Với các tính năng trên, bằng các cách tiếp cận khác nhau, việc quảng cáo
có thểtiến hành nhanh chóng, và đạt hiệu quảrất cao vì có mẫu quảng cáo đến
trực tiếp khách hàng.
34 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trình bày các công cụ xúc tiến điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K43I Nhóm 8 – eMarketing
1
BÀI THẢO LUẬN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
Đề tài: Trình bày các công cụ xúc tiến điện tử
K43I Nhóm 8 – eMarketing
2
Đề bài: Trình bày các công cụ xúc tiến điện tử ( khái niệm, đặc điểm, nội dung và
phân tích có liên hệ thực tế)
Mục lục
I. Quảng cáo TT
1. Qua thư ĐT
2. Quảng cáo ko dây
3. Banner
3.1 Mô hình quảng cáo tương tác
3.2 Mô hình quảng cáo tài trợ
3.3 Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí
3.4 Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian
3.5 Mô hình quảng cáo Shoskele
II. MKT quan hệ công chúng.
1.Xây dựng nội dung trên website
- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO?
2. Xây dựng cộng đồng điện tử
3. Các sự kiện trực tuyến
III. Xúc tiến bán hàng ĐTử
IV. MKT điện tử trực tiếp.
1. Email
2. MKT lan truyền
3. SMS
K43I Nhóm 8 – eMarketing
3
Bài làm
Các công cụ xúc tiến điện tử trong Marketing thương mại điện tử gồm có:
- Quảng cáo trực tuyến
- Marketing quan hệ công chúng
- Xúc tiến bán hàng điện tử
- Marketing điện tử trực tiếp
I. Quảng cáo trực tuyến
1.1 Quảng cáo qua thư điện tử
Những hệ thống mail lớn như Yahoo hay MSN đều có gói quảng cáo này, các
doanh nghiệp có thể gửi thông tin đến hàng loạt email trong hệ thống với chi
phí rẻ. Tuy nhiên hình thức này đang gây phản cảm khi tình trạng thả thư rác
ngày càng tràn lan bừa bãi.
o Đặc điểm:
Chi phí thấp
Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text-link, được gắn lồng
vào nội dung thư của người nhận
Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ
bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail…
o Lưu ý khi sử dụng quảng cáo email: Cần định rõ địa chỉ email quảng
cáo là của những người sử dụng gần nhất với thị trường mục tiêu
Ví dụ:PSO Business Center là một doanh nghiệp sử dụng phương thức gửi thư
điện tử để giới thiệu về việc cung cấp các dịch vụ văn phòng và các dịch vụ
liên quan như lễ tân, khách sạn hay hệ thống CRM
K43I Nhóm 8 – eMarketing
4
1.2 Quảng cáo không dây
o Đặc điểm:
Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông
qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng
đang truy cập
Mô hình sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô
hình quảng cáo kéo (Pull model): người sử dụng lấy nội
dung từ các trang web có kèm quảng cáo
o Lưu ý khi sử dụng quảng cáo không dây:
Tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến tốc độ download
Kích cỡ màn hình của phương tiện di động nhỏ hạn chế về
kích cỡ của chương trình quảng cáo
K43I Nhóm 8 – eMarketing
5
Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của
quảng cáo không dây
Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông
tin download ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận quảng cáo
không dây
Liên hệ thực tế:
Skygo, một công ty ở San Mateo, California, hiện là một trong những
doanh nghiệp tiên phong xây dựng hạ tầng cơ sở cho lĩnh vực quảng cáo
không dây. Từ tháng 9/2000 đến 2/2001, Skygo đã nghiên cứu phản ứng và
sự trả lời của 1.000 khách tiêu dùng tiêu biểu cho ba nhóm người ở độ tuổi
khác nhau (giới vị thành niên, giới chuyên sử dụng Internet và giới chuyên
sử dụng các thiết bị điện tử di động) trước một loạt các tin nhắn - quảng cáo
và tiếp thị được truyền qua điện thoại di động (bằng việc ứng dụng nhắn tin
hai chiều WAP). Hai cuộc nghiên cứu tương tự sẽ được Skygo tiến hành tại
châu Âu và châu Á vào cuối năm nay
1.3 Banner
1.3.1 Mô hình quảng cáo tương tác
• Bao gồm các banner, nút bấm, pop-up,… được biểu diễn dưới dạng
văn bản, hình ảnh, âm thanh, hoặc video clip…
• Người tiêu dùng click vào các quảng cáo chuyển đến website của
DN
• Chưa có tiêu chuẩn nào cho kích cỡ các quảng cáo tương tác vì tùy
thuộc vào mong muốn của DN trong việc thu hút sự chú ý của
khách hàng
• Để tăng tính hiệu quả của banner quảng cáo tương tác, DN có thể
đưa ra những banner gắn liên với trò chơi hoặc tạo ra sự bắt mắt
khi người sử dụng đến gần banner
• Vấn đề đặt ra hiện nay: cách tính phí cho quảng cáo: tính theo diện
tích banner hay theo số lần click vào quảng cáo?
• Tại Việt Nam: Quảng cáo tương tác là mô hình quảng cáo được các
DN sử dụng nhiều nhất hiện nay
K43I Nhóm 8 – eMarketing
6
Liên hệ thực tế:
Trang vnexpress.com là mọt trong các trang web tin cậy để các doanh
nghiệp đặt banner quảng cáo theo mô hình quảng cáo tương tác. Sau đây là
hình ảnh banner của một số các doanh nghiệp trên vnexpress.net
Với việc đặt banner quảng cáo trên website vnexpress.vn, khách hàng khi
truy cập vào website này sẽ dễ dáng thấy đc biết đến vespas. Nêu như
khách hàng quan tâm, họ sẽ click vào biểu tượng banner và ngay lập tức
khách hàng sẽ truy cập thẳng tới trang website vespas.com.vn
1.3.2 Mô hình quảng cáo tài trợ
• Là mô hình quảng cáo của DN trên website của bên thứ ba, nhưng thay vì
phải trả tiền, DN tài trợ nội dung trên website đó.
• MKT truyền thống sử dụng phổ biến mô hình này.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
7
Liên hệ thực tế: quảng cáo tài trợ theo vùng trên SkyDoor
Mô hình tài trợ quảng cáo hướng địa điểm lần đầu tiên có tại Việt Nam. Với
mô hình này nhà tài trợ được lựa chọn sao cho tài trợ quảng cáo của đơn vị
mình chỉ xuất hiện trong những vùng trọng điểm kinh doanh của đơn vị mình
khiến cho hiệu quả quảng cáo/chi phí rất cao.
Chỉ cần 10.000đ/ngày tức 300.000đ/tháng bạn đã có thể quảng cáo tại một
thành phố du lịch, hay thậm chí cả một quốc gia lớn trên SkyDoor. Đây là
mức giá hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các địa phương trong
thời gian giới hạn.
Hình minh họa quảng cáo tài trợ của 3 cty Sirvina, Thiên Long, Manga on mobile
trên trang chính của TP Hanoi trên website Skydoor.net
K43I Nhóm 8 – eMarketing
8
Hình minh họa quảng cáo tài trợ trên trang chính của Nha Trang
1.3.3 Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí
• Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể
lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung
• Giúp DN có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của
các công cụ tìm kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn hiệu
quả cao
• Các DN VN hiện nay có xu hướng phát triển mô hình quảng cáo này
• Phương pháp tính phí quảng cáo: đấu giá vị trí, CPA, CPC giúp
DN xác định rõ mức độ hiệu quả của chương trình quảng cáo
Các DN đăng ký với các nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm như Google,
Yahoo!, Bing, Xalo… nhằm mua lại những vị trí tốt nhất khi khách hàng
nhập vào 1 từ khóa cụ thể, những quảng cáo này thường được ở những vị
trí dễ thấy nhất trong trang kết quả tìm kiếm và được chú thích “Liên kết
được tài trợ” hoặc “Sponsored Sites”.
Cách thức quảng cáo này giúp DN quảng bá được thương hiệu của mình,
vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh khác!
K43I Nhóm 8 – eMarketing
9
VD thực tế:
Một số quảng cáo lựa chọn vị trí với từ khóa “bán hoa tươi” trên Google.com.vn
Một số quảng cáo lựa chọn vị trí với từ khóa “bán hoa tươi” trên Xalo.vn
K43I Nhóm 8 – eMarketing
10
Một số quảng cáo lựa chọn vị trí với từ khóa “ebooks” trên Bing.com
1.3.4 Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian
• Quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, xuất hiện khi người
sử dụng đang trong quá trình download nội dung
• Tại Mỹ, chiếm 3% tổng chi phí cho quảng cáo qua Internet.
• Tại Việt Nam, mô hình này thường xuất hiện khi người sử dụng
download games trực tuyến hoặc download các chương trình
phần mềm miễn phí
• Lợi thế: gây sự chú ý của người sử dụng
• Hạn chế: người sử dụng có toàn quyền quyết định với việc xem
hay không xem chương trình quảng cáo
• Khi mới xuất hiện, mô hình này hứa hẹn mang lại hiệu quả quảng
cáo cao nhưng thực tế thì hiệu quả của nó không được như mong
đợi
• Nguyên nhân: do kéo dài thời gian download của người sử dụng
K43I Nhóm 8 – eMarketing
11
1.3.5 Mô hình quảng cáo Shoskele
• Quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội dung
miễn phí, và ép buộc người sử dụng phải xem hết để có thể
tiếp cận với nội dung
• Công nghệ web cho phép tạo ra nhiều định dạng quảng cáo đa
phương tiện khác nhau
• Lợi thế: thu hút sự chú ý của người sử dụng
• Hạn chế: Liệu quảng cáo có thông điệp phù hợp với tập khách
hàng vào đúng thời điểm họ cần hay không?
II. MKT quan hệ công chúng.
• Định nghĩa:
Marketing quan hệ công chúng (Marketing Public Relations – MPR) bao gồm
một loại các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và
thiện chí về hình ảnh sp, dv và cty với các đối tượng có liên quan đến DN
Các hoạt động của MPR:
• Quảng bá nhãn hiệu
• Tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực
từ phía khách hàng mục tiêu
• Marketing quan hệ công chúng điện tử dựa trên nền tảng Internet bao
gồm:
• Xây dựng nội dung trên website của DN
• Xây dựng cộng đồng điện tử
• Các sự kiện trực tuyến
1. Xây dựng nội dung trên website của DN
K43I Nhóm 8 – eMarketing
12
Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử cung
cấp đầy đủ thông tin về DN, cũng như sp dv hiện thời của DN
DN đưa ra các trang thông tin về sp, dv, giúp cho:
• chi phí giới thiệu sp, dv thấp hơn
• thông tin được cập nhật thường xuyên theo CSDL của cty
• giúp người sử dụng có thể tìm ra những sp, dv theo ý muốn một
cách nhanh chóng
Để website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải đảm
bảo 2 vấn đề sau:
• Trả lời câu hỏi: “Những người sử dụng mong muốn gì trên website
của DN?”
• Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Search engine optimization viết tắt là SEO tạm dịch là tối ưu hóa cho công cụ
tìm kiếm, diễn giải đúng là tối ưu hóa Web site nhằm tăng thứ hạng trên các
công cụ tìm kiếm.
Đó là tổng hợp các chiến thuật, thủ thuật nhằm ảnh hướng tới thứ hạng trang
Web trên máy tìm kiếm (seach engine) để thu hút cả về lượng lẫn chất khối
lượng truy cập tới một trang Web từ máy tìm kiếm. Với một từ khóa nhất định
phù hợp với nội dung trang web, chỉ khi trang web của bạn nằm trong số 10 địa
chỉ đầu tiên trong trang kết quả của máy tìm kiếm thì mới được coi là có vị trí
tốt
Việc tối ưu hóa trang Web cho công cụ tìm kiếm khá phức tạp và toàn diện.
Tuy nhiên có thể chia làm hay công việc chính :
- Tối ưu các yếu tố bên trong trang web
- Quảng bá bên ngoài
Tối ưu các yếu tố bên trong bao gồm việc tối ưu code của trang, trình bày, cấu
trúc cũng như loại bỏ những yếu tố cản trở việc đánh chỉ số đầy đủ của máy
tìm kiếm. Ngoài ra còn phải đảm bảo nội dung trang Web là duy nhất, tránh
trùng lặp về nội dung khi sử dụng Web động và phải đảm bào nội dung dễ
dàng truy cập cho người dùng thường và đương nhiên cả bọ tìm kiếm nữa. Xa
hơn, bạn phải tối ưu nội dung các trang, sao cho trang Web của bạn giàu về nội
dung, thống nhất về từ khóa, trình bày, cấu trúc thì khả năng có vị trí cao trên
máy tìm kiếm sẽ nhiều hơn.
Các yếu tố bên ngoài ở đây là việc quảng bá Website ra bên ngoài bằng
phương tiện này hay cách khác, từ việc thêm site vào các máy tìm kiếm
(Submission) cho đến kiếm các link chất lượng trỏ đến trang, xây dựng hế
K43I Nhóm 8 – eMarketing
13
thông liên kết chặt chẽ cùng chủ đề. Thời gian trước đây nhiều Webmaster hay
Spamer lạm dụng liên kết trỏ đến để tăng thứ hạng trang Web, nên những công
cụ tìm kiếm như Google đã dè chừng và áp dụng bộ lọc rất nghiêm khắc cho
các liên kết link kiểu này.
SEO – Tối ưu hóa Website cho máy tìm kiếm, nói tóm gọn trong vài dòng thì
có thể nhấn mạnh việc tối ưu các thành phần sau :
- Tiêu đề trang (Title): sử dụng title của website là vấn đề quan trọng nhất liên
quan mật thiết đến công cụ tìm kiếm trỏ tới. Do đó nên sử dụng title là chính từ
khoá và không nên sử dụng title dài quá.
- Từ khoá: Xác định từ khóa cho các sản phẩm, dịch vụ là một công việc quan
trọng đầu tiên trong chiến dịch SEO, quảng bá Web. TIếp sau đó bạn phải tối
ưu nội dung, tiêu đề bài viết sao cho nổi bật các từ khóa này
- URL : Đường dẫn thân thiện với cấu trúc hợp lý có thẻ cung cấp nhiều thông
tin hơn cho người dùng và máy tìm kiếm. Đường dẫn chứa càng ít tham biến
càng giúp máy tìm kiếm đánh chỉ số dễ dàng hơn.
- Dung lượng: Dung lượng của website không được nặng quá, website càng
nhẹ (khoảng 65k) sẽ sử dụng tốt hơn cho việc lưu trữ thông tin và quét thông
tin của máy tìm kiếm. Dung lượng nhẹ giúp cho người dùng dễ truy cập dù với
đường truyền yếu hơn
- Khai báo thông tin và từ khóa với các máy tìm kiếm
- Xây dựng hệ thống liên kết, tìm kiếm và trao đổi các liên kết một cách tự
nhiên.
Ví dụ: website thegioididong.com của công ty cổ phần Thế Giới Di Động
- Đăng ký vị trí đứng đầu tại các trang công cụ tìm kiếm Google.com
Khi bạn vào google và gõ các từ khóa liên quan đến điện thoại di động thì
thegioididong.com luôn nằm trong 3 vị trí đầu tiên của kết quả tìm kiếm.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
14
- Sử dụng những từ khoá có thể có trong website
Trong website của TGDD thường xuyên sử dụng các từ khóa để giúp khách
hàng dễ dàng tìm kiếm : dtdd, sim dtdd, phụ kiện dtdd, sửa chữa dtdd, laptop,
camera, mp3….
- Đưa ra một nhóm hoặc một tiêu đề mà người sử dụng có thể gõ vào khi
tìm kiếm
Trên thanh tiêu đề của thegioididong là 1 nhóm các từ mà người sử dụng có thể
gõ vào khi tìm kiếm : “dien thoai, dien thoai di dong, dtdd, mobile phone,
chinh hang”
K43I Nhóm 8 – eMarketing
15
Nhờ đó, với các từ khóa khác nhau mà khách hàng sử dụng, đều có thể cho ra
kết quả tìm kiếm là website thegioididong.com
- website thường xuyên được cập nhật và làm mới
2. Xây dựng cộng đồng điện tử:
Cộng đồng điện tử được xây dựng qua các chatroom, các nhóm
thảo luận, các diễn đàn, blog….
VD: chodientu.vn cho phép người sử dụng đưa ra lời bình luận,đưa ra các
vấn đề thảo luận để cùng nhau thảo luận, thành lập ra các Group người bán,
group người mua, Group những người có cùng chung sỏ thích kinh doanh 1
K43I Nhóm 8 – eMarketing
16
loại mặt hang nào đó trên chodientu. Đồng thời cho phép người khác đọc
được lời bình và đánh giá về lời nhận xét và có thể đăng ký nhận email từ
4rum
K43I Nhóm 8 – eMarketing
17
-Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin
và hình thức gửi thư điện tử:
a. Bảng tin điện tử hay tin tức nhóm: người sử dụng đưa thông tin dưới
dạng thư điện tử lên những chủ để đã chọn sẵn và các thành viên
khác có thể đọc được
b. Gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên
của nhóm. Mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của
thành viên khác
-Xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ
giữa DN với người tiêu dung
3. Các sự kiện trực tuyến
Các sự kiện trực tuyến được thiết kể để thu hút và tập hợp những
người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập
website.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
18
Một số tờ báo mạng hiện nay như www.dantri.com,
www.mp3.zing.com, www.2sao.vietnamnet.vn thường tổ chức giao lưu
trực tuyến giữa độc giả với các ca sĩ, nghệ sĩ nổi tiếng. Độc giả sẽ có cơ
hội đặt câu hỏi cho thần tượng của mình và được giải đáp thắc mắc, bên
cạnh đó, một số độc giả sẽ được nhận phần thưởng cho câu hỏi hay
nhất.
DN có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua
các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách
hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại; từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ.
Ví dụ chương trình sự kiện trực tuyến Đấu giá 2 tỷ VNĐ giá trị sản phẩm
trên www.chodientu.vn.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
19
K43I Nhóm 8 – eMarketing
20
Với khoảng trên 2000 sản phẩm sẽ được tung ra với đầy đủ các chủng loại, mặt
hàng như máy tính, điện thoại, quần áo, giày dép, phụ trang, đồ gia dụng,…Với
tiêu chí của chương trình các sản phẩm được đưa lên đấu giá phải là các sản phẩm
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, hàng chính hãng, giá khởi điểm 1000VNĐ hoặc
1USD, kết thúc giá nào cũng bán. Ngoài việc muốn tạo một sàn giao dịch lành
mạnh, bổ ích, ChợĐiệnTử còn muốn tạo dựng một cầu nối giữa cá nhân và doanh
nghiệp giúp cho người mua có thể dễ dàng mua các sản phẩm chất lượng cao với
giá ưu đãi. Với doanh nghiệp mang lại nhiều sản phẩm thiết thực đến tay người
tiêu dùng.
III. Xúc tiến bán hàng ĐTử
Xúc tiến bán hàng: là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà
hoặc tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người
tiêu dùng.
Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng:
- Chiết giá.
- Phiếu mua hàng giảm giá.
- Dùng thử miễn phí.
- Hoàn trả tiền mặt.
- Bảo hành sản phẩm.
- Tặng quà.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
21
- Thêm hàng hóa.
- Các chương trình trò chơi, trả lời câu hỏi trúng thưởng.
- Các chương trình khuyến khích bán hàng.
Xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện các hoạt động: phát coupon, khuyến
khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại. Trong đó có:
1. Phát coupon
a. Khái niệm: Coupon là thẻ mua hàng giảm giá dựa trên chính sách khuyến mại
của người bán đối với người mua có điểm hoạt động trên 1 website.
b. Đặc điểm:
- Bạn có thể dùng điểm để mua thẻ
coupon giảm giá.
- Tùy vào từng sản phẩm hay nhà tài
trợ mà coupon được phát hành trong 1
thời gian nhất định.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
22
c. Nội dung:
Năm 2008 và 2009 là 2 năm mà khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn thế giới,
nhưng các hoạt động khuyến mãi lại diễn ra rất sôi động khi người tiêu dùng đã thắt
chặt chi tiêu do ảnh hưởng của lạm phát và doanh nghiệp nào cũng muốn đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, hình thức tặng tập phiếu ưu đãi (coupon) miễn phí
đến tận tay người sử dụng có thể được xem là điểm đáng chú ý khi mới xuất hiện
nhưng đã tạo được sức hút không nhỏ.
Việc ra đời của COUPONS khuyến mãi được coi là một bước tiến mới trong việc
định hình và xây dựng thói quen tiêu dùng mới. Trên thế giới thói quen này đã đi vào
cuộc sống con người như là một cách tiêu tiền thông thái. Nhưng tại Việt Nam, theo
tâm lí thông thường, chúng ta thường đi mua hàng với một trạng thái là có sao mua
vậy. Ngay cả với việc tích điểm để được cấp thẻ giảm giá cũng không làm cho khách
hàng bận tâm. Một phần vì họ ngại, một phần vì sợ thủ tục rườm rà, phần khác nghĩ
giảm không được bao nhiêu nên không muốn phiền hà. Nghĩ thế là có phần thua thiệt
bởi, nếu mua một lần, số tiền bạn tiết kiệm được không bao nhiêu nhưng nếu tính tổng
một năm hoặc nhiều lần gộp lại thì số tiền bạn tiết kiệm đó đủ sức cho một lần mua
sắm nữa. Còn với các Coupons thì sao? Có cũng được mà không có cũng không sao –
chắc chắn là tâm lí của phần đồng người tiêu dùng. Họ ngại phải đưa coupons trước
khi thanh toán vì sợ bị lạnh nhạt trong thái độ phục vụ. Họ sợ bị xấu hổ bởi thiếu niềm
tin vào các coupons, nếu chẳng may bị từ chối. Đó có thể nói là những nỗi lo sợ rất
mơ hồ và thiếu một sự hiểu biết đơn thuần rằng mỗi coupons đều ghi rất rõ ngày
tháng sử dụng, áp dụng được cho những trường hợp nào, ở đâu và có giá trị tiêu dùng
ra sao.
d. Ưu nhược điểm:
• Ưu điểm:
- Giúp khởi động lại một nhãn hiệu đang xuống dốc.
- Giúp gia tăng thị phần trong một thời gian ngắn.
- Kích hoạt sự chú ý của khách hàng đến nhãn hiệu của bạn.
- Giúp bạn tiếp cận được với vô số khách hàng trong một thời gian ngắn.
- Giảm thiểu sự mất lòng tin của khách hàng
- Lôi kéo sự chú ý của khách hàng đối với hương vị mới hoặc bao bì mới của sản
phẩm.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
23
- Khiến khách hàng muốn thử sản phẩm của bạn. Tính toán cho thấy rằng 65% trong
tổng các coupon phát ra được sử dụng để giúp bạn tiếp cận với khách hàng mới (con
số này là 50% cho các nhãn hiệu đã có vị thế).
- Thủ tục đăng ký cũng khá đơn giản .
- Nếu là khách hàng trung thành của coupon bạn sẽ giảm thiểu đáng kể chi phí mua
hàng mà bạn phải bỏ ra hàng năm.
• Nhược điểm:
- Khi mới ra đời, có không ít người nghi ngờ tính xác thực của các phiếu giảm giá
này, thậm chí có người còn đem lên mạng rao bán với giá 10.000 đồng/phiếu.
- Hơn 20% số coupon bị sử dụng một cách gian lận và càng ngày càng khiến cho
các nhà kinh doanh phải đau đầu.
- Phương thức này chưa phân vùng được khách hàng mục tiêu, ai muốn đăng kí
cũng được.
- Coupon vẫn thất bại trong việc gia tăng lòng trung thành của khách hàng đối với
một nhãn hiệu hoặc trong việc tăng doanh số bán ra xét về tầm trung và lâu dài.
- Để coupon trở thành một công cụ quảng bá và thúc đẩy kinh doanh hiệu quả chứ
không phải là một hình thức lãng phí vẫn còn chờ vào sự cải tiến và hoàn thiện của
các công ty sử dụng dịch vụ này trong thời gian tới.
e. Ví dụ: Coupon trên Chodientu.vn
Để có được coupon trên Chodientu.vn:
- Nếu bạn là người năng động, thường xuyên có những hoạt động tích cực trên
chodientu.vn, bạn sẽ có cơ hội nhận được những ưu đãi từ chodientu.vn hoặc từ người
bán.
- Mỗi hoạt động của bạn trên chodientu.vn sẽ được cộng điểm khi bạn có một vốn
điểm nhất định bạn có thể mua thẻ coupon phù hợp để mua những mặt hàng bạn yêu
thích.
Quy định tính điểm coupon
K43I Nhóm 8 – eMarketing
24
STT Hành động Cộng điểm Trừ điểm
Hoạt động Cộng đồng
1 Đăng ký thành viên Cộng 10 điểm Mất toàn bộ số điểm nếu tài khobị khóa tạm thời hoặc vĩnh viễn
2 Cập nhật thông tin tài khoản cá nhânCộng 1 điểm khi cập nhật 1 trường thông tin
Trừ một điểm khi xóa một trườ
thông tin
3 Kết bạn với thành viên khác Cộng 3 điểm/1 lần kết bạn Trừ 3 điểm/lần bị bỏ tình trạng kbạn
4
Giới thiệu cho bạn bè về Chodientu.vn, nhờ đó bạn bè của bạn:
Đăng ký tài khoản Cộng 5 điểm
Kích hoạt email Cộng thêm 5 điểm
Verify tài khoản bằng SMS Cộng thêm 5 điểm
5
Viết bình luận, lời nhắn (Tại khu vự
trang Chi tiết Sản phẩm, tại Shop, tạ
Nhật ký)
Cộng 1 điểm cho mỗi lời bình luận, lời
nhắn trên cùng một nội dung trong 1 ngày;
tối đa không quá 10 điểm/ngày
Trừ 5 điểm cho mỗi bình luận, l
nhắn bị xóa
6 Viết nhật ký Cộng 2 điểm/bài; tối đa 10 điểm/ngày Trừ 10 điểm cho mỗi nhật ký bị
xóa hoặc không duyệt
7 Được đánh giá uy tín Cộng 5 điểm/đánh giá tốt trong vòng 3
ngày/ một đối tác Trừ 30 điểm/đánh giá xấu
Mua Hàng
1 Tham gia đấu giá Cộng 1 điểm/sản phẩm; tối đa không quá 10 điểm/ngày
Trừ 10 điểm cho mỗi đặt giá bị
xóa
2 Đặt mua ngay Cộng 1 điểm/ sản phẩm; tối đa không quá 10 điểm/ngày
Trừ 10 điểm cho mỗi đặt giá bị
xóa
3
Mua hàng và thanh toán qua
Pay@chodientu, khi được chuyển
trạng thái đã thanh oán
Cộng 1 điểm/10.000 VNĐ
Trừ 1 điểm/10.000 VNĐ trong các
trường hợp Chợđiệntử trả lại tiề
cho người mua
Bán Hàng
1 Ký hợp đồng Gian hàng chuyên
nghiệp Cộng 10 điểm/Tháng x Số tháng hợp đồ
2 Đăng mới một sản phẩm Cộng 3 điểm/1 sản phẩm cho 10 sản phẩ
đầu tiên trong ngày.
Trừ 10 điểm cho mỗi sản phẩm b
BQT xóa hoặc không duyệt
3 Relish một sản phẩm Cộng 1 điểm/lần cho 1 sản phẩm trong 1
ngày; tối đa không quá 20 điểm/ngày
Quy định mua coupon
K43I Nhóm 8 – eMarketing
25
1. 1 điểm = 100 điểm giá trị coupon
2. Mỗi lần bạn mua được 01 coupon, sau 7 ngày bạn lại có thể mua coupon tiếp theo.
3. Nhân viên của ChợĐiệnTử không được tham gia chương trình coupon.
4. Mỗi thẻ Coupon chỉ có hiệu lực giảm giá cho 01 sản phẩm.
Coupon để làm gì
- Khi bạn có phiếu coupon giảm giá cho sản phẩm nào đó bạn có thể mua hàng tại
ChợĐiệnTử.vn hoặc đến trực tiếp cửa hàng xác nhận và mua hàng trực tiếp cho sản
phẩm đó.
- Nếu bạn có Coupon do ChợĐiệnTử.vn tài trợ nó chỉ có hiệu lực khi bạn dùng
phương thức thanh toán qua Pay@chodientu.
2. Dùng thử sản phẩm mẫu
a. Khái niệm: Dùng thử miễn phí là việc mời những người có triển vọng mua
hàng dùng thử sản phẩm không mất tiền với hi vọng họ sẽ mua sản phẩm đó.
b. Đặc điểm:
- Hoạt động xúc tiến phổ biến đặc biệt với các công ty phần mềm, kinh doanh sản
phẩm kĩ thuật số.
- Số lượng phần mềm và sản phẩm dùng thử có nhiều để bạn lựa chọn.
c. Nội dung:
Phân phát sản phẩm thử miễn phí là một phương tiện đầy uy lực trong việc thúc
đẩy doanh số bán ra cho một sản phẩm hiện có, hoặc cho một nhãn hiệu mới ra đời.
Ngay cả khi không có các nỗ lực quảng cáo hay khuyến mãi khác, 33% số người nhận
được một mẩu sản phẩm thử cho một nhãn hiệu cà phê mới sẽ kể lại cho bạn bè và gia
đình nghe về nhãn hiệu đó. Trong ngành công nghiệp thực phẩm, các sự kiện nếm thử
sản phẩm có thể kích hoạt việc mua sản phẩm ngay sau khi thử 8 trên 10 lần. Còn đối
với ngành công nghệ phần mềm, việc dùng thử sản phẩm là không thể thiếu nếu muốn
thuyết phục khách hàng bỏ tiền mua sản phẩm của mình. Một cửa hàng bán sách qua
mạng muốn cho khách hàng biết sách của mình hay như thế nào, họ sẽ cho khách
hàng đọc 1 đoạn trong quyển sách. Sau đó đến đúng đoạn hay nhất thì họ sẽ dừng lại,
nếu khách hàng muốn biết phần tiếp theo như thế nào thì khách hàng sẽ phải mua
quyển sách đó. Đó là 1 trong những cách khơi dậy sự hứng thú trong khách hàng và
khiến họ dễ chịu bỏ tiền ra để mua sách.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
26
d. Ưu nhược điểm:
• Ưu điểm:
- Là hàng dùng thử nên bạn không phải mất phí.
- Có thể download và sử dụng dễ dàng.
- Đối với doanh nghiệp, chương trình sẽ tạo cho khách hàng cảm giác muốn dùng
sản phẩm và mua san phẩm, từ đó thúc đẩy doanh số cho doanh nghiệp.
• Nhược điểm:
- Các sản phẩm dùng thử sẽ bị giới hạn thời gian sử dụng, số lần sử dụng hoặc
tính năng.
- Các phần mềm dùng thử thường không có tác dụng mạnh như các phần mềm có
bản quyền.
- Và không được hưởng các dịch vụ chăm sóc khách hàng của nhà cung cấp.
e. Ví dụ: Dùng thử phần mềm diệt vi rút Norton Internet Security 2010
trong 90 ngày
Giới thiệu: Sản phẩm của một trong những hãng bảo mật hàng đầu, Symantec, được
đánh giá là phần mềm bảo mật thương mại nhanh nhất hiện nay. Norton Internet
Security 2010 cung cấp tất cả các công cụ mà một phần mềm bảo mật cần có.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
27
Các tính năng nổi bật của chương trình:
- Ngăn chặn virus, spyware, malware, các phần mềm gián điệp và gây hại khác.
- Công nghệ Norton Insight thông minh giúp nhận diện nhanh chóng các file nguy
hiểm chỉ thông qua quá trình quét ngắn nhất.
- Công nghệ SONAR (Symantec Online Network for Advanced Response) giúp ngăn
chặn nguy cơ máy tính bị chiếm đọat quyền điều khiển.
- Phát hiện và tự động gỡ bỏ các sự đe dọa từ Internet thông qua Firewall.
- Công cụ Recovery để khởi động và sửa lại các hệ thống bị virus phá hoại.
- Bảo vệ an toàn các thông tin trực tuyến như tài khoản ngân hàng, tài khoản đăng
nhập web, tài khoản game online…
- Công nghệ lọc web giúp người dùng tránh được các trang web lừa đảo hay chứa mã
độc.
- Lưu và mã hóa mật khẩu để đảm bảo độ an toàn cao.
- Theo dõi độ an toàn của mỗi tiến trình đang chạy trên máy tính.
- Chế độ bảo mật, nâng cấp im lặng giúp người dùng không bị phiền toái khi xem
phim hoặc chơi game.
- Chế độ Parental Controls giúp cha mẹ dễ dàng quản lý quá trình sử dụng máy tính
của con cái.
- Lọc và ngăn chặn thư rác hiệu quả.
Chương trình khuyến mãi: Norton Internet Security 2010 sẽ cho dùng thử sản phẩm
trong 30 ngày, và bản đầy đủ có giá là 70USD.
Mới đây, hãng Symantec có chương trình khuyến mãi để giới thiệu sản phẩm của
mình đến người dùng, theo đó, bạn sẽ có cơ hội sử dụng Norton Internet Security
2010 miễn phí với đầy đủ bản quyền lên đến 3 tháng.
Bạn chỉ việc truy cập www.symantecstore.com và click vào nút Download Now để
download và cài đặt chương trình.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
28
3. Các chương trình khuyến mại
a. Khái niệm: là hình thức đưa ra một số trò chơi, chương trình thi đua có giải
thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục khách hàng truy nhập trang web.
c. Nội dung:
- Các chương trình KM, trò chơi phải luôn được thay đổi tránh sự nhàm chán của
khách hàng. Thu hút người sử dụng quay lại với website.
- Các giải thưởng luôn là những sản phẩm mới nhất, vừa để thu hút khách hàng đồng
thời quảng cáo.
d. Ưu nhược điểm:
• Ưu điểm:
- Tạo sự thoải mái và thích thú đối với khách hàng.
- Khách hàng có cơ hội được trúng thưởng.
- Nhiều khách hàng tham gia vào website hơn, từ đó mở rộng được phạm vi cho
website.
• Nhược điểm:
- Để trúng được giải thưởng không phải là dễ dàng.
- Số lượng khách hàng tham gia vào website không hoàn toàn là chính xác, vì có
những khách hàng ảo.
e. Ví dụ:
Ví dụ 1: Chương trình khuyến mại của Samsung mobile
Ngay đầu năm đã có một trò chơi rất hay ngay trên trang chủ của mình.Một tấm ảnh
của những chiếc điện thoại được chia ra làm 9. Điều cần làm ở đây là các bạn hãy tìm
những mảnh đó ở các page trong web. Và nếu như tìm được đầy đủ các mảnh ghép,
thì chiếc điện thoại tương ứng với hình ghép được sẽ thuộc về bạn. Và mục đích của
Samsung mobile không ngoài gì khác là đưa người sử dụng từ page này sang page,
tăng số lượng khách hàng truy nhập web.
Ví dụ 2: Vui chơi trúng thưởng cùng Ví điện tử Payoo
K43I Nhóm 8 – eMarketing
29
Để hòa chung không khí lễ hội của Mùa Giáng sinh 2008 và đón mừng năm mới
2009, Ví điện tử Payoo thực hiện chương trình “Vui chơi trúng thưởng” - chương
trình dành cho người dùng tìm hiểu và sử dụng Ví điện tử Payoo để tham gia trả lời
các câu hỏi và trúng thưởng những phần quà hấp dẫn. Chương trình được tổ chức
thường xuyên nhằm đón mừng năm mới và những ngày lễ hội diễn ra trong năm.
Chương trình "Vui chơi trúng thưởng" đợt đầu tiên với tên gọi "Vui chơi cùng năm
mới" được tổ chức từ ngày 15/12/2008 đến ngày 22/12/2008.
Giải thưởng:
=> 01 Giải nhất: Vé mời ăn tối dành cho 2 người trị giá 1.000.000 VNĐ tại khách sạn
Duxton, Quận 1, Tp.HCM
=> 01 Giải nhì: Phiếu mua hàng trị giá 500.000 VNĐ tại hệ thống siêu thị Co.op Mart
trên toàn quốc
=> 05 Giải khuyến khích: Mỗi giải trị giá 200.000 VNĐ. Số tiền sẽ được nạp trực tiếp
vào Ví điện tử của khách hàng trúng giải
Cách thức tham gia:
- Bước 1: Đăng nhập Ví điện tử để trả lời các câu hỏi
- Bước 2: Chọn câu trả lời đúng nhất cho 3 câu hỏi chính và dự đoán số người trả lời
chính xác cả 3 câu hỏi
- Bước 3: Chọn nút trả lời
IV. MKT điện tử trực tiếp
4.1 Khái niệm
MKT trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người
nhận là khách hàng của DN (bao gồm người tiêu dùng và doanh nghiệp),
được sử dụng để giúp DN nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức
đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm
gian hàng của DN nhằm mục đích mua sp, dv đặc thù của DN.
4.2 Các hoạt động của MKT trực tiếp:
-MKT qua điện thoại, gửi thư và catalogue qua bưu điện
-Các quảng cáo qua banner và các hình thức quảng cáo và xúc tiến bán mà
khác mà nỗ lực để có được phản ứng hồi đáp trực tiếp
K43I Nhóm 8 – eMarketing
30
-Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của
Internet, bao gồm các hoạt động:
4.2.1 Email Marketing
Ưu điểm:
-Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn
-Khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh
-Có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng
-Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư
Hạn chế:
-DN gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp
-Spam gây khó chịu cho người nhận
Cách thức thu thập danh sách email:
-Tập hợp thông qua việc đăng ký thành viên trên website, đăng ký thuê bao,
các bản báo cáo mua hàng
-Thuê mua từ những nhà đại lý danh sách
-Thu thập từ các nhóm thông tin hay qua các danh bạ email trực tuyến
-DN gặp khó khăn trong quản lý danh sách email vì hơn 50% người sử dụng có
nhiều hơn 1 email và họ thường xuyên thay đổi địa chỉ email của mình
-Bao gồm 2 hình thức email: Opt-in opt-out và spam
• Opt – in và Opt – out
-Email opt in: những người sử dụng mà đồng ý nhận thư điện tử thương mại từ
những website mà họ yêu thích
-Email opt out: Những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận email thương
mại từ website của DN
-Để có được email opt in, người sử dụng khi truy cập website chỉ cần click vào
1 module nhỏ và ghi địa chỉ email của mình ở đó
-Để hoạt động MKT điện tử trực tiếp thành công, nhà MKT điện tử phải đảm
bảo tất cả email mà họ gửi phải là email opt in (tỷ lệ phúc đáp 90%)
• Spam
-Spam là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận, nó
làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức chứ
không cần đọc nội dung.
-Spam mang lại hình ảnh xấu về DN – những người gửi spam trong nhận thức
khách hàng cảm nhận tiêu cực về sp, dv của DN
-Để hạn chế spam, người sử dụng có thể dùng hệ thống lọc spam
-Trung bình mỗi ngày, người sử dụng ở VN nhận được ít nhất 20 email quảng
cáo không được phép (spam)
Ví dụ:
K43I Nhóm 8 – eMarketing
31
Một số nhà bán lẻ tích hợp cả những dữ liệu mua hàng cho tới cấp độ các đơn
vị hàng tồn kho để tìm hiểu xem lần cuối cùng khách hàng mua sản phẩm là
khi nào, từ đó có thể gửi những thông điệp kích thích đúng vào thời điểm họ có
nhu cầu do sử dụng sắp hết sản phẩm.
Do sở thích của khách hàng thường xuyên thay đổi nên nhà bán vé StubHub đã
sử dụng những dữ liệ phân tích hành vi của khách hàng trên web để xây dựng
từng thông điệp email tương ứng thay vì sử dụng những dữ liệu về sở thích và
quan tâm của họ. Bằng cách này họ có thể đưa ra những lời chào hàng có ảnh
hưởng tới quyết định mua bằng cách thấu hiểu những nhu càu tức thời của
khách hàng
Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần thứ 2 trở đi,
một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiển thị dòng chào hỏi
“Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt
động mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua
sắm của các khách hàng thường xuyên và gửi những email gợi ý về các sản
phẩm mới cho khách hàng. Hãng này còn gửi thư mời khách hàng nhận xét về
sản phẩm đã mua.
4.2.2. MKT lan truyền:
* Khái niệm:
Marketing lan truyền là hoạt động marketing sử dụng những mạng xã hội
sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng,
thông quá các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân
bản của virus máy tính.
Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo
này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản
phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng.
Marketing lan truyền mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan
truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm
năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp.
* Đặc điểm:
Sự khác biệt cơ bản của marketing lan truyền và phương thức marketing
truyền miệng truyền thống là đặc tính lây lan (viral) có được từ sự nhiệt tình,
nhiệt huyết của khách hàng cộng với sự kết hợp nhiều phương tiện truyền
thông mà điển hình là Internet.
* Nội dung:
K43I Nhóm 8 – eMarketing
32
- DN forward email cho bạn bè, đồng nghiệp,… (những người trong danh
sách email của DN)
VD: Hotmail: hotmail cho bạn mở một hay nhiều tài khoản email hoàn toàn
miễn phí. Và Hotmail chỉ yêu cầu một điều hết sức đơn giản: đó là trong mỗi
email gửi đi, Hotmail chỉ thêm một dòng nhỏ ở cuối email “Hãy tạo email
miễn phí với ”. Hiệu quả mang lại đó là những người
nhận được email của người dùng sẽ biết đến Hotmail, và vì thế, số người sử
dụng Hotmail ngày càng đông. (Khoảng 80 triệu người trên thế giới sử dụng
Hotmail hiện nay).
- Các sản phẩm thường được doanh nghiệp sử dụng marketing lan truyền là
lĩnh vực văn hóa phẩm như fim, sách báo tranh ảnh…
- Điều kiện: nội dung email phải thật sự hấp dẫn. Đây là điều kiện quan trọng
quyết định sự thành công cho chiến lược marketing lan truyền hay không.
Chiến lược này thành công nếu chúng ta có được chiến lược đúng đắn, bao
gồm các bước:
Doanh nghiệp nên cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ miễn phí nào đó.
Khi sản phẩm hay dịch vụ miễn phí đó thu hút được người khác quan tâm, họ
sẽ sử dụng chúng và họ sẽ gửi chúng cho bạn bè, người thân…
Doanh nghiệp cũng phải chuẩn bị sẵn sàng cho trường hợp số lượng người
sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn sẽ tăng lên rất nhanh.
Doanh nghiệp cần nghiên cứu hành vi, sở thích và phẩm hay dịch vụ của
mình.động lực sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của mọi người để có
chiến lược phù hợp hơn.
Tận dụng những mối quan hệ của khách hàng của bạn để quảng bá sản
3. SMS:
- Khái niệm: Là dịch vụ phục vụ cho việc quảng cáo hoặc chăm sóc khách
hàng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.. thông qua tin nhắn SMS của
mạng thông tin di động Mobifone, VinaFone, Viettel…
SMS Marketing ( hay còn gọi là Mobile Marketing) là các ứng dụng gửi SMS
phục vụ chủ yếu cho các mục đích marketing, quảng cáo, .. đáp ứng hoàn hảo
cho doanh nghiệp trong phần lớn các lĩnh vực kinh doanh sau:
K43I Nhóm 8 – eMarketing
33
• Dịch vụ, thương mại
• Tài chính, ngân hàng
• Quản lý, phân phối: quản lý học sinh, quản lý nhân viên…
• Quảng cáo tiếp thị
• Các chiến dịch Marketing
Với chu trình hoàn toàn tự động gửi đi hơn 1000-6000 tin nhắn SMS trong
một giờ giúp, bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian để làm những công việc
khác. Hơn nữa hệ thống có thể hoạt động liên tục 24/24.
- Đặc điểm:
+ Là hình thức quảng bá doanh nghiệp mới nhất Việt Nam.
+ Chi phí thấp, thời gian gửi nhanh, thông điệp đến trực tiếp tới đối tượng
mục tiêu và chắc chắn được độc vì khi một người nhận được 1 SMS, ai cũng
phải đọc nó nên việc quảng cáo sẽ rất có hiệu quả.
+ Đơn giản, hiệu quả.
Theo nghiên cứu thị trường năm 2006 về thói quen người sử dụng di động như
sau:
* 100% Số người khi nhận tin nhắn, mở ra xem.
* 80% Giữ tin nhắn lại trong máy điện thoại di động.
* 70% Sẽ gọi điện thoại đến để tìm hiểu thông tin.
* 40% Sẽ giới thiệu cho bạn bè về tin nhắn đã nhận được.
- Nội dung:
SMS marketing có thể gửi thôgn điệp của doanh nghiệp tới các số điện thoại di
động phân theo các đối tượng: doanh nghiệp, đối tượng quan tâm đến chứng
khoán, người tiêu dùng, giới trẻ…
Hệ thống thông thường sẽ có chức năng sau:
• Gửi tin nhắn SMS với số lượng lớn.
• Có thể sử dụng thêm Brand Name SMS ( tin nhắn SMS có tên thương hiệu
)
• Các báo cáo về quá trình gửi, nhận, các thống kê liên quan.
• Cho phép sử dụng một số điện thoại bất kỳ đến gửi SMS marketing ( 0903
123 456 , 0913 234 567 ), và không cần thiết phải mua các dịch vụ đầu số
SMS đặc biệt 8xxx, 6xxx, 1900xxxx tốn nhiều thời gian và chi phí.
K43I Nhóm 8 – eMarketing
34
• Đặc biệt hệ thống cho phép Nhận Tin Nhắn Phản Hồi (vừa gửi SMS, vừa
nhận SMS ) do Fibo phát triển lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam, điều này
cho phép tương tác 02 chiều giữa Người gửi – Người Nhận.
• Hệ thống tự động gửi tin nhắn xác nhận.
• Các báo cáo thống kê về chiến dịch quảng cáo.
. Với các tính năng trên, bằng các cách tiếp cận khác nhau, việc quảng cáo
có thể tiến hành nhanh chóng, và đạt hiệu quả rất cao vì có mẫu quảng cáo đến
trực tiếp khách hàng.
Doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống cho bất kỳ chiến dich nào cần đến sự
quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Với gần 80 triệu thuê bao di động tại
Việt Nam (theo số liệu thống kê 2008 ) thì SMS là cách liên lạc phổ thông
nhất, dễ tiếp cận khách hàng nhất.
Đặc biệt, tại Việt Nam trong thời điểm hiện tại, hệ thống quảng cáo dựa trên
SMS vẫn chưa được phát triển mạnh, nên nếu đi đầu trong việc ứng dụng SMS
marketing sẽ là một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- emar_xuc_tienhom_8_9545.pdf