Điều khiển ổn định thời gian hữu hạn (FTS) trên nền tối ưu tác động nhanh - Vũ Thị Thúy Nga
Hình 0 là đồ thị quỹ đạo trạng thái của cả hai
bộ điều khiển FTS thiết kế theo tối ưu tác
động nhanh và bộ điều khiển ổn định tiệm cận
thiết kế nhờ Lyapunov. Cả hai đồ thị đều
được biểu diễn theo thời gian. Một lần nữa ở
đây ta thấy rõ được khả năng làm hệ ổn định
sau khoảng thời gian hữu hạn của bộ điều
khiển FTS với khoảng thời gian ổn định nhỏ
hơn 0.8s .
KẾT LUẬN
Bài báo đã đưa ra một phương pháp điều
khiển ổn định hệ phi tuyến với khoảng thời
gian ổn định hữu hạn dựa trên nền nguyên lý
cực đại để điều khiển tối ưu tác động nhanh.
Kết quả mô phỏng đã chỉ ra rằng, so với
phương pháp thiết kế ổn định dựa theo hàm
Lyapunov, phương pháp đề xuất trong bài báo
này đưa các biến trạng thái từ điểm ban đầu
về điểm cân bằng nhanh hơn hẳn.
Phương pháp của bài báo cũng hoàn toàn mở
rộng được cho những hệ phi tuyến bậc lớn
hơn 2, khi mà ta đã xác định được bộ điều
khiển tối ưu tác động nhanh phản hồi trạng
thái cho hệ tuyến tính dạng tích phân bậc cao.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều khiển ổn định thời gian hữu hạn (FTS) trên nền tối ưu tác động nhanh - Vũ Thị Thúy Nga, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Văn Chí và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 213 - 218
220
ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH THỜI GIAN HỮU HẠN (FTS)
TRÊN NỀN TỐI ƯU TÁC ĐỘNG NHANH
Vũ Thị Thúy Nga*, Nguyễn Doãn Phước
Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Bài báo giới thiệu một phương pháp điều khiển ổn định hệ phi tuyến với khoảng thời gian ổn định
hữu hạn (FTS). Phương pháp điều khiển của bài báo được xây dựng dựa trên nền nguyên lý cực
đại để điều khiển tối ưu tác động nhanh. Nhờ đó ta còn có thể điều khiển được hệ từ miền trạng
thái bị chặn cho trước về đến gốc tọa độ sau khoảng thời gian bị chặn trên bới một giá trị hữu hạn
tùy ý cho trước cũng như số lần chuyển đổi giá trị tín hiệu điều khiển tối đa chỉ một lần.
Từ khóa: Tối ưu tác động nhanh; Điều khiển tuyến tính hóa chính xác; Điều khiển FTS
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm gần đây, ở lĩnh vực điều
khiển phi tuyến, xuất hiện một số công trình
nghiên cứu về điều khiển ổn định tiệm cận
toàn cục với khoảng thời gian hữu hạn, được
gọi tắt là bài toán điều khiển FTS (finite time
stabilization) cho hệ phi tuyến affine bậc hai
một đầu vào u , tức là hệ có hai biến trạng
thái 1 2( , )
Tx x x , mô tả bởi:
( ) ( )
dx
f x h x u
dt
với (0) 0f
(44)
với 0 là ký hiệu gốc tọa độ trong không gian
trạng thái 2R . Một số công trình tiêu biểu về
vấn đề điều khiển FTS này có thể kể đến là
0,0,0.
Ý nghĩa ứng dụng của bài toán điều khiển
FTS không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc điều
khiển hệ về tới gốc tọa độ sau khoảng thời
gian hữu hạn, mà xa hơn còn là bài toán trung
gian làm cầu nối cho việc xây dựng bộ điều
khiển trượt bậc cao với nhiệm vụ điều khiển
quỹ đạo trạng thái của hệ về đến mặt trượt sau
khoảng thời gian hữu hạn 0.
Công cụ nền tảng của những nghiên cứu này
vẫn là lý thuyết Lyapunov 0, tức là vẫn đi
theo hướng tìm một hàm xác định dương ( )V x ,
trơn, đơn điệu tăng theo x , sao cho với nó
luôn tồn tại ít nhất một quan hệ ( )u x , được
*
Email: nga.vuthithuy@hust.edu.vn
hiểu là mô hình của bộ điều khiển phản hồi
trạng thái, để đạo hàm theo thời gian của nó:
( ) ( ) ( )
dV V dx V
f x h x u x
dt x dt x
(45)
thỏa mãn:
0 khi 0
0 khi
t TdV
t Tdt
(46)
trong đó T là một giá trị hữu hạn. Giá trị T
này cũng chính là thời gian ổn định hữu hạn
của hệ (44) do bộ điều khiển phản hồi trạng
thái ( )u x mang lại, vì theo định lý LaSalle,
khi đó cũng phải có ( ) 0x t với t T .
Mặc dù vậy, xu hướng giải quyết bài toán như
trên lại gặp phải vấn đề muôn thủa của lý
thuyết Lyapunov là đi tìm hàm ( )V x thích
hợp. Đó là hạn chế chính của các phương
pháp đã có.
Bài báo này sẽ giới thiệu một xu hướng khác
để giải quyết bài toán điều khiển FTS mà
không cần sử dụng đến lý thuyết Lyapunov.
Phương pháp giải quyết của bài báo sẽ dựa
trên nền lý thuyết điều khiển tối ưu tác động
nhanh trong nguyên lý cực đại của Pontryagin
0, kết hợp với điều khiển tuyến tính hóa chính
xác nhờ công cụ hình học vi phân của
Sussmann và Isidori cùng các cộng sự 0,0.
Tất nhiên ta còn có thể thấy ngay được rằng
bộ điều khiển tối ưu tác động nhanh này của
bài báo sẽ không những làm hệ ổn định sau
khoảng thời gian hữu hạn, mà còn là với thời
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 219 - 224
221
gian hữu hạn T nhỏ nhất trong tất cả các bộ
điều khiển FTS có thể có của hệ. Hơn thế nữa
ta còn có thể thiết kế bộ điều khiển FTS với
khoảng thời gian ổn định T bị chặn trên bởi
một giá trị hữu hạn maxT cho trước.
Toàn bộ các bước thiết kế bộ điều khiển FTS sẽ
được trình bày ở chương II. Chương 3 là một ví
dụ minh họa cho phương pháp của bài báo.
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN FTS TRÊN NỀN
ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU TÁC ĐỘNG NHANH
Phương pháp thiết kế bộ điều khiển FTS trình
bày sau đây chỉ giới hạn cho hệ phi tuyến
affine bậc hai (44). Mặc dù vậy nó cũng hoàn
toàn mở rộng được một cách tương tự cho cả
những hệ phi tuyến affine bậc cao, điều mà
các công trình công bố trước đây dựa trên nền
lý thuyết Lyapunov của Bhaty, Bernsteinz 0,
hay của Hong 0 hoặc của Moulay, Perruquetti
0 chưa làm được.
Tuyến tính hóa chính xác hệ phi tuyến
affine bậc hai
Giả thiết hệ (44) là điều khiển được. Khi đó,
theo 0, nó luôn điều khiển tuyến tính hóa
chính xác được nhờ phép đổi biến vi phôi
( )z m x và một bộ điều khiển tĩnh, phản hồi
trạng thái ( , )u x v .
Một cách cụ thể thì do hệ (44) là bậc hai và
điều khiển được, nên có:
Rank ( ) , ( ) 2, fh x ad h x x
Ký hiệu hàm mở rộng:
( ) span ( )x h x
ta thấy:
( ) ( )
( ) ( ) 0 ( )
h x h x
h x h x x
x x
nên ( )x là hàm mở rộng xoắn. Điều này
khẳng định rằng phải tồn tại hàm vô hướng
( )x để có 0:
( ) 0hL x và ( ) 0, h fL L x x
( )
( ) 0
x
x
x
(47)
Từ ( )x ta định nghĩa vector hàm:
( )
( )
( )f
x
m x
L x
sẽ thấy 0:
( )
det 0,
m x
x
x
Vậy:
1
2
( )
( )
( )f
xz
z m x
L xz
(48)
là nghịch đảo được, hay ( )z m x là phép đổi
biến vi phôi.
Sử dụng phép đổi biến vi phôi (48) ta có:
1
2
( )
( ) ( )
( ) ( ) ( )
f h f
dz x
f x h x u
dt x
L x L x u L x z
và:
2
2
( )
( ) ( )
( ) ( )
f
f h f
L xdz
f x h x u
dt x
L x L L x u
Do đó, khi sử dụng bộ điều khiển:
2 ( ) ( )f h fv L x L L x u
2 ( )
( )
f
h f
v L x
u
L L x
(49)
hệ (44) cho ban đầu sẽ trở thành hệ tuyến tính
trong toàn bộ không gian trạng thái dưới dạng
khâu tích phân bậc hai:
2 0 1 0
0 0 1
bA
zdz
z v A z bv
vdt
(50)
Hình 0 biểu diễn cấu trúc hệ thống điều khiển
tuyến tính hóa chính xác cho hệ phi tuyến
affine bậc hai ban đầu (44) thành hệ tuyến
tính (50) nhờ bộ điều khiển tĩnh phản hồi
trạng thái (49) và phép đổi biến vi phôi (48).
u x z
v
Hệ phi
tuyến (44)
Đổi biến
(48)
Bộ điều
khiển (49)
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 219 - 224
222
Hình 1. Điều khiển tuyến tính hóa chính xác
Điều khiển tối ưu tác động nhanh hệ tuyến
tính bậc hai
Xét hệ tuyến tính dạng khâu tích phân bậc hai
(50). Giả sử rằng hệ có tín hiệu vào bị chặn
v k . Bây giờ ta sẽ thiết kế bộ điều khiển
đưa hệ đi từ mọi điểm trạng thái đầu tùy ý,
nhưng cho trước 0 (0)z z , về đến gốc tọa độ
trong khoảng thời gian ngắn nhất. Điều đó là
tương đương với bài toán điều khiển tối ưu có
thời gian cuối T tự do (free endtime) cho hệ
(50) ứng với hàm mục tiêu:
0 0
( ) ( , ) min
T T
Q v g z v dt dt T
có ( , ) 1g z v .
Vì đây là bài toán tối ưu dạng free endtime
nên bắt buộc ta phải áp dụng điều kiện cần là
nguyên lý cực đại Pontryagin 0 để tìm nghiệm
tối ưu *( )v t .
Trước tiên đi từ hàm Hamilton:
1 2 2
( , , ) ( , )
1
H z p v p A z bv g z v
p z p v
trong đó 1 2 ,
T
p p p là biến đồng trạng
thái, sẽ có ngay:
* 2
2
2
arg max arg max
khi 0
khi 0
v v
v H p v
k p
k p
Vậy nên quỹ đạo trạng thái tối ưu chỉ có thể ở
một trong hai dạng:
2zdz
kdt
hoặc 2
zdz
kdt
21 2 1
1
2
z z c
k
hoặc 21 2 2
1
2
z z c
k
(51)
với 1 2, c c là các hằng số được xác định từ
trạng thái đầu 0z của hệ.
Thời điểm đổi dạng quỹ đạo trạng thái tối ưu
mô tả bởi phương trình (51) cũng là thời điểm
mà tín hiệu điều khiển tối ưu *v đổi dấu và là
thời điểm mà tại đó có 2 ( ) 0p t . Nhưng vì
biến đồng trạng thái ( )p t còn là nghiệm của
phương trình vi phân Euler-Lagrange:
1
0
T
dp H
pdt z
2 ( )p t at b
trong đó , a b là hai hằng số, nên 2 ( ) 0p t
chỉ có thể có nhiều nhất một nghiệm 1 0t .
Do đó quỹ đạo trạng thái tối ưu cũng chỉ có
thể đổi từ dạng này dạng khác trong (51)
nhiều nhất là một lần.
Tuy nhiên, mục đích của bài báo không phải
là xác định tín hiệu điều khiển tối ưu *( )v t
mà là bộ điều khiển phản hồi trạng thái tối ưu
*( )v z .
Để có được bộ điều khiển phản hồi trạng thái
tối ưu *( )v z từ tín hiệu điều khiển tối ưu
*( )v t , trước tiên ta sử dụng các kết quả phân
tích trên về tín hiệu điều khiển tối ưu để xây
dựng đồ thị quỹ đạo trạng thái tối ưu tương
ứng. Hình 0 biểu diễn minh họa dạng đồ thị
quỹ đạo trạng thái tối ưu, trong đó các đường
nét liền là phần đồ thị họ các quỹ đạo trạng
thái tối ưu mô tả bởi:
21 2 2
1
2
z z c
k
khi *v k
ứng với các điểm trạng thái đầu 0z khác nhau
và đường nét gạch rời là phần đồ thị họ quỹ
đạo trạng thái tối ưu:
21 2 1
1
2
z z c
k
khi *v k
Chiều mũi tên trên trên đồ thị biểu diễn chiều
tăng theo thời gian t của quỹ đạo trạng thái
tối ưu. Nó được suy ra từ mô hình (50) với:
1 2
dz
z
dt
tức là khi 2 0z thì 1( )z t phải tăng theo t
và ngược lại khi 2 0z thì 1( )z t phải giảm.
Hai đồ thị quỹ đạo trạng thái tối ưu đi qua gốc là:
21 2
1
2
z z
k
khi 2 0z và
21 2
1
2
z z
k
khi 2 0z
sẽ được viết chung lại thành:
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 219 - 224
223
1 2 2
1
( ) 0
2
z z z z
k
(52)
Hình 2. Dạng quỹ đạo trạng thái tối ưu
tác động nhanh
Vì tín hiệu điều khiển tối ưu *v chỉ chuyển
đổi giá trị nhiều nhất là một lần, nên đồ thị
( ) 0z trên tạo thành đường AOB chia
mặt phẳng trạng thái thành hai nửa, tương
ứng với hai giá trị tín hiệu điều khiển tối ưu
khác nhau *v k . Do đó nó còn được gọi là
đường chuyển đổi giá trị của tín hiệu điều
khiển tối ưu, tức là khi quỹ đạo trạng thái tối
ưu gặp đường chuyển đổi này, giá trị tín hiệu
điều khiển tối ưu sẽ chuyển từ k sang k
hoặc ngược lại.
Từ đây ta có được mô hình toán mô tả bộ điều
khiển phản hồi trạng thái tối ưu tác động
nhanh cho hệ tuyến tính (50) như sau:
* 1 1
sgn ( ) khi ( ) 0
( ) sgn( ) khi ( ) 0, 0
0 khi 0
k z z
v z k z z z
z
(53)
trong đó hàm ( )z được định nghĩa theo
công thức (52).
Thiết kế bộ điều khiển FTS cho hệ phi tuyến
bậc hai điều khiển được
Bộ điều khiển FTS cho hệ nguyên bản gốc
ban đầu (44), xây dựng trên nền tối ưu tác
động nhanh, sẽ được xây dựng theo nguyên lý
cascade gồm hai bộ điều khiển tuyến tính hóa
chính xác (48), (49) và bộ điều khiển tối ưu
tác động nhanh (53) cho hệ tuyến tính. Hình 0
biểu diễn nguyên lý điều khiển cascade này.
Hình 3. Điều khiển FTS hệ phi tuyến bậc hai
Nếu ghép chung hai bộ điều khiển cascade (49),
(53) cùng với phép đổi biến vi phôi (48) lại với
nhau, ta sẽ được mô hình toán của bộ điều khiển
FTS cho hệ phi tuyến bậc hai (44) như sau:
* 2( ) ( )
( )
f
h f
v m x L x
u
L L x
trong đó:
/ /
/*
sgn ( ) khi ( ) 0
( ) sgn ( ) khi ( ) 0, ( ) 0
0 khi 0
k x x
v m x k x x x
x
và:
/
1
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
2
f fx m x x L x L x
k
Ta thấy bộ điều khiển FTS này còn có chứa
tham số 0k tùy chọn và do đó ta có thể
chọn k để thời gian ổn định T không lớn
hơn một giá trị cho trước, điều mà các
phương pháp điều khiển FTS trên nền
Lyapunov rất khó thực hiện được.
Để xác định được thời gian ổn định T , ta giả
sử hệ có trạng thái đầu ứng với:
0
0
a
z
10 0( )x m z
và 0a
Khi đó, do 0( ) 0z a nên
*v sẽ đổi dấu
một lần. Ký hiệu thời điểm đổi dấu đó là 1t thì:
1*
1
khi 0
( )
khi
k t t
v t
k t t T
với 1 . Thay tín hiệu điều khiển này vào
mô hình (50) của hệ ta sẽ có:
*v k
*v k
1z
2z 0z
u x
z
*v Hệ phi
tuyến (44)
Đổi biến
(48)
Bộ điều
khiển (49)
Bộ điều
khiển (53)
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 219 - 224
224
1
1
* ( ) *
0
0
0
( )
1 1 0
0 1 0 0 1 1
1 0
0 1 1
t
A t A t
t
t
t
z t e z e bv d
t a t
k d
t
k d
Suy ra, tại điểm cuối t T với *( ) 0z T thì:
1
1
0
2 2
1 1
1
0 1 1 0
0 0 1 0 0 1 1
1 0
0 1 1
1
( 2 )
2
(2 )
t
T
t
T a t
k d
t
k d
a k t t T T
k t T
Từ phương trình thứ hai có:
12T t
Thay vào phương trình thứ nhất, được:
21
a
t
k
Nhưng vì 21 0t nên:
sgna .
Vậy:
1
a
t
k
và 2
a
T
k
(54)
và từ đây ta thấy được khi k được chọn càng
lớn, thời gian ổn định T của hệ sẽ càng
nhanh. Nói cách khác, khi miền trạng thái đầu
00 x X giới nội cho trước, thì với maxT tùy
ý cho trước, ta luôn xác định được hằng số
0k thích hợp để hệ ổn định với khoảng thời
gian T theo (54) thỏa mãn maxT T .
MÔ PHỎNG KIỂM CHỨNG
Để minh họa phương pháp, ta sẽ xây dựng bộ
điều khiển FTS cho hệ phi tuyến bậc hai:
3
1 2
2
1 2
x xdx
dt x x u
với
1
2
x
x
x
(55)
So với mô hình (44) thì hệ đã cho có:
3
1 2
2
1 2
( )
x x
f x
x x
,
0
( )
1
h x
và
1 2
1
( )
2
fad h x
x x
nên cũng có:
1 2
0 1
Rank ( ) , ( ) Rank 2
1 2
fh x ad h x
x x
Vậy nó là điều khiển được.
Để tìm phép đối biến vi phôi ( )z m x , ta
cần phải xác định hàm ( )x từ (47):
1 2
1 2
( ) ( )
0 , ( )
0( ) ( )
,
1
x x
h x
x x
x x
x x
1
( )
1
x
x
và
2
( )
0
x
x
Vậy 1( ) x x . Suy ra, phép đổi biến
( )z m x là:
11
3
2 1 2
( )
( )f
x xz
z
L xz x x
Ngoài ra ta còn có:
3
1 22 2
1 2
1 2
2 3 2
1 1 2 1 2
( ) 3 , 1
3 ( )
f
x x
L x x
x x
x x x x x
và:
21
0
( ) 3 , 1 1
1
h fL L x x
Do đó bộ điều khiển FTS của hệ sẽ là:
* 2
* 2 3 2
1 1 2 1 2
( )
3 ( )
( )
f
h f
v L x
u v x x x x x
L L x
(56)
trong đó:
/ /
/*
1 1
sgn ( ) khi ( ) 0
sgn khi ( ) 0, 0
0 khi 0
k x x
v k x x x
x
và:
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 219 - 224
225
/ 3 31 1 2 1 2
1
( ) ( )
2
x x x x x x
k
Hình 4. Quỹ đạo trạng thái trong mặt phẳng pha
Hình 5. Biểu diễn quỹ đạo trạng thái theo thời gian
Hình 0 là kết quả mô phỏng, biểu diễn đồ thị
quỹ đạo trạng thái của hệ kín gồm đối tượng
phi tuyến bậc hai (55) đã cho và bộ điều khiển
FTS (56) thu được theo phương pháp đề xuất
của bài báo.
Để so sánh và kiểm chứng chất lượng mà bộ
điều khiển FTS này mang lại, trong hình 0
còn biểu diễn cả quỹ đạo trạng thái của hệ kín
khi sử dụng bộ điều khiển ổn định hóa:
31 1 2( )u x x x
được thiết kế từ hàm điều khiển Lyapunov
(CLF):
2 3 2 3 21 1 2 1 1 2( ) 2 ( ) ( )V x x x x x x x
Hình 0 là đồ thị quỹ đạo trạng thái của cả hai
bộ điều khiển FTS thiết kế theo tối ưu tác
động nhanh và bộ điều khiển ổn định tiệm cận
thiết kế nhờ Lyapunov. Cả hai đồ thị đều
được biểu diễn theo thời gian. Một lần nữa ở
đây ta thấy rõ được khả năng làm hệ ổn định
sau khoảng thời gian hữu hạn của bộ điều
khiển FTS với khoảng thời gian ổn định nhỏ
hơn 0.8s .
KẾT LUẬN
Bài báo đã đưa ra một phương pháp điều
khiển ổn định hệ phi tuyến với khoảng thời
gian ổn định hữu hạn dựa trên nền nguyên lý
cực đại để điều khiển tối ưu tác động nhanh.
Kết quả mô phỏng đã chỉ ra rằng, so với
phương pháp thiết kế ổn định dựa theo hàm
Lyapunov, phương pháp đề xuất trong bài báo
này đưa các biến trạng thái từ điểm ban đầu
về điểm cân bằng nhanh hơn hẳn.
Phương pháp của bài báo cũng hoàn toàn mở
rộng được cho những hệ phi tuyến bậc lớn
hơn 2, khi mà ta đã xác định được bộ điều
khiển tối ưu tác động nhanh phản hồi trạng
thái cho hệ tuyến tính dạng tích phân bậc cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bhaty, S.P. and Bernsteinz, D.S. (2000): Finite-
Time Stabilization of continuous autonomous
Systems. SIAM J. of Control Optimi. Society for
Industrial and Applied Mathematics, Vol. 38, No.
3, pp. 751-766.
2. Brockett, R.W; Millmann, R.S. and Sussmann,
H.J. (1983): Differential Geometric Control
Theory. Verlag Birhäuse Basel Bostron.
3. Chalet, B. and Levine, J. (1989): On dynamic
feedback linearization. Systems & Control Letters,
vol.13, pp.143151.
4. Hong, Y. (2002): Finite-Time Stabilization and
stabilizability of a class of controllable Systems.
Systems and Controll Letters, Vol.46, No.4, 2002,
pp.231-236.
5. Isidori, A. (1999): Nonlinear Control Systems
II. Springer Verlag.
6. Levant,A. (2003): High-order sliding mode,
differentiation and output-feedback control. Int.
Journal of Control. Vol.76, No.9, pp. 924-941.
7. Moulay, E. and Perruquetti, W. (2005):
Lyapunov-based approach for finite time stability
and stabilization. Proceedings of the 44th IEEE
Conference on Decision and Control, and the
European Control Conference, Seville, Spain,
December 12-15, 2005, pp. 4742-4747
8. Pontryagin, L.S.; Boltjanskij, V.G.;
Gamkrelidze, R.V. und Miscenko, E.P. (1964):
Mathematische Theorie optimaler Prozesse. VEB
Verlag Technik Berlin.
SUMMARY
FINITE TIME STABILIZATION BASED
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 219 - 224
226
ON TIME OPTIMAL CONTROL
Vu Thi Thuy Nga
*
, Nguyen Doan Phuoc
Hanoi University of Science and Technology
This paper proposes a finite time stabilization control method for nonlinear system based on time
optimal control principle. By using this method, the trajectory of the system will converge to zero
with an upper bounded finite time. Moreover, the control signal changes its value maximum only
one time.
Keywords: time optimal control, finite time stabilization
Ngày nhận bài:27/4/2015; Ngày phản biện:20/5/2015; Ngày duyệt đăng: 31/5/2015
Phản biện khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi – Đại học Thái Nguyên
*
Email: nga.vuthithuy@hust.edu.vn
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_51708_55559_204201610300file34_059_2046733.pdf