Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập quốc tế, chính vì thế những khuyến khích đối với việc thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt là điều cần thiết. Và để mang lại hiệu quả cao trong công tác này thì những biện pháp chế tài là không thể thiếu, chính vì thế việc Nhà nước ban hành những văn bản pháp luật có đan xen những biện pháp chế tài quy định vể thanh toán không dùng tiền mặt là hợp lý.
Tuy vậy, Nhà nước cần giám sát quá trình triển khai, thực hiện nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của nước nhà. Nếu thực hiện thành công bước cải cách trong giao dịch này; cơ chế quản lý của nhà nước về nguồn thu, chi tại các DN sẽ được đảm bảo. Từ đó, thúc đẩy sự giao thương quốc tế, tăng tính thanh khoản, giảm tải rủi ro trong giao dich, hướng đến mục tiêu hạn chế và xóa bỏ vấn nạn “chuyển giá” trốn thuế tại Việt Nam.
Cơ quan thuế tại mỗi địa phương sớm tổ chức thực hiện để thói quen giao dịch hạn chế sử dụng tiền mặt sớm đi vào thực tế, nhằm giúp kiểm soát hiệu quả nguồn thu nhập tại Việt Nam, từ đó làm căn cứ tính thuế chính xác và hỗ trợ công tác thanh tra kiểm tra thuế có hiệu quả.
Hy vọng rằng với những nổ lực đã đạt được, và sự hợp lý trong công tác triển khai của mình, trong thời gian tới, Chi cục thuế Quận 10 sẽ gặt hái được những thành công vượt bậc trong công tác quản lý thu thuế của mình tại địa phương và xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ của mình mà Đảng và Nhà nước đã giao phó. Riêng đối với luật thuế sửa đổi, bổ sung 2013 sớm mang lại kết quả như mong muốn trước khi nó được ban hành và đi vào thực tiễn.
34 trang |
Chia sẻ: phuongdinh47 | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích những tác động của quy định thanh toán không dùng tiền mặt (trong luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung năm 2013) đến công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n 10:
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế của Bộ tài chính và Tổng cục thuế, Chi cục thuế Quận 10 đã, đang và sẽ tiếp tục hoàn thiện từ máy móc thiết bị, công tác quản lý... đến trình độ chuyên môn cán bộ công chức. Với những đổi mới ấy, Chi cục thuế Quận 10 đã tạo ra được cách thức làm việc khoa học, tạo ra những thuận lợi nhất định cho người nộp thuế và tăng thu thuế về cho NSNN theo từng năm.
Căn cứ theo quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thuế.
Căn cứ theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục thuế.
Thực hiện theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2009 của Tổng Cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi Cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội Thuế thuộc Chi Cục Thuế.
Chi cục thuế Quận 10 có nhiệm vụ quản lý thu thuế các đối tượng nộp thuế là các công ty, DN, hộ kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn Quận. Bằng các biện pháp, nghiệp vụ có thể áp dụng vào từng khâu trong quá trình quản lý nhằm quản lý, thu nộp vào NSNN, đồng thời thực hiện công tác thanh tra kiểm tra để quản lý cơ chế tự khai tự nộp của đối tượng nộp thuế nhằm rà soát, kiểm tra, hạn chế sự gian lận, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
1.1.2 Vị trí, chức năng.
Chi cục thuế Quận 10 là cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng thực thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác về Thuế thuộc phạm vi nhiệm vụ ngành thuế trên địa bàn Quận, theo Pháp luật quy định. Đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Cục thuế Thành phố.
Chi cục thuế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
1.1.3 Giới thiệu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chi cục thuế.
Chi cục thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý Thuế, các Luật thuế, các quy định Pháp Luật khác có liên quan. Cụ thể sau đây:
Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm Pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hằng năm; phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế, tham mưu với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN...
Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn.
Thực hiện công tác tuyên truyền hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Pháp luật.
Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị đối với các trường hợp vi phạm pháp luật thuế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.
Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức thuế;
Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản vi phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục thuế.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập báo cáo kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan thuế cấp trên, UBND đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục thuế.
Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế.
Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, khoanh nợ, giãn nợ, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật.
Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế; nộp thuế; được yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế.
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu tiền thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của Chi cục thuế.
Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục thuế; quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
1.1.4 Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 10 (tính đến 31/12/2013)
Một tổ chức hoạt động linh hoạt, đạt được hiểu quả cao trong công việc luôn cần phải có một cách bố trí thích hợp. Ngành thuế là một công cụ thu đắc lực của Nhà nước do đó chắc chắn phải được tổ chức một cách chặt chẽ và hợp lý để hiệu quả thu là cao nhất. Chính vì thế lịch bố trí nhân sự của Chi cục thuế Quận 10 luôn cố nhằm đáp ứng đúng và đủ chức năng hoạt động của mình.
Chi cục thuế Quận 10 hiện có 170 cán bộ viên chức gồm 90 nữ 80 nam; trong đó có 71 đảng viên.
Trình độ chuyên môn: 4 thạc sỹ, 112 tốt nghiệp đại học, 4 tốt nghiệp cao đẳng, 41 tốt nghiệp trung cấp, 9 tốt nghiệp cấp 3.
Trình độ chính trị: 1 cử nhân, 8 cao cấp, 20 trung cấp, 122 sơ cấp.
Ban lãnh đạo gồm 01 chi cục trưởng, 03 chi cục phó và 15 đội nhân sự chia làm 2 nhóm: Đội tham mưu và Đội quản lý.
Nhưng trong khi đó số cán bộ làm việc vừa quản lý, vừa hướng dẫn, vừa kiểm tra, vừa quản lý thông tin, vừa quản lý nợ, vừa tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế... chỉ vỏn vẹn có 170 cán bộ. Riêng tại Đội kiểm tra số 4 (đơn vị em đang kiến tập) gồm 01 đội trưởng, 3 đội phó và 13 công chức nhưng đang phải quản lý trên dưới 1700 DN lớn nhỏ trên địa bàn 2 phường là phường 14 và phường 15 của Chi cục thuế Quận 10. Như vậy có thể thấy sức ép về công việc và trách nhiệm đè nặng lên vai những cán bộ công chức tại Chi cục thuế Quận 10 là như thế nào.
Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục thuế Quận 10
Chi cục trưởng
Phó chi cục trưởng
Phó chi cục trưởng
Phó chi cục trưởng
Đội HC-NS-TV
Đội LP2
Đội TTHT
Đội KTNB
Đội TBTK
Đội LP1
Đội KT4
Đội QLKK
Đội KT3
Đội KT1
Đội LP3
Đội QLN
Đội TH-NV-DT
Đội TNCN
Đội KT2
Hiện nay, tại Chi cục thuế Quận 10 về tổ chức bộ máy gồm có 15 đội với 170 công chức (trong đó 165 biên chế và 5 hợp đồng NĐ68).
Bảng 1.1: Bảng tổ chức nhân sự tại CCT Quận 10
STT
Các đội Thuế
Đội trưởng
Phó đội trưởng
Nhân viên
Tổng số CBCC
1
Ban lãnh đạo
04
2
Đội hành chính – nhân sự - tài vụ - ấn chỉ
1
2
11
14
3
Đội tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán
1
1
9
11
4
Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
1
2
9
12
5
Đội kê khai - kế toán thuế và tin học
1
2
7
10
6
Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
1
1
6
8
7
Đội kiểm tra nội bộ
1
1
6
8
8
Đội quản lý thuế TNCN
1
1
3
5
9
Đội trước bạ và thu khác
1
1
6
8
10
Đội kiểm tra số 1
1
2
8
11
11
Đội kiểm tra số 2
1
2
10
13
12
Đội kiểm tra số 3
1
3
11
15
13
Đội kiểm tra số 4
1
3
13
17
14
Đội thuế liên phường 1 bao gồm các phường 1, 2, 3, 4, 9, 10 và 11
1
1
10
12
15
Đội thuế liên phường 2 bao gồm các phường 5, 6, 7, 8
và chợ Nguyễn Tri Phương
1
1
10
12
16
Đội thuế liên phường 3 bao gồm các phường 12, 13, 14, 15
và chợ Hòa Hưng
1
2
7
10
Tổng cộng
15
25
127
170
(Nguồn: Đội Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán Chi cục thuế Quận 10)
1.2 Đặc điểm DN đóng trên địa bàn, số thu đóng góp hằng năm tại Chi cục thuế Quận 10 đang quản lý:
1.2.1 Đặc điểm DN đóng trên địa bàn Quận 10, số lượng DN đang được quản lý.
Quận 10 là một trong những Quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh và là một trọng điểm giao dịch thương mại của thành phố. Các DN kinh doanh thương mại – dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh, với nhiều loại hình thương mại – dịch vụ cao cấp và đa dạng tạo được sự thu hút đầu tư của các DN tham gia đầu tư phát triển.
Tổng số vốn đầu tư của các công ty, DN tư nhân và các cơ sở cá thể đạt gần 700 tỷ đồng; giá trị thương mại chiếm tỷ lệ khá cao, sản lượng kinh tế thương mại quốc doanh chiếm từ 60% - 80%.
Tốc độ tăng trưởng trên lĩnh vực công nghiệp và tiển thủ công nghiệp bình quân hằng năm luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch 14,58%, trong đó khu vực kinh tế quốc doanh tăng bình quân 16,94%, khu vực ngoài quốc doanh tăng bình quân 13,67%.
Tốc độ tăng trưởng thương mại - dịch vụ hằng năm tăng bình quân 16,98% - trong đó, các công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân và thương nghiệp - dịch vụ tư nhân, cá thể có tỷ lệ tăng khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh thu hằng năm.
Xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng điện tử, hóa mỹ phẩm, may mặc, nông hải sản, chế biến cao su. Nhập khẩu chủ yếu là các ngành hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất tuy vậy hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Tính đến hết năm 2013, có hơn 12.000 đơn vị kinh tế đang hoạt động trên địa bàn Quận, trong đó DN hơn 5.400 đơn vị đang hoạt động trên địa bàn, còn lại số lớn là hộ kinh doanh cá thể, và một số ít là hợp tác xã.
1.2.2 Số thu Chi cục thuế Quận 10 đóng góp hằng năm vào ngân sách.
Với địa bàn quản lý và số lượng DN đang hoạt động hằng năm thu về cho NSNN hằng ngàn tỷ đồng tiền thuế đóng góp. Số thu năm sau lại cao hơn năm trước, nhưng do chỉ tiêu Nhà nước giao cho mỗi năm một tăng mà số lượng DN trong địa bàn trong những năm gần đây lại chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế cũng hạn chế không ít trong sự phát triển, nhưng vẫn vượt chỉ tiêu pháp lệnh đã đưa ra. Cụ thể những năm trở lại đây có số thu tăng đều theo từng năm, năm 2011 tổng thu 1.434.825 triệu đồng đạt 104,28% dự toán pháp lệnh, năm 2012 tổng thu 1.503.734 triệu đồng đạt 90,97% dự toán pháp lệnh, năm 2013 tổng thu 1.937.747 triệu đồng đạt 110,2% dự toán pháp lệnh. Có thể thấy con số đóng góp nguồn thu vào NSNN của Chi cục thuế Quận 10 là không hề nhỏ.
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ QUY ĐỊNH KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
2.1 Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trong những điều khoản quy định trong luật thì căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế là phần quan trọng nhất bởi vì nó quy định căn cứ và cách thức tính ra số thuế DN cần nộp hay được khấu trừ. Ở đây chỉ trình bày theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT để phù hợp với nội dung của báo cáo tổng hợp nghiệp vụ.
2.1.1 Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất (Điều 6 thông tư 219/2013/TT-BTC)
Thuế GTGT
=
Giá tính thuế
x
thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và xác định cụ thể như sau:
(1). Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra, là giá bán chưa có thuế GTGT. Giá bán chưa có thuế GTGT là giá bán đã bao gồm có thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu những loại thuế này nếu có.
(2). Đối với hàng hóa nhập khẩu, là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu là căn cứ tính thuế GTGT là giá nhập tại cảng đã bao gồm chi phí vận tải quốc tế (F) và bảo hiểm quốc tế (I), gọi là giá CIF.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + số thuế nhập khẩu còn lại sau khi đã được miễn, giảm.
(3). Giá tính thuế trong một số trường hợp cụ thể:
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Theo đó thì sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, thuế GTGT cũng xác định là bằng không (0).
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá.
Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp NSNN (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Các trường hợp cụ thể khác được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 quy định về giá tính thuế.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Lưu ý: trường hợp đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé xổ số kiến thiết, vé cước vận tải thì giá chưa có thuế GTGT xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT
=
Giá thanh toán (tiền bán vé)
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
Thuế suất thuế GTGT
Theo Điều 8 Luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10% cụ thể là:
Mức thuế suất 0%
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu quy định tại Điều 5 của Luật số 31/2013, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật, phù hợp với thồn lệ quốc tế.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần khuyến khích hoặc sản xuất kinh doanh còn đang gặp khó khăn; dịch vụ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT, không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 0%, không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 5%.
2.1.2 Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đối tượng áp dụng
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ hàng hóa bán ra (x) thuế suất thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn GTGT chỉ ghi giá thanh toán không ghi giá chưa thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định), chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài và đáp ứng đủ các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định pháp luật.
2.1.3 Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định trong luật sửa đổi, bổ sung 2013.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế đầu vào như sau:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho cá nhân tổ chức sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, mà tính vào nguyên giá tài sản cố định hoặc tính vào chi phí được trừ.
Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ an ninh quốc phòng.
Tài sản cố định của các tổ chức tín dụng, DN kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho kinh doanh vận chuyển, du lịch, khách sạn.
Điểm mới: số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, không được tính vào nguyên giá của tài sản cố định, đối với số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Các trường hợp hóa đơn chứng từ không hợp pháp, hợp lý.
Trường hợp chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp trực tiếp mà chuyển sang khấu trừ thì được khấu trừ thuế GTGT kể từ kỳ tính thuế đầu tiên khi chuyển đổi.
Cơ sở kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mà chuyển sang trực tiếp thì nếu còn thuế GTGT chưa khấu trừ hết được phép đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập DN (trừ trường hợp được hoàn thuế).
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành quy định như sau:
Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục sau: hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán phải qua ngân hàng, và các hình thức khác cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng như: thanh toán bù trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với nhập khẩu; trả nợ thay.
2.2 Vai trò của việc thanh toán không dùng tiền mặt trong khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2.2.1 Các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 15 Thông tư quy định cụ thể những hình thức được xem là thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế)
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung.
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT.
Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế.
Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định).
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2.2.2 Vai trò của việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với công tác quản lý của cơ quan thuế và đối với giao dịch của các DN, so sánh nhận xét với luật cũ.
Trong thời đại hội nhập và mở cửa, việc thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế cao và là một phần không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế, điều đó đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế và trong quản lý của Nhà nước. Thể hiện ở những vai trò tiêu biểu sau đây:
Đối với nền kinh tế nói chung và việc kinh doanh của DN nói riêng:
Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, tiết kiệm được tối đa thời gian và tác động trực tiếp dến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thanh toán không dùng tiền mặt ngoài rút ngắn thời gian chu chuyển vốn còn mang lại lợi ích về chi phí luân chuyển vốn giữa việc thanh toán của các bên. Do đó tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn tối thiểu hóa những nhầm lẫn trong khâu kiểm tra giao dịch, tránh thất thoát cho DN, tránh tổn thất về mặt vật lý cho khâu bảo quản, chuyển giao tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt thuận tiện cho việc chi trả, làm giảm tính bất tiện trong thủ tục và tính cồng kềnh trong khâu mang theo khi thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho Ngân hàng huy động được tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành đầu tư, cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. Hơn nữa việc thanh toán không phải là thường xuyên, do đó trên một khía cạnh nào đó DN có thể có lợi nhuận hơn là để đồng tiền nhàn rỗi tại kho của công ty.
Đối với công tác quản lý của Nhà nước nói chung và cơ quan thuế nói riêng:
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho Nhà nước quản lý, thống kê, đánh giá được tính năng động của đồng tiền thông qua số liệu luân chuyển tiền tệ. Từ đó có được nhận định tổng quan về quản lý nền kinh tế quốc dân.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho Nhà nước duy trì được hệ thống Ngân hàng ổn định, hùng mạnh, là mạch máu của nền kinh tế. Đồng thời tăng tính hiện đại hóa thu hút đầu tư.
Thanh toán không dùng tiền mặt hỗ trợ công tác quản lý của cơ quan thuế, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như là giấy xác nhận của bên thứ ba cho việc thực hiện đúng và đủ hóa đơn, chứng từ, là bằng chứng đáng tin cậy hơn cho cơ quan thuế trong thanh tra, kiểm tra thuế.
Thanh toán không dùng tiền mặt phải đăng ký tài khoản tại cơ quan thuế giúp hạn chế đáng kể những chuyển nhượng bất hợp pháp, trốn thuế của các cá nhân, tổ chức gian lận.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cơ quan thuế kiểm tra, kiểm soát được tính hợp pháp của hóa đơn, chứng từ mua vào đối với hàng hóa, dịch vụ; hạn chế quá trình mua bán khống hóa đơn.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và công tác quản lý của Nhà nước. Việt Nam thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện thuận lơị cho từng thành viên trong nền kinh tế đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
Thông tư 06/2012/TT-BTC ban hành ngày 11/1/2012 có hiệu lực 01/03/2012 đã có quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên là phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. So với điều kiện này, tại Thông tư 219/2013/TT-BTC có điểm mới hơn và mở rộng hơn đó là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, bao gồm cả thanh toán qua ngân hàng và thêm trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Có một điều kiện bó buộc hơn đối với các chứng từ này là phải chứng minh được tiền chuyển qua tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế thì mới được khấu trừ.
Qua hàng loạt các văn bản pháp luật về thuế GTGT được Nhà nước ban hành đang dần thực hiện mục tiêu, không chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện luật thuế GTGT mà còn khuyến khích giao dịch không dùng tiền mặt, nhằm quản lý sự luân chuyển của dòng tiền, kiểm soát nguồn thu nhập phát sinh hợp pháp. Đầu tiên được áp dụng là vào ngày 1/1/2009 thông qua Luật Thuế GTGT 13/2008/QH12 nhưng thời gian đầu còn nhiều mới mẻ nên chỉ dừng lại ở khâu khuyến khích đối với giao dịch qua ngân hàng, nên hình thức cũng cách thức thực hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa quy định cụ thể hình thức giao dịch như thế nào là qua ngân hàng. Điều này dẫn đến không ít khó khăn đối với công tác triển khai của cơ quan Thuế cũng như cán bộ thuế trực tiếp làm việc với DN, cũng vì điều này cũng gây hạn chế đối với những DN có khả năng thanh toán hiện đại không sử dụng tiền mặt.
Bộ tài chính ban hành Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 và chính thức có hiệu lực vào ngày 1/3/2012 , khi đó mới hướng dẫn rõ những hình thức được xem là thanh toán qua ngân hàng, điều này đã tạo nhiều thuận lợi cho việc triển khai của cơ quan thuế và đem lại căn cứ cụ thể trong công tác tự khai tự nộp của DN. Tuy nhiên vẫn còn một số ít hạn chế dẫn đến việc kiểm soát những loại hóa đơn chứng từ này rất khó khăn, đó là một số DN có thể có hóa đơn thanh toán qua ngân hàng hợp pháp mà trong khi đó giao dịch hàng hóa không chắc đã diễn ra khi cả hai DN cùng bắt tay tạo ra hóa đơn khống; và một DN có thể có vô số tài khoản ngân hàng của cùng một ngân hàng hay nhiều ngân hàng khác nhau. Điều này dẫn đến dễ việc khai gian, khai lận trốn thuế của không ít những DN làm ăn phi pháp, mà việc thanh tra kiểm tra của cơ quan thuế cũng gặp muôn vàn khó khăn, trong khi hóa đơn chứng từ chứng minh là tiền có chuyển qua ngân hàng, nhưng trong khi đó không phải chuyển sang một ngân hàng với một tài khoản mà là nhiều ngân hàng, nhiều tài khoản thì việc thanh tra, kiểm tra gặp trở ngại là một điều hiển nhiên.
Để tiếp tục hoàn thiện công tác triển khai, tăng cường kiểm soát gian lận trong giao dịch cũng như khuyến khích và bắt buộc giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng và hạn chế không sử dụng tiền mặt trong giao dich, Thông tư 219/2013/TT-BTC tiếp tục được ban hành ngày 31/12/2013 và có hiệu lực ngay vào ngày 1/1/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều và trong đó có quy định cụ thể hơn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào 20 triệu đồng trở lên. Thông qua Thông tư này tiếp tục hoàn thiện đối việc khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm những thanh toán qua ngân hàng đã được ban hành trước và bổ sung thêm một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác để mở rộng thêm hình thức cũng như sự phù hợp với cách thức thanh toán đa dạng, hiện đại của ngày hôm nay.
Đã dần đáp ứng được sự phát triển của xã hội, Nhà nước chủ trương hạn chế tất cả các hình thức thanh toán dùng tiền mặt, trên cơ sở đó khuyến khích và bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt, tạo cơ sở để dễ dàng quản lý nguồn thu nhập, cũng như thúc đẩy sự hiện đại hóa của quốc gia. Điểm mới nổi trội cần phải triển khai ở đây chính là khâu các DN chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với những chứng từ thanh toán qua tài khoản của bên mua và bên bán mà đã được đăng ký với cơ quan thuế quản lý địa bàn mà những DN đó đang hoạt động. Điều kiện này nhằm hạn chế tối đa sự mất kiểm soát đối với những giao dịch thông qua ngân hàng nhằm che giấu và gian lận thuế; đồng thời tạo cơ sở để cơ quan quản lý dễ dàng triển khai, kiểm soát hoạt động giao dịch của mọi DN. Giảm thiểu tối đa tình trạng giao dịch ảo, giảm thuế, trốn thuế, mất kiểm soát đối với hoạt động giao dịch của DN. Kết quả đem lại của sự thay đổi này như thế nào? Còn mặt hạn chế hay ưu điểm gì nổi trội? Chúng ta còn phải chờ vào kết quả thu được trong thời gian sắp tới.
Chương 3: TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG KHÂU KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN 10.
3.1 Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DN tại Chi cục thuế Quận 10 giai đoạn 2011 – 2013.
Trong giai đoạn 2011 – 2013 tỷ lệ thuế GTGT chiếm tỷ trọng luôn khá cao trong tổng thu NSNN tại Chi cục thuế Quận 10. Tỷ lệ thu thuế GTGT năm 2011 đạt 94,29% so với dự toán pháp lệnh, năm 2012 con số này giảm chỉ còn 81,91%, năm 2013 con số này lại tiếp tục giảm mạnh chỉ còn 58,89%. Trong vài năm trở lại đây tình hình kinh tế vẫn luôn thăng trầm, bất ổn chính vì thế mà số thu về thuế GTGT giảm dần mỗi năm so với dự toán.
Số thu thuế GTGT so với dự toán giai đoạn 2011 – 2013 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Số thu thuế GTGT so với dự toán pháp lệnh giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Diễn giải
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Số thu
% so với năm 2011
Số thu
% so với năm 2012
Dự toán pháp lệnh
635.000
749.400
118,02%
921.200
122,93%
Thực thu thuế GTGT
598.757
613.841
102,52%
570.273
92,9%
Tỷ lệ % đạt kế hoạch
94,29%
81,91%
61,91%
(Nguồn: Đội Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán Chi cục thuế Quận 10)
Biểu đồ 3.1: tình hình thực hiện thu thuế GTGT so với dự toán giai đoạn 2011 - 2013
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên tình hình thu thuế GTGT có sự tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể:
Năm 2011
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy số thu thuế GTGT của năm 2011 thấp hơn số dự toán pháp lệnh, nhưng thấp hơn không đáng kể. Điều này có thể lý giải bởi những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, trong năm 2011 nền kinh tế vẫn còn bị ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế trên thế giới và trong nước. Các DN còn vất vả với nhiều khoản nợ và vong xoay vốn mới, trong khi đó lạm phát gia tăng làm cho chi phí đầu vào cũng tăng lên không ít, làm ảnh hưởng tính cạnh tranh về giá của sản phẩm. Điều này tạo ra số lượng hàng tồn kho lớn, làm cho số vốn DN đầu tư khó thu hồi nên sản xuất trì trệ, tiêu thụ khó khăn, làm cho nguồn thu về thuế giảm.
Thứ hai, từ năm 2011 cũng đã thực hiện cắt giảm chi tiêu trong thời khủng hoảng để hạn chế hao hụt ngân sách, chính vì thế ý thức tiêu dùng cũng giảm xuống chỉ chi tiêu với những mặt hàng thiết yếu. Do đó nguồn thu về thuế đối với sản xuất và dịch vụ tại Chi cục thuế Quận 10 giảm trong năm này.
Thứ ba, tình trạng nợ đọng thuế có chiều hướng gia tăng ở tất cả các khu vực, những DN làm ăn khó khăn nên nợ thuế không thu được cũng làm giảm số thu ảnh hưởng đến tỷ lệ thực hiện đúng theo dự toán của Chi cục.
Thứ tư, khó khăn trong công tác quản lý đối với đối tượng nộp thuế là loại hình hoạch toán phụ thuộc tự khai tự nộp thuế, khó có thể xử lý thanh tra, kiểm tra toàn bộ những loại hình kinh doanh này vì thiếu nhân sự, chi phí lớn hơn so với số thu, và số lượng quá lớn, nằm rải rác, thường kê khai nộp tại công ty mẹ,...
Tuy nhiên, có thể nhận thấy dù trong điều kiện khó khăn nhưng Chi cục thuế Quận 10 vẫn có được sự phân công tổ chức hợp lý để triển khai công tác thu thuế về cho NSNN một cách hiệu quả nhất, và tỷ lệ so với dự toán 94,29% ( Bảng 2) kế hoạch đã đặt ra, một kết quả không hề nhỏ.
Năm 2012
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy được dự toán năm 2012 cao hơn dự toán 2011 rất nhiều, tuy nhiên hiệu quả thực hiện lại có tỷ lệ thấp hơn năm 2011, con số thực thu chỉ đạt 81,91% (Bảng 2) so với dự toán pháp lệnh đã đề ra. Nhưng nhìn chung con số thực thu cao hơn so với năm 2011 đạt 102,52% (Bảng 2). Con số dự toán pháp lệnh đặt ra mỗi năm một cao hơn và nhìn chung Chi cục thuế Quận 10 đã cố gắn, nổ lực triển khai để đạt hiệu quả tốt nhất trong công tác thu thuế, thực hiện nghiêm túc các luật thuế, pháp lệnh thuế, chính sách thuế và kết quả đạt được là không thể phủ nhận. Tuy nhiên tỷ lệ so với dự toán trong năm 2012 thấp hơn năm 2011 chủ yếu là ảnh hưởng nối tiếp từ năm 2011. Chi cục đã tổ chức tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế hưởng được hết quyền lợi của mình, và thực hiện tốt công tác hỗ trợ tốt nhất cho người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Tuy vậy, những chính sách thắt chặt chi tiêu, hạn chế tiêu dùng lại tiếp tục được “ưa chuộng” trong thời buổi nền kinh tế thế giới chưa có bước đột phá mới, và chưa có căn cứ chính xác để gọi là “hoàn toàn vượt qua khủng hoảng”, chính vì thế mà việc kinh doanh của các DN đóng trên địa bàn cũng gặp không ít trở ngại. Dẫn đến, nhiều nguồn thu khó thực hiện được trong hoàn cảnh này mà phải nuôi dưỡng nguồn thu một cách hợp lý theo chính sách khuyến khích nuôi dưỡng nguồn thu của Nhà nước.
Năm 2013
Qua biểu đồ con số thực thu là thấp nhất trong ba năm trở lại đây, và con số thực thu này chỉ đạt 61,91% (Bảng 2) so với con số dự toán pháp lệnh đã đặt ra. Qua đây có thể thấy công tác thu thuế tại Chi cục thuế Quận 10 đang gặp không ít những khó khăn, thách thức. Tuy số lương DN trên địa bàn luôn tăng lên theo từng năm nhưng số thu đối với những DN mới thành lập này luôn thấp, vì chi phí đối với những DN này luôn cao. Nhưng nói đi cũng phải nói lại, công tác tổ chức thực thu tại Chi cục luôn được bố trí hợp lý và luôn là mục tiêu quan trọng nhất để phấn đấu đạt được. Và trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn liên tiếp từ những năm trở lại đây, cũng là nguyên nhân lớn và kéo dài nối tiếp từ năm này sang năm khác, dẫn đến giảm sút nguồn thu. Nhưng thiết nghĩ, trong năm 2013 Luật thuế sửa đổi, bổ sung bắt đầu được ban hành và có hiệu lực đối với một số sắc thuế, trong đó có thuế GTGT gia tang, tuy trong năm 2013 không có nhiều đổi mới, nhưng chính những thay đổi nhỏ này cũng là một trong những lý do khiến cho giảm sút nguồn thu “tạm thời”. Trong số phần đông là DN vừa và nhỏ, thì việc cập nhật tin tức thay đổi về thuế còn nhiều hạn chế, đây là gánh nặng cho công tác tuyên truyền, hướng dẫn của Chi cục, và đây cũng có thể là những đối tượng có số thuế nộp vào giảm sút vì cập nhật chậm. Cũng trong khi đó, công tác triển khai, cập nhật thông tin về Luật thuế sửa đổi, bổ sung 2013 cũng tạo thêm không ít áp lực trong công tác của cán bộ tại Chi cục thuế. Nhưng tin chắc rằng, trong năm 2014, khi Luật thuế sửa đổi bổ sung về thuế 2013 bắt đầu có hiệu lực thi hành, và nhất là Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 thì số giảm nguồn thu “tạm thời” trong năm 2013 sẽ được thu bổ sung, và hứa hẹn sẽ là một năm bội thu về cho NSNN.
Theo thông tin được cho biết tại Chi cục thuế Quận 10, từ năm 2013 trở về trước, số lượng DN hoạt động trên địa bàn Quận, có đến 100% là áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Do đó số liệu sử dụng trên là số tổng thu về thuế GTGT cũng chính là số thu về thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Qua đó nhận thấy, số thu về thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hằng năm đóng góp vào tổng thu là rất lớn. Nhưng theo quy định của Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung 2013, có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 có quy định mới ràng buộc hơn về việc DN có được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT hay không. Cụ thể như sau:
Đối với điều kiện DN được quyền áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT phải đảm bảo:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, bao gồm:
Cơ sở kinh doanh có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Cách xác định doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên theo hướng dẫn tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, DN chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp.
3.2 Ảnh hưởng của luật sửa đổi, bổ sung về thanh toán không dùng tiền mặt trong khấu trừ thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận 10 đang quản lý.
Trong năm 2014 này, khi luật thuế sửa đổi, bổ sung chính thức có hiệu lực, Chi cục thuế quận 10 sẽ nhanh chóng triển khai công tác, tổ chức thu thuế đóng góp vào NSNN.
Riêng về công tác triển khai hỗ trợ kiến thức thuế sửa đổi, bổ sung cho các DN đang được Đội tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế triển khai rất hiểu quả, cộng với các chỉ dẫn cụ thể, tận tình của những cán bộ thuế tại Chi cục thuế Quận 10 đang mang đến sự tiện lợi cho người nộp thuế. Riêng công tác triển khai điểm mới trong điều kiện khấu trừ thuế đối với việc thanh toán không dùng tiền mặt, hiện nay tại Chi cục thuế Quận 10 đã hỗ trợ tối đa cho người nộp thuế đăng ký tài khoản ngân hàng tại cơ quan thuế. Và kết quả đạt được hiển nhiên là tương thích, với tỷ lệ 100% DN trên địa bàn Quận đã đăng ký tài khoản giao dịch qua ngân hàng tại cơ quan thuế, kể cả những DN mới thành lập và những DN đã hoạt động lâu năm trên địa bàn. Tiếp tục phát huy hiệu quả đạt được, Chi cục thuế quân 10 sẽ tiếp tục cho đăng ký mới tài khoản giao dịch qua ngân hàng đối với những DN mới thành lập, xin cấp mã số thuế và giấy phép kinh doanh.
Dự kiến với sự triển khai hiệu quả và kết quả đạt được như hiện nay, trong năm 2014, Chi cục thuế Quận 10 sẽ quản lý tốt hơn nguồn thu nhập của các DN và sẽ hoàn thành tốt số thu về thuế theo chỉ tiêu đã đặt ra.
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả có thể mang lại, thì trước mắt Chi cục thuế Quận 10 đang đối mặt với không ít khó khăn, áp lực. Việc triển khai này đòi hỏi phải có sự sắp xếp, bố trí và tổ chức hợp lý vì hiện nay chưa đủ cán bộ để xử lý công việc, nay lại kiêm thêm quản lý tài khoản tại các ngân hàng của các DN; kiểm tra đối chiếu sự chính xác của các chứng từ tại các ngân hàng mà những DN đã đăng ký tại cơ quan thuế cũng phải tốn không ít công sức và nhân lực.
Chính vì thế Nhà nước, Chính phủ xem xét hỗ trợ bố trí thêm nhân lực cho Chi cục thuế về khâu này chính là sự triển khai, hỗ trợ phương tiện hiện đại để theo dõi, kiểm soát tài khoản của các DN đã đăng ký để mang lại hiệu quả cao hơn trong công việc và giảm áp lực lên những cán bộ thuế ở đây vốn đã nặng nề với những công việc được giao. Đồng thời, Nhà nước ban hành những quy định, chế tài cụ thể hơn, rõ ràng hơn về điều khoản đăng ký tài khoản qua ngân hàng tại cơ quan thuế để khâu kiểm soát được hoàn thiện hơn.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập quốc tế, chính vì thế những khuyến khích đối với việc thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt là điều cần thiết. Và để mang lại hiệu quả cao trong công tác này thì những biện pháp chế tài là không thể thiếu, chính vì thế việc Nhà nước ban hành những văn bản pháp luật có đan xen những biện pháp chế tài quy định vể thanh toán không dùng tiền mặt là hợp lý.
Tuy vậy, Nhà nước cần giám sát quá trình triển khai, thực hiện nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của nước nhà. Nếu thực hiện thành công bước cải cách trong giao dịch này; cơ chế quản lý của nhà nước về nguồn thu, chi tại các DN sẽ được đảm bảo. Từ đó, thúc đẩy sự giao thương quốc tế, tăng tính thanh khoản, giảm tải rủi ro trong giao dich, hướng đến mục tiêu hạn chế và xóa bỏ vấn nạn “chuyển giá” trốn thuế tại Việt Nam.
Cơ quan thuế tại mỗi địa phương sớm tổ chức thực hiện để thói quen giao dịch hạn chế sử dụng tiền mặt sớm đi vào thực tế, nhằm giúp kiểm soát hiệu quả nguồn thu nhập tại Việt Nam, từ đó làm căn cứ tính thuế chính xác và hỗ trợ công tác thanh tra kiểm tra thuế có hiệu quả.
Hy vọng rằng với những nổ lực đã đạt được, và sự hợp lý trong công tác triển khai của mình, trong thời gian tới, Chi cục thuế Quận 10 sẽ gặt hái được những thành công vượt bậc trong công tác quản lý thu thuế của mình tại địa phương và xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ của mình mà Đảng và Nhà nước đã giao phó. Riêng đối với luật thuế sửa đổi, bổ sung 2013 sớm mang lại kết quả như mong muốn trước khi nó được ban hành và đi vào thực tiễn.
MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN 10.
1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 10.
1.1.1 Quá trình xây dựng bộ máy Chi cục thuế Quận 10.
1.1.2 Vị trí, chức năng.
1.1.3 Giới thiệu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chi cục thuế.
1.1.4 Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 10 (tính đến 31/12/2013).
1.2 Đặc điểm DN đóng trên địa bàn, số thu đóng góp hằng năm tại Chi cục thuế Quận 10 đang quản lý.
1.2.1 Đặc điểm DN đóng trên địa bàn Quận 10, số lượng DN đang được quản lý.
1.2.2 Số thu Chi cục thuế Quận 10 đóng góp hằng năm vào ngân sách.
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ QUY ĐỊNH KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
2.1 Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.1 Căn cứ tính thuế GTGT.
2.1.2 Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.3 Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định trong luật sửa đổi, bổ sung 2013.
2.2 Vai trò của việc thanh toán không dùng tiền mặt trong khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2.2.1 Các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2.2.2 Vai trò của việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với công tác quản lý của cơ quan thuế và đối với giao dịch của các DN, so sánh nhận xét với luật cũ.
Chương 3: TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG KHÂU KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN 10.
3.1 Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DN tại Chi cục thuế Quận 10 giai đoạn 2011 – 2013.
3.2 Ảnh hưởng của luật sửa đổi, bổ sung về thanh toán không dùng tiền mặt trong khấu trừ thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận 10 đang quản lý.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111111111111.docx