Thứtư, làm tăng sựtrung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.
Hiệu quảcủa Mobile marketing, trước tiên có thểnhìn thấy ngay ởsốlượng
khách hàng sửdụng điện thoại di động ngày nay, tại Việt Nam, sốthuê bao di
động ngày càng tăng mạnh. Quan trọng hơn, điện thoại di động là phương tiện
(gần nhưduy nhất) ởbên cạnh các vịkhách hàng suốt 24 giờtrong ngày và 7
ngày trong tuần.
27 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công cụ xúc tiến thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THẢO LUẬN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
Đề tài: công cụ xúc tiến thương mại điện tử
công cụ xúc tiến điện tử
1. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục
về sản phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.
Khái niệm “quảng cáo trực tuyến ra đời” từ năm 1994. Bản chất của quảng
cáo trực tuyến cũng tương tự như quảng cáo truyền thông nhưng điểm khác biệt
cơ bản với quảng cáo truyền thống là phương tiện truyền tải thông tin về sản
phẩm. Quảng cáo truyền thống sử dụng các kênh truyền hình, đài phát thanh, ấn
phẩm báo chí,..., còn quảng cáo trực tuyến được thực hiện trên nền tảng internet
như: qua website, e-mail…
Từ nhiều năm nay, các hình thức quảng cáo truyền thống là lựa chọn an toàn
hàng đầu của mọi nhãn hàng. Dù giá của một phút quảng cáo trên truyền hình là
khá đắt đỏ, các doanh nghiệp vẫn bấm bụng chi trả với mong muốn mẩu quảng
cáo có cơ hội lọt vào mắt xanh của càng nhiều khách hàng càng tốt.
Nhưng vấn đề đặt ra là có bao nhiêu người sẽ chăm chú theo dõi hai phút
quảng cáo nhãn hàng của bạn? Và trong số đó có bao nhiêu khách hàng tiềm
năng bạn đang cố tiếp cận? Bên cạnh đó, số lượng ấn phẩm báo chí cũng không
ngừng gia tăng, phân tán sự tập trung của người tiêu dùng và khiến việc kiểm
soát hiệu quả quảng cáo vốn chỉ mang tính tương đối càng trở nên khó khăn.
Phạm vi chật chội, đòi hỏi đầu tư quá lớn trong khi mức cạnh tranh và rủi ro
không ngừng tăng cao, các chuyên gia có lí do để tin rằng quảng cáo truyền
thống tuy chưa trượt dốc, nhưng chắc chắn sẽ không còn là lựa chọn hàng đầu
của các doanh nghiệp trong thời gian sắp tới.
Quảng cáo trực tuyến bao gồm: Quảng cáo qua thư điện tử, quảng cáo không
dây, banner quảng cáo
• Quảng cáo qua thư điện tử
Quảng cáo qua thư điện tử đang dần được sử dụng ngày một nhiều hơn. Tuy
nhiên, làm thế nào để quảng cáo một cách hiệu quả nhất thì chưa nhiều doanh
nghiệp biết được. Email quảng cáo có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian, chi
phí bỏ ra tương đối thấp, và đôi khi đem lại cho doanh nghiệp những đơn đặt
hàng bất ngờ. Tuy vậy, điểm yếu của nó là doanh nghiệp khó nắm bắt được việc
tiếp nhận thông điệp quảng cáo từ phía khách hàng. Cùng với nạn spam hiện
này nên thư quảng cáo đã và đang gây ra phản ứng khó chịu từ phía người nhận.
Nhìn chung, hiệu quả của hình thức này tại Việt Nam được đánh giá không cao,
nhất là khi thư rác ngày càng bị kiểm soát gắt gao hơn, và khả năng thư bạn gửi
không bao giờ được khách hàng xem xét tới là quá lớn.
Đặc điểm của quảng cáo qua thư điện tử:
Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text – link, được gắn lồng vào nội
dung thư của người nhận.
Quảng cáo email trên gmail
Với hình thức quảng cáo này doanh nghiệp có thể trình bày bằng chữ, hình
ảnh, âm thanh, video trong nội dung quảng cáo của một email. Bên cạnh đó nhờ
tính năng liên kết, doanh nghiệp cũng có thể dẫn dắt khách hàng xem thêm
những phần thông tin mở rộng không giới hạn. Ví dụ như ở quảng cáo email
của yahoo, khi khách hàng click chuột vào ô advertisement thì một cửa sổ mới
xuất hiện cung cấp cho khách hàng chi tiết hơn về nội dung của quảng cáo và
doanh nghiệp.
Chi phí thấp
Tùy vào kích cỡ và vị trí của quảng cáo ( ở mail box,home page...) thì doanh
nghiệp sẽ phải chi trả các mức chi phí cho các nhà cung ứng khác nhau. Nhưng
nhìn chung, mức chi phí này khá thấp.
Ví dụ, quảng cáo email trên Yahoo do BNB MEDIA JSC cung cấp có đơn
giá như sau:
( USD/CPM: đơn vị đô la trên mỗi một nghìn lượt xem quảng cáo )
Nhà quảng cáo phải mua không gian điện tử được tài trợ bởi nhà cung
cấp dịch vụ như Yahoo, Gmail, Hotmail….
Chính vì vậy lưu ý khi sử dụng quảng cáo email là doanh nghiệp cần định rõ
địa chỉ email quảng cáo là của những người sử dụng gần nhất với thị trường
mục tiêu.
• Quảng cáo không dây
Quảng cáo không dây là quảng cáo qua các phương tiện di động, thông qua
banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập.
Với quảng cáo không dây, doanh nghiệp có thể sử dụng hai hình thức tiếp
cận khách hàng tiềm năng. Hình thức thứ nhất là "đẩy khách hàng" tìm đọc nội
dung của quảng cáo với những tin cực ngắn mang tính chất báo động. Hình thức
thứ hai là "lôi kéo khách hàng" bằng việc gửi nội dung quảng cáo đến cho khách
hàng sau khi khách hàng đã có thư điện tử nêu yêu cầu. Cả hai hình thức đều có
thể có được nhờ hai format SMS (dịch vụ tin cực ngắn) và WAP (quy ước
chung về ứng dụng điện tử không dây – là những trang web trên điện thoại di
động tương tự như những trang web trên mạng internet). Tuy nhiên, mô hình sử
dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo: tức là người
sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
Ví dụ như với công nghệ 3G của Vinaphone có thể giúp cho người sử dụng
truy cập internet một cách dễ dàng thông qua mobile internet. Chính điều này đã
mở ra một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp khi mà ngày nay người ta càng có
xu hướng truy cập internet bằng điện thoại di động hơn là bằng máy tính.
Hoặc với công nghệ của Bluetooth Marketing cho phép doanh nghiệp gửi
quảng cáo của bạn đến bất kỳ điện thoại với bluetooth đang hoạt động, quảng
cáo đó có thể ở dưới dạng văn bản, hình ảnh, video và mp3…
Những lưu ý khi sử dụng quảng cáo không dây:
Tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến tốc độ download
Kích cỡ màn hình của các phương tiện di động nhỏ. Chính vì vậy rất hạn
chế về kích cỡ của chương trình quảng cáo
Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của quảng cáo
không dây
Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin
download, trong khi mức phí hiện nay là khá đắt ( ví dụ với việc truy cập
Internet theo công nghệ 3G của Vinaphone đắt gấp nhiều lần so với việc truy
cập internet thông qua wifi hay ADSL) dẫn đến ảnh hưởng đến mức độ chấp
nhận của quảng cáo không dây từ phía người tiêu dùng
• Banner quảng cáo
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo
qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản,đồ họa ,âm thanh ,siêu liên
kết…
Gồm năm mô hình nhỏ:
Mô hình quảng cáo tương tác
Bao gồm các banner quảng cáo, nút bấm, pop-up,…được biểu diễn dưới
dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, hoặc video quảng cáo
Các doanh nghiệp đặt banner quảng cáo của mình trên các website khác
nhau và có liên kết link tới website của công ty. Người tiêu dùng kích vào các
quảng cáo này thì sẽ được chuyển tự động tới website của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi click vào 1 link trong phimnhanh.net thì tự động xuất hiện
website
Quảng cáo tài trợ
Là mô hình quảng cáo của DN trên website của bên thứ ba, nhưng thay vì
phải trả tiền DN tài trợ nội dung trên website đó. Đây là mô hình sử dụng phổ
biến trong Marketing truyền thống.
Quảng cáo lựa chọn vị trí
Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể lựa
chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung
Quảng cáo Shoskele
Quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng dowload nội dung miễn phí, và ép buộc
người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung.
Lợi thế: thu hút sự chú ý của người sử dụng
Hạn chế: Liệu quảng cáo có thông điệp phù hợp với khách hàng vào đúng thời
điểm họ cần hay không.
Ưu điểm chung của quảng cáo trực tuyến
Phân khúc thị trường rõ ràng
Mỗi website hay công cụ trên internet đều có những đối tượng sử dụng nhất
định. Việc khảo sát thông tin người sử dụng được thực hiện khá đơn giản và
đáng tin cậy, giúp các doanh nghiệp định hướng chính xác con đường ngắn nhất
dẫn đến khách hàng tiềm năng của mình. Các công ty bán máy tính như Dell.
HP sẽ không đặt banner trên website Hội người cao tuổi.
Ghi nhận phản ứng khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác
Bao nhiêu người nhìn thấy mẩu quảng cáo sản phẩm của bạn? Bao nhiêu
người đã click vào? Họ đã xem những thông tin gì, lưu lại ở mục nào lâu nhất
trong website về sản phẩm? Tất cả những thông tin quan trọng này chỉ là mơ
ước trong quảng cáo truyền thống, nhưng sẽ hiển thị rất rõ ràng trong bản báo
cáo hàng tháng doanh nghiệp nhận được từ website đã đặt banner. Từ những số
liệu này, doanh nghiệp xác định được thị hiếu khách hàng, từ đó xây dựng chiến
lược quảng cáo lâu dài phù hợp với nhu cầu của họ.
Sự hỗ trợ của công nghệ mới làm tăng tính tương tác đối với khách
hàng
Thứ nhất, với sự hỗ trợ của công nghệ, các doanh nghiệp có thể thỏa sức
sáng tạo cho quảng cáo của mình thêm bắt mắt, sinh động dẫn đến doanh nghiệp
càng có nhiều cơ may thu hút sự chú ý của khách hàng.
Thứ hai, quảng cáo trực tuyến giúp doanh nghiệp có mật độ tiếp cận với
khách hàng cao hơn. Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một
ngày, cả tuần, cả năm trong khi quảng cáo trên tivi chỉ giới hạn vẻn vẹn trong 2
phút. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ
bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem
xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ
hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay
đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất
cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
Thứ ba, cung cấp tính tương tác với khách hàng. Mục tiêu của nhà quảng cáo
là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có
thể thực hiện hiệu quả trên mạng, chính vì không bị giới hạn về không gian và
thời gian như quảng cáo truyền thống nên doanh nghiệp có thể cung cấp đầy đủ
thông tin về sản phẩm tạo thuận lợi cho khách hàng có thể tương tác với sản
phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua.
Chi phí hợp lý
Để có một chỗ đứng tạm thời trong trí nhớ khách hàng, sản phẩm của bạn
cần phải xuất hiện ít nhất 7 lần trước mắt họ. Chi phí một tuần quảng cáo trên
Yahoo chỉ đủ để mua một shot quảng cáo ngắn trên truyền hình. Mức giá và
tính hiệu quả khiến nhiều doanh nghiệp phải cân nhắc trước khi đưa ra quyết
định lựa chọn hình thức cho chiến dịch quảng cáo.
Với những thế mạnh trên, quảng cáo trực tuyến được dự đoán sẽ nhanh
chóng trở thành xu hướng trong tương lai.
Tại Việt Nam, tuy “quảng cáo trực tuyến” không còn là một khái niệm quá
mới mẻ, nhưng chỉ mới dừng lại ở các hình thức đơn giản: chủ yếu là “mua” từ
khóa của công cụ tìm kiếm và đặt banner tại các website có lượng người truy
cập lớn. Trừ các công ty đa quốc gia, những doanh nghiệp nhỏ vẫn còn rụt rè
khi đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên dựa trên mức độ quan tâm hiện nay của
các nhà quảng cáo trong nước giành cho quảng cáo trực tuyến, hoàn toàn có
quyền kì vọng vào một lối thoát mới cho ngành quảng cáo Việt Nam.
Ví dụ so sánh 1 hình thức quảng cáo trực tuyến và quảng cáo truyền thống:
Đề mục Vnexpress Truyền hình
Chi phí
quảng cáo
Chi phí thấp, khoảng:
100.000.000VND/tháng
Chi phí rất cao, có thể là:
150.000.000VND/phút
Thời gian
quảng cáo
Thời gian quảng cáo dài: Tính
theo tuần, tháng, quý, năm
Thời gian quảng cáo ngắn: Chỉ
tính theo phút, giây
Phạm vi
quảng cáo
Toàn thế giới nơi có kết nối
Internet.
Toàn quốc nơi có phủ sóng truyền
hình.
Người xem
quảng cáo
Tập trung, đúng đối tượng Phân tán, số lượng đông, nhưng
phần nhiều không quan tâm đến
quảng cáo vì họ không có nhu
cầu, họ xem để giải trí.
Thời điểm
xem quảng
cáo
Bất kỳ thời điểm nào trong ngày,
truy cập vào website là thấy
quảng cáo
Cố định tại thời điểm phát sóng,
theo chương trình lên lịch trước
Tính chủ
động khi
Xem quảng cáo tự nguyện và
chủ động, khả năng giao dịch
Xem quảng cáo bị động, có thể
gây phản cảm, khán giả thường
xem quảng
cáo
thành công sẽ cao chuyển kênh khi đến quảng cáo
Lượng
thông tin
truyền tải
Thông tin về sản phẩm, dịch vụ,
thương hiệu, năng lực truyền tải
nhiều, không giới hạn
Thông tin bị giới hạn do thời gian
và chi phí
Hình thức
truyền tải
thông tin
Phong phú: Bài viết, hình ảnh,
video clip, âm thanh, đường
link, file đính kèm, có thể gửi
catalog
Hạn chế: Hình ảnh, âm thanh
Hình thức
liên hệ ngoài
điện thoại,
Fax và liên
hệ trực tiếp
Có thêm các phương thức liên
hệ qua email, tin nhắn riêng,
Yahoo Messenger, Voice chat
Không có
Xu hướng
mới
Chuyển sang làm việc trên máy
tính và mạng Internet nhiều hơn
Mạng Internet đang dần thay thế
truyền hình, xu hướng quảng cáo
cũng như vậy
Hậu quảng
cáo
Thông tin vẫn có thể được lưu
lại lâu dài và dễ dàng tìm thấy
bởi Google
Thông tin không được phát lại trừ
khi ký hợp đồng và thanh toán chi
phí quảng cáo mới
Tại Việt Nam, tuy quảng cáo trực tuyến không còn là một khái niệm quá
mới mẻ, nhưng chỉ mới dừng lại ở các hình thức đơn giản, chủ yếu là mua từ
khóa của công cụ tìm kiếm và đặt banner tại các website có lượng người truy
cập lớn. Tuy nhiên, dựa trên mức độ quan tâm hiện nay của các nhà quảng cáo
trong nước giành cho quảng cáo trực tuyến, hoàn toàn có quyền hy vọng vào
một lối thoát mới cho ngành quảng cáo Việt Nam.
2. Marketing quan hệ công chúng điện tử (MPR)
Marketing quan hệ công chúng bao gồm một loạt các hành động được thực
hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện trí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ
và công ty với các đối tượng có liên quan tới doanh nghiệp.
Các hoạt động của MPR chủ yếu là quảng bá nhãn hiệu và tổ chức các
chương trình, sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục
tiêu.
Marketing quan hệ công chúng điện tử dựa trên nền tảng internet bao gồm:
Xây dụng nội dung trên website của doanh nghiệp, xây dựng cộng đồng điện tử
và các sự kiện trực tuyến.
Các hoạt động của MPR dựa trên nền tảng Internet gồm:
• Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử
cung cấp đầy đủ thông tin về DN, cũng như sản phẩm dịch vụ hiện thời của DN
DN đưa ra các trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ, giúp cho:
• chi phí giới thiệu sản phẩm, dịch vụ thấp hơn
• thông tin được cập nhật thường xuyên theo CSDL của cty
• giúp người sử dụng có thể tìm ra những sản phẩm, dịch vụ theo ý
muốn một cách nhanh chóng
Vì vậy để website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì
phải đảm bảo 2 vấn đề sau:
+ Trả lời câu hỏi: “Những người sử dụng mong muốn gì trên website của
DN?”
Để tăng tính hiệu quả cho website, DN phải đảm bảo hài lòng khách hàng
mục tiêu của mình, ngoài việc thực hiện chức năng chính là giao dịch, website
còn phải cung cấp các dịch vụ gia tăng như:
• Giải trí (trò chơi, bưu thiếp điện tử)
• Xây dựng cộng đồng (các sự kiện trực tuyến, chatrooms, nhóm
thảo luận qua thư điện tử)
• Kênh truyền thông với khách hàng (thông tin phản hồi của khách
hàng và các dịch vụ khách hàng)
• Cung cấp thông tin (lựa chọn sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, giới
thiệu nhà bán lẻ)
Vậy ngoài những dịch vụ gia tăng trên, điều người sử dụng mong muốn nhất
là gì? Theo Frost & Strauss (2002) đề xuất một số thông tin mà người sử dụng
cần trên trang web:
• Giá trị
• Khả năng tiếp nhận thông tin
• Tình trạng quá tải thông tin
• Rút ngắn thời gian chờ đợi
• Lạc trong không gian mạng
• Tiếp nhận nội dung mọi nơi, mọi lúc
Điển hình như Vinabook com, một website được thiết kế với nhiều tính năng
giúp cho khách hàng có thể tìm kiếm thông tin nhanh chóng, thuận tiện.
Thứ nhất, Catalogue gồm 6 nhóm sản phẩm chính bao gồm: Sách; tạp chí;
phần mềm; âm nhạc; phim; thẻ card. Trong đó, mỗi mục lại được chia nhỏ
thành các danh mục nhỏ hơn theo nội dung của chúng. Chẳng hạn, sách được
chia thành các nhóm nhỏ hơn như sách kinh tế, sách văn học … Catalogue này
cho phép người dùng dễ dàng duyệt danh mục, tìm kiếm sản phẩm theo chủng
loại rất dễ dàng.
Khi xem thông tin về sách, bên cạnh chức năng cơ bản là hiển thị tên sách,
tác giả, nhà xuất bản thì Vinabook cũng cho phép khách hàng được xem qua nội
dung của các đầu sách. Việc này tạo ra hứng thú cho người xem cũng tương tự
như việc họ vào một gian hàng sách truyền thống. Đồng thời, với những đầu
sách có liên quan đến nhau thì hệ thống cũng đưa ra gợi ý cho khách hàng các
sách nên đọc kèm. Tính năng này cho phép vinabook có thể bán hàng bổ sung.
Hơn nữa, tại Vinabook khách hàng có thể được hỗ trợ một cách nhanh chóng
bằng cách chat với hỗ trợ trực tuyến hoặc thông qua các bảng câu hỏi thường
gặp FAQs
+ Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm ( SEO )
Công cụ tìm kiếm là Website mà được nhiều người dùng sử dụng nhất trên
Internet. So với các trang web bán sách qua mạng khác thì trang web
Vinabook.com rất nhạy với các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo và Live
Search. Đây là các từ khóa của trang web Vinabook.com: “nha sach, nhà sách,
viet nam, vietnam book, vietnambooks, vietnamese books, xemsach, sach viet,
sachviet, nhasachvn, sach vietnam, mua sach, sach hoc, truyen kiem hiep,
truyen, doc truyen, truyen tranh, tieu thuyet, van hoc vietnam”. Thậm chí, tên
một số tác giả viết sách, hay tựa đề của một số cuốn sách khi được tìm bằng các
công cụ tìm kiếm cũng trả về kết quả là Vinabook ở đầu tiên.
So với quảng cáo bằng Google Adwords và quảng cáo banner, SEO hiệu quả
hơn ở chi phí và tạo sự tin cậy hơn. SEO, viết tắt cụm từ tối ưu kết quả tìm kiếm
(search engine optimization), là cách thức đưa trang web lên thứ hạng cao trong
danh mục các kết quả tìm kiếm với những từ khóa mục tiêu. Ví dụ, với một
trang tin tức về nhà đất, nếu làm SEO tốt, khi người dùng tìm kiếm những thông
tin liên quan đến điện thoại di động, nội dung của trang tin đó sẽ lên đầu tiên
trong kết quả tìm kiếm.
Ưu điểm của SEO:
• Tăng lượng truy cập
• Tăng uy tín của trang web. Thông thường, những trang web có nội dung
chất lượng, thường xuyên cập nhật và nhiều người truy cập sẽ được ưu tiên
trong kết quả tìm kiếm. Vì vậy, “xuất hiện đầu tiên trong kết quả tìm kiếm tự
nhiên trên Google không chỉ giúp tăng lượng truy cập cho website, điều đó còn
thể hiện uy tín trong suy nghĩ của người sử dụng về trang web đó”
• Tốn kém ít chi phí hơn quảng cáo banner và google Adwords
Về chi phí, SEO là hình thức tiếp thị trực tuyến rẻ nhất. Giá dịch vụ SEO ở
Việt Nam tương đối đa dạng, thường từ 2 triệu đến 6 triệu đồng hoặc cao hơn
với những từ khóa phổ thông.
Theo tính toán của Nova, chi phí cho một lượt truy cập của quảng cáo banner
là khoảng 600-800 đồng/lượt truy cập và khoảng 0,1 USD/lượt truy cập của
Google Adwords, trong khi đó chi phí một lượt truy cập của SEO chỉ khoảng
200 đồng.
Chính vì vậy SEO là một trong những nhân tố quan trọng nhất giúp tìm đến
môi trường trực tuyến:
Theo kết quả thống kê thì 47% người sử dụng tìm thấy các sản phẩm tại gian
hàng trực tuyến là nhờ vào công cụ tìm kiếm
78% số người sử dụng truy cập vào top 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên được
xuất hiện.
Điều đó đã làm cho công cụ tìm kiếm trở thành nhân tố quan trọng giúp gia
tăng số lượng người truy cập vào website và mua hàng của doanh nghiệp
Cách thức tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
• Thường xuyên cập nhập và làm mới website
• Đăng ký vị trí đứng đầu tại các trang công cụ tìm kiếm
• Sử dụng những từ khóa có thể có trong website
• Đưa ra một nhóm hoặc một tiêu đề mà người sử dụng có thể gõ vào khi
tìm kiếm
Trong quy trình làm SEO, bước đầu tiên quan trọng là nghiên cứu chọn ra
các từ khóa phù hợp với nhu cầu quảng bá của khách hàng. Đây là bước rất
quan trọng, đặc biệt là với những lĩnh vực nhiều doanh nghiệp quan tâm đến
SEO.
• Phải thường xuyên thay đổi và cập nhập SEO từng ngày
Khác với các hình thức quảng cáo trực tiếp như đặt banner hay dùng Google
Adwords, quá trình làm SEO không thể có kết quả ngay, có thể kéo dài một vài
tuần hoặc nhiều tháng tùy theo từ khóa. Những từ khóa phổ biến thời gian đẩy
lên xếp trong kết quả tìm kiếm sẽ lâu hơn.
• Xây dựng cộng đồng điện tử
Cộng đồng điện tử được xây dựng qua các chatroom, các nhóm thảo luận,
các diễn đàn, blog…
Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình
thức gửi thư điện tử:
- Bảng tin điện tử hay tin tức nhóm: người sử dụng đưa thông tin dưới dạng
thư điện tử lên những chủ để đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể
đọc được
- Gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của
nhóm. Mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của thành viên
khác
Ví dụ như ở vinabook.com cho phép khách hàng đánh giá về cuốn sách mà
họ đã từng mua hoăc đã từng đọc ở phía dưới thông tin của sản phẩm tại “Đánh
giá của bạn”. Đồng thời cho phép khách hàng khác đọc được lời bình, nêu ra
quan điểm đồng ý với nhận xét hay không và để lại phản hồi. Bên cạnh đó, để
tiện cho việc theo dõi của khách hàng, vinabook còn đưa ra các nhận xét hay
nhất dựa trên số người có cùng ý kiến và nhận xét mới nhất.
Xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa
DN với người tiêu dùng
• Các sự kiện trực tuyến
Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử
dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website.
Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua
các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm
năng và khách hàng hiện tại, từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ.
Điển hình như cuộc thi “mỗi bức ảnh một hành động” do Canon tổ chức,
mục đích tuyên truyền, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường. Người tham gia sẽ
gửi các bức ảnh về vấn đề môi trường, và được bình chọn qua website. Nhờ đó,
Canon thu hút được một lượng khách hàng yêu thích chụp ảnh, và định vị được
hình ảnh tốt đẹp trong công chúng
3. Xúc tiến bán hàng điện tử
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà
hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới
tay người tiêu dùng.
Các hoạt động của xúc tiến bán bao gồm:
• Hạ giá
• Khuyến khích dùng thử sp mẫu
• Phát coupon
• Các chương trình khuyến mại như thi đua có thưởng và giải thưởng
Tuy nhiên, xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện 2 hoạt động: phát
coupon, khuyến khích dùng thử sp mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại
Điểm khác biệt cơ bản giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện
tử:
• Xúc tiến bán truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp đến các DN trong
hệ thống kênh phân phối
• Xúc tiến bán điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng
Các hoạt động của xúc tiến bán hàng điện tử
Khuyến khích dùng thử sản phẩm
Là hình thức đưa ra một phần sản phẩm cho khách hàng dùng thử. Hoạt
động xúc tiến này phổ biến đặc biệt với các công ty phần mềm, kinh doanh sản
phẩm kĩ thuật số.
Ví dụ như: Kaspersky - một phần mềm diệt virus cho phép khách hàng dùng
thử sản phầm diệt virus của mình trong thời gian một tháng.
(
Giảm giá, khuyến mại
• Giảm giá, tặng quà kèm theo
Đây là chương trình được khá nhiều các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng,
nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử như laptop, điện thoại di
động, máy ảnh….
• Đưa ra các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến khích
và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác trong website.
Từ đó nâng cao sự dính kết giữa người sử dụng với website
Ví dụ tham gia trò chơi có thưởng của website
• Các chương trình phải thường xuyên thay đổi, cập nhập để thu hút người
sử dụng quay lại với website
Phát coupon
Phát coupon là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng mua hàng.
Theo thống kê, khoảng 55% khách hàng thích nhận coupon qua e-mail.
Trong đó, chỉ có 33% khách hàng thích nhận coupon qua báo, tạp chí và 18%
khách hàng thích nhận thông qua gửi thư thông thường.
Doanh nghiệp có thể tặng coupon ngay trên chính trang web của mình, hoặc
thông qua các báo điện tử hoặc các trang web chuyên về coupon. Khách hàng
vào các địa chỉ tặng coupon, đăng ký nhận. Doanh nghiệp sẽ gửi coupon về mail
cho khách hàng theo địa chỉ mail mà khách hàng đã đăng ký
Ví dụ: Tặng coupon thông qua mục quà tặng của loidich.com, kenh14.vn
Hoặc thông qua website
4. Marketing điện tử trực tiếp.
Marketing trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến
người nhận là khách hàng của doanh nghiệp ( bao gồm người tiêu dùng và
doanh nghiệp ), được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng
đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay
một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm,
dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Các hoạt động marketing trực tiếp bao gồm:
• Marketing qua điện thoại, gửi thư và catalogue qua bưu điện
• Các quảng cáo qua banner và các hình thức quảng cáo và xúc tiến bán
khác mà nỗ lực để có được phản ứng hồi đáp trực tiếp.
Các hoạt động của Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của
internet bao gồm các hoạt động sau :
Email
Trung bình 1 năm có 8 tỉ email được gửi trên toàn cầu. 1/3 thời gian trên
mạng của người sử dụng được dùng cho hoạt động quản trị thư điện tử. Trong
đó thư có liên quan đến hoạt động marketing chiếm 22% và ½ trong các thư đó
là thư gửi không được yêu cầu.
Trong năm 2009, email tiếp tục được xem là phương thức hữu ích và kinh tế
nhất để tiếp cận các khách hàng và khách hàng tiềm năng. Một nghiên cứu
MarketingSherpa cho thấy rằng 78% các nhà quảng cáo qua email cho các
doanh nghiệp và 69% các nhà quảng cáo email cho người tiêu dùng vẫn nghĩ
rằng email rất hiệu quả, và tác động của nó vẫn tiếp tục phát triển.
Ưu điểm:
• Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn
Đầu tiên chúng tôi có thể nói đến đó là chi phí mà bạn có thể tiết kiệm được
từ việc cắt giảm in ấn. In ấn tốn kém của bạn một khoản tiền không nhỏ, nhất là
nếu bạn thực hiện gửi thư với số lượng khách hàng lớn. Nhưng với hình thức
marketing bằng email thì bạn không mất chi phí in ấn và nó còn cực kỳ thuận
tiện cho sửa chữa nếu có sai sót về nội dung. Bạn chỉ việc thay đổi lại chỗ sai
sót và có thể gửi cho khách hàng ngay lập tức.
Trong kinh doanh thì việc giữ mối quan hệ với khách hàng là một việc cực
kỳ quan trọng. Mặc dù các công ty đều ý thức rõ về điều này tuy nhiên, họ
không thể thực hiện việc này với tất các khách hàng vì chi phí quá lớn không
cho phép họ thực hiện điều này. Nếu bạn phải gửi thư thường tới 10.000 khách
hàng ở nước ngoài thì chi phí sẽ là bao nhiêu?. Nếu nội dung thư có sai sót thì
bạn sẽ mất bao nhiêu lâu và bao nhiêu tiền để khắc phục hậu quả?
Nhưng marketing bằng email đã cho phép các công ty thực hiện được điều
này. Họ có thể thực hiện việc trao đổi thuờng xuyên với tất cả các khách hàng
của mình hàng ngày hay hàng tuần mà chi phí bỏ ra chỉ bằng một phần trăm hay
một phần ngàn chi phí mà họ phải trả với cách thông thường. Như vậy, việc
marketing bằng email sẽ tăng cường mối quan hệ giữa công ty với khách hàng,
cũng như gây được thiện cảm và sự tin cậy của họ.
Với việc giữ tốt mối quan hệ với khách hàng, khi có nhu cầu mua một sản
phẩm nào đó thì trước tiên họ sẽ nghĩ đến các sản phẩm của doanh nghiệp và cơ
hội để bán các sản phẩm cho họ là cao hơn rất nhiều các đối thủ.
• Khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm tra tính hiệu quả của
thư chào hàng,có bao nhiêu thư chào hàng đã được đọc và các thông tin và các
thông tin phản hồi về sản phẩm của bạn một cách nhanh chóng với chi phí thấp
và thời gian rất ngắn.
Việc marketing bằng email có thể đem lại cho doanh nghiệp những đơn đặt
hàng ngay sau khi bạn gửi thư chào hàng. Gửi thư chào hàng bằng email, thời
gian gửi rất ngắn, khách hàng nhận được thư chào hàng trong khi đang có nhu
cầu về sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể họ sẽ thực hiện việc đặt hàng ngay
lập tức và không cần đắn đo gì.Hoặc khi doanh nghiệp gửi email tham khảo ý
kiến của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm của mình, thì doanh nghiệp cũng
có thể nhận được những thông tin phản hồi vô giá và trung thực một cách nhanh
chóng.
• Có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng
E-mail đã được cá nhân hoá cho phép họ thiết lập những mối quan hệ với
các khách hàng tiềm năng, thay cho việc làm khách hàng bực mình bằng những
chiến dịch quảng cáo tập trung. Ông Anand Jagannathan, Giám đốc Công ty
quảng cáo qua e-mail Responsys.com cho biết: “Việc gửi quảng cáo bằng e-
mail có phạm vi hẹp hơn, định hướng được sở thích cá nhân của người nhận
mail, và chính vì thế người nhận phúc đáp lại những e-mail được gửi đến họ
thường xuyên hơn”.
• Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư.
Việc sử dụng email để marketing sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều thời gian
trong việc gửi thư. Nếu bạn gửi thư theo cách thông thường thì bạn sẽ mất khá
nhiều thời gian trong việc viết thư, sàng lọc từ danh sách khách hàng của bạn ra
các đối tượng mà bạn cần gửi thư đến và thời gian vận chuyển để các bức thư
tới tay khách hàng. Mặt khác, nếu như bạn thực hiện công việc này không chính
xác thì sẽ dẫn đến hai khả năng xảy ra đó là hoặc bạn để sót các khách hàng của
mình hoặc bạn lại gửi đến những khách hàng đã mua sản phẩm và không cần
tiếp thị nữa.
Trong khi đó, sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với số lượng lớn đến
nhiều địa chỉ khác nhau, thời gian mà bạn tiết kiệm được là rất lớn. Email cho
phép bạn có thể gửi nhiều thư đến nhiều địa chỉ trong một lần gửi. Đây là chức
năng rất mạnh của email, với chức năng này khi bạn muốn gửi một bức thư
cùng một nội dung đến nhiều người cùng một lúc, bạn chỉ cần soạn thảo ra một
bức thư và đưa tất cả địa chỉ những nguời bạn muốn gửi vào, sau đó nhấn vào
nút "Send".
Hơn nữa, với email, bạn có thể sử dụng dịch vụ để trợ giúp thực hiện việc
quản lý danh sách gửi thư một cách hoàn toàn tự động. Với dịch vụ này, nó sẽ
tự động loại tất cả những người đã thực việc mua loại hàng hoá mà bạn muốn
gửi thư đi chào hàng ra khỏi danh sách.
Việc sử dụng dịch vụ này sẽ giúp bạn tránh khỏi những sai sót không đáng
có với một chi phí rất rẻ.
Nhược điểm:
• Doanh nghiệp gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp
Tại Việt Nam, doanh nghiệp thường mua danh sách email từ các trung tâm
chuyên nghiệp với giá từ 350ngđ ( khoảng 1,2 triệu địa chỉ email và phần mềm
gửi thư điện tử). Chính vì vậy, rất khó có thể biết được đâu là khách hàng tiềm
năng của mình, đâu là những người không quan tâm đến sản phẩm của doanh
nghiệp. Hơn nữa, doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc quản lý danh sách
email vì hơn 50% người sử dụng có nhiều hơn 1 email và họ thường xuyên thay
đổi địa chỉ email của mình.
• Spam gây khó chịu cho người nhận
Một thống kê cho thấy, 90% thư quảng cáo không cần thiết cho người đọc.
Chỉ 5% là e-mail tiếp thị cần thiết. Đối với tất cả các loại e-mail quảng cáo gửi
với số lượng lớn và không hữu ích với phần lớn người đọc người ta thường gọi
chung là thư rác (spam). Hầu hết người dùng đang bội thực vì e-mail quảng cáo
và bày tỏ sự khó chịu đối với những e-mail “không mời mà đến” này.
Con số thư rác vào các hộp e-mail ngày một tăng có khi tới vài trăm e-mail
một ngày. Không chỉ thế, e-mail còn đang dần trở thành công cụ để lừa đảo trực
tuyến khi ngày càng có nhiều kẻ sử dụng e-mail để phát tán virus, khủng bố
bom thư (gửi nhiều thư gây nghẽn hệ thống), giả mạo để lừa đảo người dùng
cung cấp mật khẩu, số tài khoản ngân hàng…
Cách thức thu thập danh sách email:
• Tập hợp thông qua việc đăng ký tên thành viên trên website, đăng ký thuê
bao, các bản báo cáo mua hàng
• Thuê mua từ những nhà đại lý danh sách
• Thu thập từ các nhóm thông tin hay qua các danh bạ email trực tuyến
Các hình thức email marketing
☺ Opt – in và Opt – out
Email opt in: những người sử dụng mà đồng ý nhận thư điện tử thương mại
từ những website mà họ yêu thích
Email opt out: Những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận email
thương mại từ website của doanh nghiệp
Để có được một email opt in, người sử dụng khi truy cập website chỉ cần
click chuột vào 1 module nhỏ và ghi địa chỉ email của mình ở đó. Và để hoạt
động thương mại điện trực tiếp thành công, nhà marketing điện tử phải đảm bảo
tất cả email mà họ gửi phải là email opt – in ( tỷ lệ phúc đáp 90%)
Ví dụ hotdeal.vn cho phép khách hàng đăng ký nhận thông tin qua email và
hủy bỏ:
Khi khách hàng đã đăng ký sử dụng, mỗi khi có chương trình khuyến mại
hay thông tin mới của hotdeal, hotdeal sẽ gửi một email cho các khách hàng đó:
☺ Spam
Spam là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận, nó
làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa ngay thư lập tức chứ
không cần đọc nội dung.
Spam sẽ mang lại hình ảnh xấu về doanh nghiệp – những người gửi spam
trong nhận thức của khách hàng dẫn đến cảm nhận tiêu cực về sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp. Trong khi trung bình mỗi ngày, người sử dụng Việt Nam
nhận được ít nhất 20 email quảng cáo không được phép và để hạn chế tình trạng
này, người sử dụng có thể dùng hệ thống lọc spam.
Marketing lan truyền
Là hình thức Marketing mà doanh nghiệp forward email cho bạn bè, đồng
nghiệp…( những người trong danh sách email của doanh nghiệp) , sau đó
những người nhận lại forward cho bạn bè của họ.
Để thực hiện hình thức Marketing lan truyền thì nội dung email phải thực sự
hấp dẫn.
SMS
Để thực hiện được một chương trình Mobile marketing, đòi hỏi rất nhiều đơn
vị tham gia, vì đây là một lĩnh vực cần có cả sự tác động của kỹ thuật.Ví dụ:
Các hãng cung cấp dịch vụ: như vinaphone, mobifone, viettel
Các hãng điện thoại di động nhắn tin cho khách hàng
Mobile marketing là một công cụ phù hợp trong các mục tiêu sau đây của
marketing:
Thứ nhất, đó là tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng
Thứ hai, tạo ra một cơ sở dữ liệu về những mối quan tâm của khách hàng.
Thứ ba, định hướng sự chú ý của khách hàng vào các sự kiện hoặc các hoạt
động mua bán, làm tăng doanh số bán hàng.
Thứ tư, làm tăng sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.
Hiệu quả của Mobile marketing, trước tiên có thể nhìn thấy ngay ở số lượng
khách hàng sử dụng điện thoại di động ngày nay, tại Việt Nam, số thuê bao di
động ngày càng tăng mạnh. Quan trọng hơn, điện thoại di động là phương tiện
(gần như duy nhất) ở bên cạnh các vị khách hàng suốt 24 giờ trong ngày và 7
ngày trong tuần. Liệu có phương tiện nào trong số báo chí, truyền hình, đài phát
thanh, internet,… có thời gian “sở hữu” khách hàng lâu đến thế? Thêm vào đó,
dựa trên cở sở dữ liệu khách hàng mà các nhà cung cấp mạng có được việc giao
tiếp với khách hàng thông qua điện thoại di động có thể được cá nhân hóa.
Doanh nghiệp có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các
sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, lời chào hàng hay một lời chúc
mừng sinh nhật,… những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức
khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công ty.
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS
hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông
tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách
hàng, nếu không, tin nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản
tác dụng của chương trình marketing.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- emar_bai_nguyen_3154.pdf