KẾT LUẬN
Bài báo đề xuất phương pháp tổng hơp hệ
điều khiển dựa trên mô hình dự báo cho các
đối tượng có trễ trong kênh điều khiển. Luật
điều khiển thu được là một hàm giải tích của
vec tơ trạng thái của đối tượng điều khiển,
vec tơ trạng thái của mô hình chứa trễ, vừa
đảm bảo tính tối ưu vừa đảm bảo tính ổn định
cho hệ thống. Hệ thống với luật điều khiển đó
đơn giản và dễ dàng trong thực hiện kỹ thuật.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều khiển dựa trên mô hình dự báo cho một lớp đối tượng có trễ - Lê Thị Huyền Linh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 139 - 147
150
ĐIỀU KHIỂN DỰA TRÊN MÔ HÌNH DỰ BÁO CHO MỘT LỚP
ĐỐI TƯỢNG CÓ TRỄ
Lê Thị Huyền Linh1*, Lại Khắc Lãi2
1Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Lớp đối tượng phi tuyến có trễ thường gặp phổ biến trong công nghiệp, việc thiết kế điều khiển
cho lớp đối tượng này gặp nhiều khó khăn. Trong [9] các tác giả đã đưa ra giải pháp sử dụng mạng
nơron RBF để nhận dạng và bù thành phần phi tuyến. Nhờ đó đã chuyển lớp đối tượng phi tuyến
có trễ thành lớp đối tượng tuyến tính có trễ với ma trận A, B là xác định. Nhằm tiếp tục phát triển
các kết quả đã đạt được trong [9], bài báo này đề xuất giải pháp xây dựng bộ điều khiển tối ưu dựa
trên mô hình dự báo cho lớp đối tượng phi tuyến có trễ sau khi đã bù thành phần phi tuyến. Thông
qua việc lựa chọn phiếm hàm mục tiêu phù hợp cho phép ta tìm được tín hiệu điều khiển tối ưu là
một hàm tường minh. Đồng thời tìm ra chính xác tầm dự báo và tầm điều khiển của hệ thống.
Từ khoá: Mô hình điều khiển dự báo, có trễ, hàm mục tiêu, điều khiển tối ưu
MỞ ĐẦU*
Các đối tượng có trễ thường gặp trong nhiều
lĩnh vực công nghiệp như công nghiệp hóa
chất, công nghiệp lọc dầu và hóa dầu, luyện
kim, thực phẩm, Để điều khiển các đối
tượng có trễ, các phương pháp điều khiển
truyền thống tỏ ra kém hiệu quả [1]. Một số
phương pháp điều khiển dựa trên mô hình
dành cho các đối tượng có trễ đã được đề xuất
trong các công trình [1,2,3,4]. Tuy vậy vấn đề
điều khiển dựa trên mô hình dự báo cho lớp
đối tượng có trễ vẫn chưa được giải quyết một
cách thỏa đáng, đặc biệt là đối với các trường
hợp hệ thống chịu tác động của các loại nhiễu
phụ thuộc trạng thái. Vấn đề nhận dạng các
nhiễu bất định đối với lớp các đối tượng có
trễ trong điều khiển đã được đề xuất trong
[5,6]. Bài báo này đề cập vấn đề điều khiển
tối ưu các đối tượng có trễ trên cơ sở mô hình
dự báo. Đối với các đối tượng có trễ chịu tác
động của các nhiễu bất định, vấn đề sẽ được
giải quyết trên cơ sở kết hợp luật điều khiển
tối ưu dựa trên mô hình dự báo với các thuật
toán nhận dạng nhiễu đề xuất trong [5,6].
Xét lớp đối tượng được mô tả bởi phương trình:
( ) ( ) ( )t t t X AX BV (1)
( ) ( )t t V U (2)
* Tel: 0918 127781, Email: lethihuyenlinh@gmail.com
Trong đó: ;n m X U, V ;
x x;n n n m A B ; - thời gian trễ.
Vấn đề đặt ra là phải tổng hợp hệ thống
điều khiển, đảm bảo tối thiểu hóa phiếm hàm:
0
( , ) min
ft
t
J H dt X U (3)
Phiếm hàm mục tiêu (3) còn được gọi là tiêu
chuẩn tối ưu. Việc lựa chọn tiêu chuẩn tối ưu
là một vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi một
hệ thống tối ưu theo một tiêu chuẩn sẽ chỉ
đảm bảo chất lượng tốt nhất theo một chỉ tiêu
tương ứng có thể sẽ là không chấp nhận được
theo các chỉ tiêu khác. Ví dụ, một hệ thống tối
ưu tác động nhanh có thể là không chấp nhận
được theo quan điểm kinh tế (tiết kiệm) hoặc
không chấp nhận được theo các đặc tính của
quá trình quá độ. Hơn thế nữa, trong hàng loạt
trường hợp, việc thực hiện kỹ thuật các luật
điều khiển tối ưu theo tiêu chuẩn tối ưu được
chọn có thể làm cho hệ thống trở nên phức
tạp đến mức không thể chấp nhận được.
Sự đa dạng của các bài toán thực tế cùng với
các yêu cầu kỹ thuật khác nhau đối với các hệ
thống điều khiển khác nhau không cho phép
chúng ta xây dựng một tiêu chuẩn chất lượng
duy nhất – thống nhất chung, phù hợp với tất
cả các trường hợp. Vì vậy trong mỗi bài toán
đòi hỏi phải xác định một chỉ tiêu chất lượng
riêng biệt, một tiêu chuẩn tối ưu riêng đảm
bảo chất lượng theo mục tiêu đặt ra. Các tiêu
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 149 - 154
151
chuẩn tối ưu khác nhau sẽ dẫn tới các hệ
thống điều khiển khác nhau cho cùng một đối
tượng, cùng một quá trình, với mức độ hiệu
quả khác nhau. Rõ ràng là việc xây dựng các
tiêu chuẩn tối ưu, tức là các hàm mục tiêu cho
từng đối tượng điều khiển cụ thể có vai trò hết
sức quan trọng, đồng thời là bài toán phức tạp
đòi hỏi phải tìm được lời giải thỏa đáng,
nhằm làm cho hệ thống điều khiển mang lại
hiệu quả và lợi ích cao nhất.
Trong phần tiếp theo, bài báo đề xuất một
cách tiếp cận trong việc xây dựng tiêu chuẩn
tối ưu khi giải bài toán điều khiển tối ưu, đặc
biệt là khi giải bài toán tổng hợp hệ thống
điều khiển dự báo.
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN TỐI ƯU CHO
BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU VÀ
ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO
Để giải bài toán tối ưu hóa, trước hết phải xác
định được hàm mục tiêu, biểu diễn tiêu chuẩn
tối ưu. Xuất phát từ các yêu cầu đặt ra cho
quá trình cần điều khiển, chúng ta xác định
các mục tiêu cần đạt được theo góc độ bản
chất vật lý và xây dựng phiếm hàm mục tiêu
phản ánh các mục tiêu cần đạt đó. Trong đại
đa số các bài toán điều khiển, hàm mục tiêu là
thước đo chất lượng hoạt động của hệ thống
điều khiển, được chọn ở dạng bình phương
của vectơ sai lệch giữa vectơ trạng thái mong
muốn ( )
d tX và vectơ trạng thái thực ( )p tX
của đối tượng điều khiển:
( ) ( ) ( )d pt t t X X X
0
( ) ( ) ( )
ft
T
t
t t t dtX Q X (4)
trong đó ( )tQ là ma trận đường chéo với các
thành phần ( )ijq t thay đổi theo thời gian và là
các giá trị dương; 0 ft t t - khoảng thời
gian điều khiển. Tuy nhiên, nếu chỉ chú ý đến
việc tối thiểu hóa phiếm hàm (4) mà không
tính đến các yếu tố khác thì để phiếm hàm (4)
đạt giá trị cực tiểu có thể phải đòi hỏi hàm
điều khiển ( )tU lớn vô cùng, dẫn đến không
thể thực hiện trong kỹ thuật được hàm điều
khiển đó, và đương nhiên là không có ý nghĩa
thực tiễn. Để khắc phục điều này người ta đưa
vào phiếm hàm mục tiêu thêm dạng bình
phương của vectơ điều khiển:
0
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
ft
T
t
J t t t t t t dt
TX Q X U R U (5)
trong đó ( )tR là ma trận đường chéo có kích
thước tương ứng và có các thành phần thay
đổi theo thời gian ( ) 0ijr t , với i=j và
( ) 0ijr t với mọi i j .
Trong trường hợp khi thời điểm cuối tf là cố
định thì sai lệch giữa vectơ trạng thái thực của
đối tượng tại thời điểm tf có ý nghĩa quan
trọng. Vì vậy phiếm hàm mục tiêu trong
trường hợp này thường được chọn dưới dạng:
0
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
ft
T T T
f f
t
J t t t t t t t t dt X SX X Q X U R U
(6)
với S là ma trận đường chéo có các thành
phần 0ijs , với i=j và 0ijs với mọi i j .
Vấn đề tiếp theo có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc xây dưng phiếm hàm mục
tiêu (5),(6) là xác định các ma trận trọng
lượng ( )tQ , ( )tR , S và thời điểm tf như thế
nào để phiếm hàm mục tiêu phản ánh được
đúng mục tiêu đặt ra đối với quá trình điều
khiển đối tượng cụ thể, đồng thời dễ dàng
thực hiện trong kỹ thuật mà không yêu cầu trả
giá nhiều cho thiết bị điều khiển và đảm bảo
được độ tin cậy cần thiết cho hệ thống nhờ có
mức độ đơn giản của thiết bị điều khiển.
Ma trận ( )tR phải được lựa chọn trong sự so
sánh với ma trận ( )tQ . Tác động điều khiển
( )tU nhằm làm giảm sai lệch ( )tX , đồng thời
đến lượt mình cũng có thể gây nên những
điều không mong muốn và bất lợi. Chọn ma
trận ( )tR trong sự so sánh với ma trận ( )tQ
để quy đổi đúng mức độ bất lợi của tác động
điều khiển ( )tU về độ bất lợi của sai lệch
( )tX . Để làm được điều này, chúng ta cần
phải khảo sát bản chất vật lý của quá trình
điều khiển với đối tượng cụ thể. Ví dụ trong
hệ thống điều khiển đối tượng bay hoặc điều
khiển tàu thủy, sai lệch ( )tX (góc hướng,
góc dạt cánh,) làm tăng sức cản, tác động
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 149 - 154
152
điều khiển ( )tU là góc quay bánh lái đến lượt
mình cũng gây ra sức cản. Ma trận R được
lựa chọn trên cơ sở các kích thước hình học
của bánh lái so với kích thước hình học và
dạng khí (thủy) động học của đối tượng điều
khiển.
Về việc lựa chọn tf nếu thời gian điều khiển
kéo dài ta nên chọn ft . Điều này phản
ánh đúng bản chất của quá trình điều khiển,
đồng thời làm cho bài toán tổng hợp luật điều
khiển tối ưu trở nên đơn giản hơn, hệ thống
điều khiển dễ thể hiện kỹ thuật hơn. Để thấy
rõ điều này, chúng ta xét trường hợp cho đối
tượng tuyến tính:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )t t t t t X A X B U (7)
0 0( )t X X , với tiêu chuẩn tối ưu là tối thiểu
hóa phiếm hàm mục tiêu (6). Đây là bài toán
điều khiển tối ưu rất thường gặp và luật điều
khiển tối ưu đã được biết [7,8,12].
* 1( ) ( ) ( ) ( ) ( )Tt t t t tU R B P X (8)
trong đó ( )tP là nghiệm của phương trình
Riccati:
1
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
T
T
t t t t t t
t t t t t
P P A A P Q
P B R B P
(9)
với điều kiện biên: ( )ft P S (10)
Từ luật điều khiển (8), phương trình vi phân
Riccati (9) và điều kiện biên (10) ta thấy rằng
hệ thống điều khiển tối ưu theo tiêu chuẩn tối
ưu (6) đối với cả đối tượng tuyến tính (7) khá
phức tạp, dẫn đến khó khăn trong việc thực
hiện kỹ thuật và làm cho thiết bị điều khiển
phức tạp và tốn kém. Điều đó vẫn tiếp tục xảy
ra ngay cả đối với trường hợp khi A , B , Q
và R là các ma trận không thay đổi theo thời
gian. Những phức tạp và rắc rối đó sẽ bị loại
trừ nếu ft [8,12].
Khi A , B , Q và R là các ma trận hằng số và
ft điều khiển tối ưu sẽ là [7,8,12].
* 1( ) ( )Tt tU R B PX , (11)
trong đó P là nghiệm của phương trình đại số
Riccati:
1( ) 0T Tt PA A P Q PBR B P (12) (6.1)
Luật điêu khiển tối ưu (11) dễ dàng thực hiện
kỹ thuật ở trong hệ kín và vì vậy thiết bị điều
khiển đơn giản không cần trả giá nhiều cho
thiết bị điều khiển tính toán,vẫn đảm bảo
được độ tin cây tốt. Như vậy việc lựa chọn tf
trong bài toán tối ưu và trong bài toán cần
phải được thực hiện trên cơ sở phân tích kỹ
lưỡng các vần đề có liên quan.
TỔNG HỢP LUẬT ĐIỀU KHIỂN DỰA
TRÊN MÔ HÌNH DỰ BÁO
Từ phiếm hàm biểu thị chỉ tiêu chất lượng của
hệ thống (3), ta có:
0
0
0
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
T T
T T
T T T
J t t t t dt
t t t t dt
t t dt t t t t dt
X QX U RU
X QX V RV
X QX X QX V RV
(13)
Từ đây ta thấy rằng, thành phần thứ nhất
trong vế phải của (13) không phụ thuộc vào
tác động điều khiển. Vì vậy, bài toán tổng hợp
hệ điều khiển cho đối tượng (1), (2) theo chỉ
tiêu chất lượng (3) được quy về bài toán tổng
hợp hệ điều khiển theo chỉ tiêu chất lượng 1J .
1 ( ) ( ) ( ) ( ) min
T TJ t t t t dt
X QX V RV (14)
Cho đối tượng (1) với điều kiện biên 0( )tX
0
0 0( ) ( ) ( ) ( ) ( )
t
t
t t t t t d X X BU (15)
Với:
0; ( ) ( ); (0) I; ( ) 0, 0t t t t t t A (16)
Luật điều khiển tối ưu theo chỉ tiêu tối ưu
(14) cho đối tượng (1), (2) có dạng:
( ) ( ),t t t V KX (17)
Trong đó ma trận
xm nK được xác định từ
phương trình Riccati [10]:
1
1
0,T T
T
PA A P Q PBR B P
K R B P
(18)
Từ (2) và (17) ta thu được:
( ) ( )t t U KX (19
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 149 - 154
153
Như vậy để tạo được tín hiệu điều khiển
( )tU ở thời điểm t đòi hỏi phải có vectơ
trạng thái ở thời điểm t , nghĩa là phải dự
báo được vec tơ trạng thái của hệ thống.
Tương tự như (15), từ (1) ta có :
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
t
t
t
t
t t t d
t t d
X X BV
X BU
(20)
Thế (20) vào (19) ta thu được luật điều khiển
tối ưu theo chỉ tiêu tối ưu (3) cho đối tượng
(1), (2):
0 0
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
t
op
t
t t
t t t d
t t d t d
U K X K BU
K X K BU BU
(21)
Thành phần thứ nhất trong dấu móc chính là
vec tơ trạng thái của hệ thống có trễ , do
điều khiển ( )tU tạo ra trong suốt khoảng thời
gian từ 0 đến t : [0, ]t ; thành phần thứ
2 trong dấu móc chính là trạng thái của hệ
thống không chứa trễ, do tác động điều khiển
( )tU tạo ra trong suốt thời gian từ 0 đến t:
[0, ]t . Hai thành phần này dễ dàng tạo ra của
các mô hình:
1 1
( ) ( ) ( )M M M M Mt t t X Α X B U (22)
2 2
( ) ( ) ( )M M M M Mt t t X Α X B U (23)
với ,M M A A B B
1 2
(0) 0; (0) 0;M MX X
( ) 0 khi 0M t t U
Từ (12),(13)và (14) ta thu được:
2 1
(t) ( ) ( ) ( ) K ( )op M Mt t t U K X KX X (24)
Trên Hình 1 là sơ đồ cấu trúc hệ thống sử
dụng luật điều khiển tối ưu (24), trong đó bộ
điều khiển BĐK thực thi luật điều khiển trên
cơ sở của vectơ trạng thái ( )tX của đối
tượng, vectơ trạng thái của mô hình M1 có trễ
1
( )M tX và vec tơ trang thái của mô hình M2
không có chứa trễ
2
( )M tX
Hình 1. Sơ đồ mô hình của hệ thống điều khiển
dựa trên mô hình dự báo cho lớp đối tượng có trễ
Rõ ràng là mô hình M2 thực hiện việc dự báo
véc tơ trạng thái của đối tượng, với thời gian dự
báo là , và trong điều kiện không có nhiễu tác
động và với ;M M A A B B , ta có:
2
( ) ( )M t t X X (25)
Như vậy cửa sổ dự báo của hệ thống là
,t t . Cửa sổ này sẽ trượt theo trục thời
gian trong suốt quá trình hoạt động. Từ (24)
và (25) ta thấy rằng tác động điều khiển tối
ưu (24) được tạo ra trên cơ sở kết quả dự báo
(25), vec tơ trạng thái của đối tượng điều
khiển ( )tX và vec tơ trạng thái của mô hình
có trễ M1. Đây là luật điều khiển tối ưu theo
chỉ tiêu tối ưu (3) cho đối tượng có trễ (1):
( )
( ) arg Min (0, )op
U
t J
U (26)
Với (0, )J là giá trị của phiếm hàm chỉ tiêu
tối ưu với thời gian từ 0 đến ∞. Theo nguyên
lý tối ưu của Bellman [11] (Bellman Principle
of optimality), luật điều khiển (24) đảm bảo
tối ưu theo chỉ tiêu (3) với khoảng thời gian
từ 0 đến ∞, sẽ đảm bảo tối ưu theo chỉ tiêu
này với khoảng thời gian từ t đến ∞:
( ) ( )
( )
( ) arg Min (0, ) arg Min ( , )
arg Min ( ) ( ) ( ) ( )
op
U U
T T
U
t
t J J t
t t t t dt
U
X QX U RU
(27)
với điều kiện ban đầu ( )tX
Hàm điều khiển tối ưu (24),(27) thu được trên
đây là một hàm giải tích của vec tơ trạng thái
của hệ thống ( )tX , vec tơ trạng thái của mô
hình M1 có trễ
1
( )M tX và của vec tơ trạng
thái của mô hình dự báo M2 không chứa trễ
R
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 149 - 154
154
2
( )M tX tại thời điểm t. Nói cách khác, hàm
điều khiển tối ưu thu được (24),(27) biểu diễn
sự biến đổi của điều khiển U theo các vec tơ
trạng thái cho khoảng thời gian [ , )t và chỉ
tác động lên đối tượng với giá trị ( )tU tại
thời điểm t. Cửa sổ [ , )t trượt theo trục thời
gian t cùng với sự tiến triển của quá trình điều
khiển. Luật điều khiển dự báo (24),(27) đề
xuất trên đây cho đối tượng có trễ trong điều
khiển (1) có nhiều ưu điểm. Trước hết, luật
này cho phép thực hiện điều khiển dự báo một
cách dễ dàng, tránh được các phép tính toán
lặp để xác định tác động điều khiển tối ưu liên
quan đến giải bài toán điều khiển tối ưu mạch
hở (open loop optimal control problem), nhờ
vậy hệ thống sẽ đơn giản hơn trong thực hiện
kỹ thuật và đi liền với đó là tăng độ tin cậy và
giảm giá thành cho hệ thống điều khiển.Một
ưu điểm đặc biệt quan trọng nữa của luật điều
khiển dự báo đề xuất ((24),(27) trên đây là nó
đảm bảo tối ưu theo chỉ tiêu (3) đồng thời
đảm bảo được ổn định cho hệ thống.
Tuy nhiên luật điều khiển (24),(27) chỉ áp
dụng được cho các trường hợp, khi các ma
trận A và B có các thành phần không thay đổi
và đối tượng điều khiển (1) không chịu tác
động của nhiễu. Để có thể áp dụng được luật
điều khiển (24),(27) cho trường hợp tồn tại
các nhiễu phụ thuộc trạng thái, chúng ta có
thể sử dụng các phương pháp nhận dạng
nhiễu trên cơ sở mạng Nơron nhân tạo [9].
Như vậy, kết hợp phương pháp tổng hợp luật
điều khiển dựa trên mô hình dự báo đề xuất
với phương pháp nhận dạng các nhiễu tác
động lên đối tượng chúng ta sẽ giải quyết
được trọn vẹn bài toán điều khiển dựa trên mô
hình dự báo cho một lớp rất rộng các đối
tượng có trễ dưới tác động của nhiễu, đặc biệt
là nhiễu không đo được.
KẾT LUẬN
Bài báo đề xuất phương pháp tổng hơp hệ
điều khiển dựa trên mô hình dự báo cho các
đối tượng có trễ trong kênh điều khiển. Luật
điều khiển thu được là một hàm giải tích của
vec tơ trạng thái của đối tượng điều khiển,
vec tơ trạng thái của mô hình chứa trễ, vừa
đảm bảo tính tối ưu vừa đảm bảo tính ổn định
cho hệ thống. Hệ thống với luật điều khiển đó
đơn giản và dễ dàng trong thực hiện kỹ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Qin S.J and Badgwell T.A. An overview of
industrial model predictive control technology. In
J.C Kantor, C.E. Garcia and B. Carnahan, “Fifth
International conference on Chemical Process
Control- CPC”, pp. 232 – 256. American Institute
of Chemical Engineers, 1996.
2. Morari M. , Lee J. H. Model Predictive control:
the good, the bad and the ugly. In Proc. Conf. On
Chemical Process Control, CPC –IV. pp.419 –
444. AIChE, New York, 1991
3. Eric Coulibaby, Sandip Maiti and Coleman
Brosilow – Internal Model Predictive Control
(IMPC). Automatica Vol 31, No. 10, pp. 1471 –
1482, 1995.
4. Camacho, Bordons. Model Predictive Control.
Springer Venlag, 2004.
5. Frank Allgower, Rolf Findeisen, Christian
Ebenbauer. Nonlinear Model Predictive Control.
Stuttgart, 2010.
6. Cao Tiến Huỳnh. Tổng hợp hệ điều khiển thích
nghi cho các đối tượng có trễ. Tuyển tập các báo
cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ 6 về Tự
Động Hóa, Hà Nội 2005, trang 288 – 293.
7. Nguyễn Doãn Phước (2009), Lý thuyết điều
khiển nâng cao, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
8. Andrew P.Sage, Chelsea C. White (1977), III
Optimum Systems Control, Prentice – Hall, Inc.
9. Cao Tiến Huỳnh, Lại Khắc Lãi, Lê Thị Huyền
Linh. Một phương pháp nhận dạng nhiễu trên cơ
sở mạng Nơ ron cho một lớp hệ thống điều khiển
dự báo có trễ. Tạp chí ĐHTN, Tập 120 - số 06/
2014, ISSN 1859 - 2171 trang 81 – 86.
10. Liuping Wang, Model Predictive Control
System Design and Implementation Using
MATLAB, Springer Venlag, 2008
11. Moshe Sniedovich, Dynamic Programming:
Foundations and Principles, Second Edition,
Taylor and Francis Group, 2011.
12. Michael Athans, Peter L. Falb (1966), Optimal
Control, McGraw – Hill Book Company.
Đặng Danh Hoằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 155 - 160
155
SUMMARY
CONTROLLER ON BASED MODEL PREDICTIVE CONTROL
FOR A CLASS SYSTEM WITH DELAY
Le Thi Huyen Linh1*, Lai Khac Lai2
1College of Technology – TNU, 2Thai Nguyen University
Nonlinear delay system is commonly found in the industry, designing controller for this system is
somewhat difficult. In [9] the authors pointed out some solutions by using neural RBF to identify
and nonlinear compensation. Thereby, transforming nonlinear delay system to linear delay system
with determined matrix A and B. In order to develop further result performed in [9], this paper
proposes a solution to design an optimal controller based on predictive control model for a
nonlinear delay system after compensating nonlinear components. Through the selection of
appropriate objective functions, it allows us to find out the optimal control signal, which is an
explicit function. It can also find out the exact forecast range and level control of the system.
Key word: Model Predictive Control, delay, object funtion, optimal control
Ngày nhận bài:01/10/2014; Ngày phản biện:30/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0918 127781, Email: lethihuyenlinh@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48373_52289_69201521545123_2269_2046497.pdf