KẾT LUẬN
Kết qảu nghiên cứu đã đưa ra một kỹ thuật
điều khiển mới cho bộ nghịch lưu 3-pha 4-
dây của một DG độc lập (In3Leg). Kỹ thuật
này là sự kết hợp của bộ điều khiển trượt
(DSMC) và bộ điều khiển bền vững (RSC).
Sự phát triển thuật toán điều khiển dựa vào
mô hình tương đương của tọa độ αβ0.
Bài toán đã sử dụng kỹ thuật điều chế vector
không gian MSVPWM thực hiện để điều
khiển trên toa độ αβ0. Kết quả mô phỏng đã
so sánh ưu điểm hơn hẳng của In3Leg điều
khiển trong hệ tọa độ αβ0 so với hệ ABC.
Các phân tích lý thuyết đã được kiểm chứng
thông qua kết quả mô phỏng làm sáng tỏ sự
ảnh hưởng của kỹ thuật điều khiển mới áp
dụng cho In3Leg
8 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều khiển nghịch lưu 3-Pha 4-dây trong hệ thồng nguồn phân tán độc lập - Nguyễn Văn Liễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Văn Liễn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 129 - 136
129
ĐIỀU KHIỂN NGHỊCH LƯU 3-PHA 4-DÂY
TRONG HỆ THỒNG NGUỒN PHÂN TÁN ĐỘC LẬP
Nguyễn Văn Liễn1*,Trần Minh Đức2, Ngô Đức Minh3
1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2Trường Cao đẳng nghề Lilama2,
3Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên,
TÓM TẮT
Bài báo nghiên cứu điều khiển nghịch lưu 3 pha 4 dây cho một hệ thống nguồn phân tán làm việc
ở chế độ độc lập. Trong đó, kỹ thuật điều khiển được kết hợp giữa bộ điều khiển trượt để điều
khiển vòng lặp dòng điện ở bên trong (DSMC) và bộ điều khiển bền vững để điều khiển điện áp
được phát triển dưới hệ tọa độ tham chiếu tĩnh αβ0 (Clarke’s) sử dụng phương pháp điều chế độ
rộng xung vector không gian (MSVPWM) nhằm đạt mục đích ổn định giá trị điện áp với trạng thái
sai lệch tĩnh giảm và tổng độ méo dạng sóng hài thấp dưới quy định cho phép, hàm truyền đáp ứng
nhanh khi nhiễu tải thay đổi. Ngoài ra, bên cạnh việc phát triển và mô tả thuật toán, một thảo luận
tiếp theo được đề xuất là nghiên cứu thiết kế bộ lọc L-C, nâng cao động học hàm truyền của vòng
lặp kín dòng điện và điện áp trên miền tần số và mô phỏng hệ thống trong điều kiện tải khác nhau.
Từ khóa: In3Leg, Tham chiếu tĩnh αβ0, DSMC, MSVPWM, bộ điều khiển RSC
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bộ nghịch lưu 3-pha 4-dây hoạt động trong hệ
thống điện nguồn phân tán, bộ nghịch lưu
giao tiếp với tải theo kiểu của hệ thống 4-dây.
Nghịch lưu 4-dây có hai loại: loại 4-leg và
loại 3-leg kết hợp với điểm giữa của nguồn
một chiều (In3Leg). Trong bài báo này sử
dụng loại thứ hai In3Leg với kỹ thuật điều
khiển thực hiện trong tọa độ tham chiếu tĩnh
αβ0 sử dụng phương pháp điều chế vector
không gian.
Trước khi hoạt động trong chế độ nối lưới,
các In3Leg cần làm việc ở chế độ cách ly.
Trước đây, các nghiên cứu trong lĩnh vực này
chủ yếu sử dụng kỹ thuật điều khiển truyền
thống: điều khiển PID, điều khiển bền vững,
điều khiển trượt, điều khiển thông minh.
Trong bài báo này, các tác giả sử dụng một kỹ
thuật điều khiển mới kết hợp giữa điều khiển
bền vững và điều khiển trượt. Ưu điểm của kỹ
thuật điều khiển phức tạp và tiết kiệm được 2
chuyển mạch công suất.
CẤU TRÚC HỆ THỐNG VÀ CÁC MÔ TẢ
TOÁN HỌC
Hệ thống In3Leg được lựa chọn có mô hình
như hình 1:
Trong sơ đồ cấu trúc của In3Leg, điểm giữa
của bus DC được nối đất, ngõ ra của bộ
*
Tel: 0913 090406, Email: liennv@mail.hut.edu.vn
nghịch lưu được kết nối qua bộ lọc L-C 3pha
trước khi cung cấp cho tải.
Hình 1. Bộ nghịch lưu In3Leg
Mô tả hệ thống trong hệ tọa độ ABC
Vector điện áp pha của In3Leg:
Vpwm = [vpwmA, vpwmB, vpwmC ]T
Vector dòng điện ngõ ra của In3Leg:
Iinv = [ iinvA, iinvB, iinvC]T.
Vector điện áp của In3Leg đặt lên tải :
Vload = [vloadA,vloadB,vloaDC ]T
Vector dòng tải 3-pha :
Iload = [iloadA, iloadB, iloaDC ]T
Bộ lọc có điện trở nối tiếp Rf, cuộn cảm Lf,
và tụ điện Cf.
Từ hình 1 viết được các phương trình:
Nguyễn Văn Liễn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 129 - 136
130
Chuyển hệ tọa độ Clarke’s
Các mô tả trên trong hệ tọa độ ABC hoàn
toàn có thể tham chiếu sang hệ tọa độ tĩnh
αβ0 nhờ phép biến đổi tọa độ Clarke’s. Sơ đồ
như hình 2.
Hình 2. Tọa độ tham chiếu αβ0 tĩnh
Trong đó fABC là vector xác định trong tọa độ
ABC, fαβ0 là vector trong tọa độ αβ0. Và ma
trận Tαβ0 được xác định như là ma trận của
biến đổi ABC sang αβ0.
Tương tự, (1) và (2) được viết lại như sau:
Để không mất tính tổng quát, hệ thống được
quy đổi về mạch tương đương như hình 3.
Gọi:
vload,eq: Điện áp tải tương đương
iinv,eq: Dòng nghịch lưu
iload,eq: Dòng tải tương đương
vpwm: Ký hiệu điện áp nghịch lưu.
Từ hình 3 viết được :
Hình 3. Sơ đồ thay thế một pha của In3Leg
Chuyển đổi từ hệ thống thực sang hệ đơn
vị tương đối (pu) và không gian trạng thái
Để thuận lợi cho xây dựng các thuật điều
khiển, hệ thống có thể chuyển đổi sang hệ
thống đơn vị tương đối (pu). Trong đó tất cả
các biến và các tham số đã được chuẩn hóa:
Srate : công suất biểu kiến
Vrate: điện áp pha trung bình RMS
Các giá trị cơ bản được suy ra:
Tương ứng với các giá trị tính trong hệ đơn vị
thực vload , iinv , iload , vpwm:
Vload: điện áp trên tải;
Iinv: dòng nghịch lưu;
Vpwm: điện áp nghịch lưu PWM.
Các giá trị đơn vị này có thể được mô tả
như sau
Nguyễn Văn Liễn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 129 - 136
131
và các tham số của mạch cũng sẽ được đổi
sang hệ đơn vị thực:
Trong đó:
là tần số góc cơ bản. Khi đó ta có mô hình
tương đương như sau, hình 4 tương ứng với
các mô tả (8), (9):
Hình 4. Mô hình của In3Leg trong hệ pu
Bước tiếp theo là mô tả hệ thống trong không
gian trạng thái:
Trong đó các biến trạng
thái: , biến điều khiển ngõ
vào u = vpwm, nhiễu ngõ vào d = iload và các
ma trận
XÂY DỰNG CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN
Cấu trúc điều khiển như hình 5, gồm 2 vòng
nối tầng:
Hình 5. Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển
- Mạch vòng điều khiển dòng điện phía trong
là một bộ điều khiển trượt gián đoạn
(DSMC).
- Mạch vòng điều khiển điện áp phía ngoài bộ
điều khiển bền vững có khâu điều chế vector
không gian (MSVPWM)
- Các giá trị: vref là điện áp tham chiếu của tải,
là dòng nghịch lưu mong muốn, icmd
dòng nghịch lưu thực tế, điện áp PWM
yêu cầu, vpwm điện áp ngõ ra của bộ điều chế
thực tế.
Thiết kế bộ điều khiển trượt
Từ phương trình (10) một bộ điều khiển trượt
điều khiển được xây dựng theo các bước:
Chọn chu kỳ lấy mẫu Ts. khi đó bộ điều khiển
dòng cho In3Leg thiết kế được:
Trong đó:
Để dòng điện ngõ của bước tiếp theo y(k+1)
bám theo dòng điện tham chiếu ngõ vào
icmd(k), chế độ điều khiển trượt sẽ phân phối
sự chọn lựa theo dạng:
s(k)=CiX(k) + icmd(k)
Độ bám sai lệch, như vậy khi đó ở chế độ mặt
phẳng trượt, ngõ ra y(k) có khuynh hướng về
giá trị mẫu icmd(k). Chế độ mặt phẳng trượt có
thể đạt được nếu tín hiệu điều khiển ngõ ra
u(k) được thiết kế:
s(k+1) = CiAdX(k) + CBdu(k)+CEdd(k)-
icmd(k) (12)
Nguyễn Văn Liễn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 129 - 136
132
Luật điều khiển thỏa mãn (12) được gọi là bộ
điều khiển tương đương [1] và được cho bởi:
ueq(k) = (CiBd)-1 [icmd(k) – CiAdX(k)-CiEdd(k)]
(13) và = u(k).
Thiết kế bộ điều khiển điện áp bền vững
Bộ điều khiển bền vững (RSC) được sử dụng
để ổn định vòng lặp bên ngoài [2]. Trong hệ
thống điều khiển này ngõ vào tham chiếu là
điện áp ngõ ra mong muốn có tín hiệu sin
50Hz, nhiễu là dòng tải. Trong thực tế, các
thành phần chính mà có thể ảnh hưởng đến hệ
thống điều khiển là các sóng hài bậc thấp như
bậc 3, bậc 5, bậc 7 các sóng hài bậc cao ít
bị ảnh hưởng. Do đó, ta biết được đặc tính
bám của tín hiệu hoặc là các tín hiệu được
bơm vào, mà được điều chỉnh bởi số cặp cực
Trong đó
Bộ điểu khiển RSC là mô hình bộ điều khiển
cơ bản. Để sử dụng bộ điều khiển RSC cần
bốn điểu kiện sau cần thỏa mản [2]
Đối tượng điều khiển là trạng thái tĩnh và có
khả năng đo được
Số chiều của bộ điều khiển lớn hơn hay bằng
với số tín hiệu ngõ ra
Điểm không của đối tượng điều khiển để loại
trừ các điểm cực của tham chiếu ngõ vào và
các tín hiệu nhiễu
Các tín hiệu ngõ ra của hệ thống phải đo được
Phương trình đối tượng điều khiển cho ở
phương trình (10), và chu kỳ lấy mẩu Ts, chu
kỳ lấy mẫu ngõ vào trễ, tín hiệu rời rạc của
đối tượng điểu khiển là
trong đó
;
Do tồn tại u(k-1), phương trình (14) chuyển
sang không gian trạng thái là:
trong đó :
Xp(k) = [X(k)T u(k-1)]T
= [vload(k) iinv(k) u(k-1)]T
,
Đối tượng điều khiển của RSC là DSMC
được mô tả:
trong đó:
( ) 11 CACBCBAA didippp −∗ −= ,
( ) 1−∗ = dipp BCBB
Ngõ ra của đối tượng điều khiển chính là điện
áp điều khiển tải. Vì vậy, ngõ vào và ngõ ra
phải có cùng kích thước. Trong các hệ thống
thực tế, các điện áp tải, các dòng nghịch lưu,
và các dòng tải tất cả phải đo được. Vì vậy,
nó có thể được khai báo cho tất cả bốn điều
kiện của RSC được thỏa mãn
Việc thiết kế RSC gồm hai phần: một bộ bù
servo và một bộ bù tĩnh.
Bộ bù servo có thể được thiết kế như sau. Nếu
đặc tính bám hay là nhiễu các điểm cực
, bộ bù sero là
Trong đó
=
=
=
7
5
3
1
8
7
5
3
1
8
7
5
3
1
,,
s
s
s
s
s
s
s
s
B
B
B
B
B
A
A
A
A
A
η
η
η
η
η
Nguyễn Văn Liễn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 129 - 136
133
sai lệch : e = vref – vload.
=
−
=
=
1
0
,
0
10
, 28
2
1
si
ii
i BA
ωη
η
η
trong đó: i =1,3,5 và 7
Hàm truyền của bộ bù servo được minh họa
như sau
Hình 6. Sơ đồ khối của bộ bù servo
Từ hình 6 cho thấy bộ bù servo gồm có các
bộ lọc cộng hưởng nối tiếp. Các đặc tính trên
miền tần số gồm bốn bộ lọc cộng hưởng như
hình 8 đến hình 10.
Đặc tính cộng hưởng cho phép các tín hiệu có
tần số đặc biệt đi qua. Vì tín hiệu ngõ vào đến
bộ bù servo là điện áp ổn áp, điện áp ổn áp có
khuynh hướng nhạy cảm với các tín hiệu sai
lệch tĩnh ổn áp cùng với các tần số đặc biệt.
Hình 7. Đồ thị bode của bộ bù servo
cho sóng cơ bản
Hình 8. Đồ thị bode của bộ bù servo
cho sóng bậc 3
Hình 9. Đồ thị bode của bộ bù servo
cho sóng bậc 7
Trường hợp này, bộ bù sevo cần được rời rạc
tín hiệu hóa với cùng chu kỳ lấy mẫu Ts .
Thời gian rời rạc hóa của bộ bù servo được tính:
(18)
trong đó:
ssTA
sd eA = ,
∫
−
=
S
SS
T TA
sd dBeB 0 8
)( ττ
Sự tồn tại của bộ bù servo, đặc tính tĩnh của
bộ bù được tạo ra nhằm tăng tính kết hợp. Từ
phương trình (16) và phương trình bộ bù
servo (18) có thể được viết lại
Nguyễn Văn Liễn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 129 - 136
134
)19(,ˆ)(ˆ)(ˆ)(ˆˆ)1(ˆ )(211 krefyEkdEkuBkXAkX +++=+
trong đó: Tín hiệu điều khiển ngõ vào u1(k) =
icmd(k), nhiễu của tải d(k)=iload(k), tín hiệu
tham chiếu yref(k) = vref(k), vector trạng thái là
, và hệ số các ma trận là
=
=
=
−
=
sd
pp
sdpsd
p
B
E
E
E
B
B
ACB
A
A
0
ˆ
,
0
ˆ
,
0
ˆ
,
0
ˆ
21
**
Nhiệm vụ của bộ bù tĩnh là làm tăng tính ổn
định hệ thống. Trong phương trình (19). Để
đạt được mục tiêu này, ta phải tối ưu hóa kỹ
thuật điều khiển để đảm bảo tính ổn định của
hệ thống. Để thực hiện tối ưu bằng cách tuyến
tính hóa thời gian rời rạc như sau
trong đó: Q được xác định là ma trận dương
đối xứng và là một số nhỏ để giảm
trọng lượng của bộ điều khiển trong quá trình
tối ưu.
Để trạng thái phản hồi K cực tiểu ta giải
phương trình đại số Riccati
có một nghiệm dương duy nhất
từ đó mô hình bộ điều khiển có dạng:
và cấu trúc của RSC được thiết kế như hình 11
Hình 10. Sơ đồ cấu trúc của RSC
Kỹ thuật điều chế vector không gian biến
thể MSVPWM
a) b)
Hình 11: Vector không gian cơ bản PWM.
a) các vector cơ bản. b) điều chế vector điện áp
trong secto 1
Trong hệ thống DGleg với bus DC cách ly
các vector 7 và vector 8 không dài hơn vector
không ở điện áp pha. Điện áp ngõ ra được
điều chế theo luật trong bảng 2
Bảng 2. Luật điều chế MSVPWM
Sóng cơ bản điện áp ra của In3Leg như ở
hình 12
Hình 12. Dạng sóng điện áp ngõ ra
của các Vector cơ bản của In3Le
Nguyễn Văn Liễn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 129 - 136
135
Trạng thái đóng mở van như ở hình 13
Hình 13. Trạng thái tuần tự của vector không gian
CÁC KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Hình 14 cho kết quả mô phỏng so sánh giữa
dạng điện áp pha của MSVPWM với
SVPWM. Trong đó đường cong nét đứt là
điện áp pha được tạo bởi SVPWM, trong khi
đường cong nét liên tục được tạo bởi
MSVPWM. Trong hệ thống điều khiển phản
hồi, tín hiệu bộ bù v0 được tự động tạo ra bởi
bộ điều khiển vòng lặp phản hồi, chứng tỏ
MSVPWM đã cung cấp điều khiển cho mô
hình In3Leg trong tọa độ tham chiếu αβ0, nó
thực hiện tốt hơn ở tọa độ ABC
Hình 14. So sánh giữa dạng điện áp pha của
MSVPWM và SVPWM
Hình 15, mô phỏng hoạt động của In3Leg đối
với một mạng điện phân tán chịu tác động của
các dạng tải khác nhau. Kết quả cho thấy điện
áp trên tải luôn được giữ vững, động học đáp
ứng cao – điện áp hầu như không có gian
đọan quá độ.
Hình 16: Các kết quả mô phỏng- cột 1: Tải không
cân bằng; cột 2: Tải phi tuyến; cột 3: Đáp ứng
bước của tải từ 0% đến 100%; cột 4: đáp ứng của
hàm truyền, tải giảm từng bước từ 100% về 0%;
KẾT LUẬN
Kết qảu nghiên cứu đã đưa ra một kỹ thuật
điều khiển mới cho bộ nghịch lưu 3-pha 4-
dây của một DG độc lập (In3Leg). Kỹ thuật
này là sự kết hợp của bộ điều khiển trượt
(DSMC) và bộ điều khiển bền vững (RSC).
Sự phát triển thuật toán điều khiển dựa vào
mô hình tương đương của tọa độ αβ0.
Bài toán đã sử dụng kỹ thuật điều chế vector
không gian MSVPWM thực hiện để điều
khiển trên toa độ αβ0. Kết quả mô phỏng đã
so sánh ưu điểm hơn hẳng của In3Leg điều
khiển trong hệ tọa độ αβ0 so với hệ ABC.
Các phân tích lý thuyết đã được kiểm chứng
thông qua kết quả mô phỏng làm sáng tỏ sự
ảnh hưởng của kỹ thuật điều khiển mới áp
dụng cho In3Leg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. V. Utkin, J. Guldner, and J. Shi, Sliding Mode
Control in Electromechanical Systems.
Philadelpha, PA, USA: Taylor & Francis Inc.,
1999.
[2]. E. J. Davison and B. Scherzinger, "Perfect
control of the robust servomechanism problem,"
IEEE Trans. Automat. Contr., vol. AC-32, no. 8,
pp. 689{702, Aug. 1987.
[3]. M. Dai, M. N. Marwali, J.W. Jung, and A.
Keyhani, “Power flow control of a single
distributed generation unit with nonlinear local
load,” in Proc. IEEE PES Power Syst. Conf. Expo
Nguyễn Văn Liễn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 129 - 136
136
(PSCE’04), New York, NY, Oct. 2004, vol. 1, pp.
398–403.
[5]. J. S. Bay, Fundamentals of Linear State Space
Systems. New York: WCB/McGraw-Hill, 1999.
[6]. S. R. Bowes and Y. S. Lai, “The relationship
between space-vector modulation and regular-
sampled PWM,” IEEE Trans. Ind. Electron.,vol.
44, no. 5, pp. 670–679, Oct. 1997.
[7]. A. Kwasinski, P. T. Krein, and P. L.
Chapman, “Time domain comparison of pulse-
width modulation schemes,” IEEE Power
Electron. Lett., vol. 1, no. 3, pp. 64–68, Sep. 2003.
SUMMARY
CONTROLLER INVERTER 3-PHASE 4-WIRE
IN DISTRIBUTED POWER SYSTEM INDEPENDENT
Nguyen Van Lien1*, Tran Minh Duc2, Ngo Duc Minh3
1Hanoi University of Sciences and Technology,
2Lilama2 Technical and Technology College, 3College of Technology - TNU
This paper researches a three-phase four-wire inverter for a distributed generation working in
island mode. The control technique combines an inner sliding controller to control current loop
inside (DSMC) and an steady controller to control voltage that develops under stationary αβ0
(Clarke’s) reference frame using space vector pulsewidth modulation (MSVPWM) to achieve
steady voltage regulation with low steady state error and low total harmonic distortion and fast
transient response under various load disturbances. Moreover, besides the development and
description of the algorithms, a series of discussions, analysis and studies are performed on the
proposed control technique, including the L-C filter design issue, frequency domain closed-current-loop
and closed-voltage-loop responses, and time domain simulations under various load conditions.
Keywords: In3Leg, Reference static αβ0, DSMC, MSVPWM, RSC controller ...
Ngày nhận bài:28/2/2013, ngày phản biện: 14/3/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013
*
Tel: 0913 090406, Email: liennv@mail.hut.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_38333_41886_68201385142129_1123_2052023.pdf