Vào năm 1931, công nghệống nhồi bê tông đã đư i bê tông đã được xây dựng Pháp,
Liên Xô.
u Từnăm 1990 đến năm 1992, tiêu chuẩn kỹthuật (CECS28-90,
DLGJ99-91 vàDLGJ-SII-92)được ban hành ởTrung Quốc.
u Một sốcầu được xây dựng tại Trung Quốc: cầu Beichuang, cầu
Yajisha, cầu Beipanjiang, cầu Lupu, cầu Wanxian, (hình)
u Kết cấu này còn đư y còn được sửdụng trong các toànhà, cao ốc (hình)
59 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3419 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ chế chịu lực của cầu vòm ống thép nhồi bê tông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑAÏÏI HOÏÏC QUOÁÁC GIA THAØØNH PHOÁÁ HOÀÀ CHÍ MINH
TRÖÔØØNG ÑAÏÏI HOÏÏC BAÙÙCH KHOA
-------oOo-------
CƠ CHẾ CHỊU LỰC
CỦA CẦU VÒM ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
THỰC HIỆN : NGUYỄN THẾ LÂM
ĐỀ TÀI
CẦU, TUYNEN VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
TRÊN ĐƯỜNG ÔTÔ VÀ ĐƯỜNG SẮT
CHUYÊN NGÀNH
Luận văn gồm 5 chương
Chương I
Tổng quan về kết cấu ống thép nhồi bêtông và
cầu vòm ống thép nhồi bêtông
Chương II
Đặc điểm kết cấu ống thép nhồi bêtông và
cầu vòm ống thép nhồi bêtông
Chương III
Cơ chế chịu lực của kết cấu ống thép nhồi bêtông
Chương IV
Ứng dụng thiết kế cầu vòm ống thép nhồi bêtông
Chương V
Kết luận
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU ỐNG
THÉP NHỒI BÊTÔNG VÀ CẦU
VÒM ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
CHƯƠNG 1
1.1 CẤU TẠO KẾT CẤU ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG (CFT)
u Là kết cấu mà người ta nhồi bêtông vào ống thép mỏng (hình)
1.2 ỨNG DỤNG KẾT CẤU ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG VÀO XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
1.2.1 Ở các nước trên thế giới
u Vào năm 1931, công nghệ ống nhồi bê tông đã được xây dựng Pháp,
Liên Xô.
u Từ năm 1990 đến năm 1992, tiêu chuẩn kỹ thuật (CECS28-90,
DLGJ99-91 và DLGJ-SII-92) được ban hành ở Trung Quốc.
u Một số cầu được xây dựng tại Trung Quốc: cầu Beichuang, cầu
Yajisha, cầu Beipanjiang, cầu Lupu, cầu Wanxian,… (hình)
u Kết cấu này còn được sử dụng trong các toà nhà, cao ốc (hình)
1.2.2 Tại Việt Nam
u Ứng dụng kết cấu này một vài năm gần đây tại TPHCM (hình)
u Hiện tại quy trình thiết kế và thi công chưa có.
Lõi bêtông
Vỏ thép
Mặt cắt ngang tiết diện ống thép nhồi bêtông
Cầu Beipanjiang, Trung QuốcCầu Yajisha, Quảng Đông, Trung Quốc
Cầu Wuhan thứ 3, bắc qua sông
Hanjiang, Trung Quốc
Cầu Lupu, Thượng Hải, Trung Quốc Cầu Lupu, Thượng Hải, Trung Quốc
Cầu Wanxian, Trung Quốc Cầu Beichuan, Trung Quốc
Toà nhà Sannomiya Intes, Nhật Bản Toà nhà Sannomiya Grand Building, Nhật Bản
Ống thép nhồi bêtông trong tiết diện tròn Ống thép nhồi bêtông trong tiết diện chữ nhật
Cầu Ông Lớn, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam
Cầu Ông Lớn, Thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU ỐNG THÉP
NHỒI BÊTÔNG VÀ CẦU VÒM ỐNG
THÉP NHỒI BÊTÔNG
CHƯƠNG 2
2.1 ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
- Trong quá trình ninh kết, bêtông trong ống trương nở thể tích.
- Độ bền của lõi bê tông tăng khoảng 2 lần.
- Sau 2-3 ngày tuổi thì không xuất hiện thêm vết nứt.
- Không cần copfa trong thi công.
- Kết cấu ống thép nhồi bê tông có tính chịu mỏi, chịu va đập tốt.
- Không có cốt thép dọc và cốt thép đai.
- Tăng khả năng chống biến dạng của ống thép do có sự liên kết với lõi
bêtông.
- Độ bền ăn mòn và chống gỉ của mặt trong ống thép cao hơn.
- Khả năng chịu nhiệt độ tốt hơn.
- Tăng độ cứng chống xoắn.
2.2 CẤU TẠO CHI TIẾT CẦU VÒM ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
2.2.1 Khái quát về cầu vòm
u Là kết cấu cầu có nhịp dạng vòm, cuối đường vòm là mố (trụ).
u Làm việc theo nguyên tắc truyền tải trọng của bản thân và hoạt tải
thành lực ngang và lực thẳng đứng xuống mố (trụ) cầu.
u Phân loại (hình)
• Cầu vòm thường
• Cầu vòm 2 khớp
• Cầu vòm 3 khớp
• Cầu vòm dạng vì kèo
2.2 CẤU TẠO CHI TIẾT CẦU VÒM ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
2.2.2 Cầu vòm ống thép nhồi bêtông
u Kết cấu chịu lực chính là sườn vòm sử dụng kết cấu ống thép nhồi
bêtông
u Sườn vòm:Có cấu tạo từ một ống thép hay nhiều ống thép tiết diện
tròn hoặc chữ nhật liên kết nhau (hình)
u Hệ giằng nối các sườn vòm giúp ổn định theo phương ngang (hình)
u Hệ thanh buộc : Là các bó cáp nối liền 2 chân vòm cể chịu lực đẩy
ngang của vòm.
u Thanh treo : Là những bó cáp dự ứng lực, , ầu trên được neo vào
sườn vòm và ầu dưới neo vào dầm ngang
u Dầm ngang :Làm bằng bêtông cốt thép dự ứng lực có chiều dài nhịp
phụ thuộc bề rộng mặt cầu. Dầm ngang được bố trí tại vị trí các cáp
treo.
u Dầm dọc có chiều dài phụ thuộc vào khoảng cách giữa các dầm
ngang. Dầm dọc được kê 2 ầu lên dầm ngang. (hình)
2.3 CÔNG NGHỆ THI CÔNG
2.3.1. Công tác chuẩn bị
2.3.2. Công nghệ nhồi bêtông vào ống thép
u Không tạo mạch dừng thi công ở lõi bêtông.
u Tạo cân bằng áp lực bên trong ống thép và áp suất không khí bên
ngoài.
u Duy trì việc gia tải đối xứng trong quá trình bơm.
u Đo đạt biến dạng của cánh vòm trong suốt quá trình bơm để qua ró
hiệu chỉnh áp lực bơm và phòng ngừa sự cố.
u Các phương pháp :
• Phương pháp rung sâu.
• Rung bên ngoài.
• Sử dụng bêtông tự . ầm
2.3 CÔNG NGHỆ THI CÔNG
2.3.3 Bêtông tự . ầm
u Khái niệm
• Là bêtông có khả năng chảy và hầm lèn chỉ bằng trọng lượng bản
thân, không cần ngoại lực tác động.
u Đặc điểm
• Khả năng tự ầm cao có thể tự chảy vào các khe nhỏ.
• Hàm lượng nước và ximăng thấp do sử dụng phụ gia gốc polymer.
• Chất lượng không phụ thuộc vào công tác đầm nén.
• Độ rỗng của bêtông rất nhỏ, tính chống thấm cao.
• Thời gian thi công bêtông dài,thời gian hình thành cường độ ngắn.
• Khả năng chống phân tầng cao, cho phép tháo ván khuôn sớm.
u Tính lưu biến
• Độ sụt không mang ý nghĩa do bê tông này có . ộ chảy rất cao
• Có nhiều phương pháp xác định tính lưu biến (độ chảy) (hình)
2.3 CÔNG NGHỆ THI CÔNG
2.3.5. Phương pháp xây lắp sườn vòm:
u Dùng xe lao để lao lắp vòm
• Áp dụng đối với những vòm có khẩu độ vượt nhịp nhỏ hơn 40m.
• Xe lao lần lượt đưa sườn vòm vào vị trí rể lắp vòm.
• Hệ giằng gió được lắp bằng cẩu.
u Dùng cẩu lao lắp vòm (hình)
• Áp dụng đối với những vòm có khẩu độ vượt nhịp lớn,
• Lắp nguyên cả sườn vòm hoặc chia vòm thành nhiều cung nhỏ.
• Lắp đặt giàn trụ hỡ hể hỡmột đầu của cung vòm khi lao lắp.
u Sử dụng xe trượt (hình)
• Áp dụng với những vòm có khẩu độ rất lớn, đường tên vòm rất
cao và trọng lượng vòm nặng.
• Bản thân vòm thép trong quá trình thi công không thể chịu được
tải trọng do đó người ta sẽ dựng các cột, neo giữ các đốt thép
2.3 CÔNG NGHỆ THI CÔNG
2.3.6 Trình tự các bước thi công cơ bản
u Lắp dựng lần lượt từng cánh vòm.
u Lắp dựng hệ giằng ngang.
u Đúc dầm ngang đầu vòm.
u Luồn cáp dọc qua sông.
u Bơm nhồi bê tông vào ống thép.
u Treo dầm ngang giữa.
u Rải dầm dọc.
u Đổ bêtông mặt cầu, lan can, thảm bêtông nhưạ mặt cầu.
u Sơn vòm.
u Thử tải cầu.
u Sau mỗi công tác gây ra thay đổi lớn nội lực trong vòm đều tiến hành
công tác căng chỉnh thanh giằng.
Cầu vòm thường
Cầu vòm 2 khớp
Cầu vòm 3 khớp
Cầu vòm dạng vì kèo
Sườn vòm
Tổ hợp 2 ống đơn Tổ hợp 3 ống đơn Tổ hợp 4 ống đơn
Tổ hợp 2 ống đơn
tiết diện chữ nhật
Hệ thanh giằng
cầu Ông Lớn
Trụ
đỡ
sườn
vòm
Cẩu
lắp
sườn
vòm
Cẩu lắp sườn vòm
Thi
công
cầu
vòm
ống
thép
nhồi
bêtông
bằng xe
trượt
Thi công cầu
vòm ống thép
nhồi bêtông
bằng xe trượt
Hợp long
vòm thi công
phần mặt cầu
Côn
Abrams
Thiết
bị
chữ
U
Thiết
bị
chữ
L
Phễu
V
thanh caêng
lan can
thanh treo
lan can
daàm doïc daàm ngang
daàm baûn maët caàu
BTN maët caàu
Lôùp BTCT taêng cöôøng
Cấu tạo chi tiết các bộ phận cầu vòm
CƠ CHẾ CHỊU LỰC CỦA KẾT CẤU
ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
CHƯƠNG 3
3.1 KHẢ NĂNG CHỊU NÉN CỦA BÊTÔNG TRONG ỐNG THÉP NHỒI
BÊTÔNG
3.1.1. Cơ cấu phá hủy trong bêtông
u Bêtông gồm cốt liệu và ximăng, khi chịu tải trọng , bêtông thể hiện
mối quan hệ ứng suất – biến dạng phi tuyến.
u Ban đầu khi tải trọng đạt tới một giá trị giới hạn làm xuất hiện các
vết nứt tại các vị trí dính bám quanh cốt liệu. Khi ứng suất đạt mức
từ 80 – 90% giới hạn lớn nhất, các vết nứt bắt đầu xuất hiện trong
vữa ximăng, nối lại với nhau tạo thành vết nứt dài.
u Bêtông trong kết cấu ống thép nhồi bêtông ở trạng thái nén 3 trục. Do
đó, các vết nứt đã bị cản trở dưới tác dụng ứng suất kiềm chế, chính
điều này là tăng khả năng chịu tải của bêtông.
u Trường hợp nén một trục, hiện tượng phá hoại là tổ hợp của cắt và
kéo đứt. Trong các thí nghiệm nén 3 trục thì dạng phá hoại là một
kiểu phá hoại cục bộ do cắt.
3.2 KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA ỐNG THÉP
3.2.1 Đặc tính cơ học của thép
3.2.2 Trạng thái ứng suất của thép
u Thép là vật liệu đồng nhất và hẳng hướng nên có thể coi là trong mọi
hướng thì ứng suất chính có thể được tính toán trong phạm vi đàn
hồi.
u Khi cấu kiện ống thép nhồi bêtông chịu tải trọng, lõi bêtông bị nở bên
hông gây ra trong ống thép một ứng suất vòng.
u Như vậy khi kết cấu chịu tải trọng thì ngoài ứng suất do ngoại lực gây
ra trong ống thép còn ứng suất phụ do sự tương tác giữa lõi bêtông và
vỏ thép.
3.3 CƠ CHẾ TRUYỀN LỰC GIỮA BÊTÔNG VÀ VỎ THÉP
3.3.1. Sự dính bám
u Dính bám được tạo ra bởi lực dính hóa học giữa thép và bêtông.
u Kenedy (1984) cho rằng ảnh hưởng của nó tới sự truyền ứng suất cắt
trong ống thép nhồi bêtông có thể được bỏ vì ứng suất dính bám sẽ
mất đi khi xảy ra trượt giữa mặt tiếp xúc hai vật liệu chưa đến
0,01mm.
u Khi chịu tải trọng, dù có ứng suất tại mặt tiếp xúc, sự dính bám cũng
không được xét đến do khi đã mất đi sự dính bám hoá học ban đầu
thì không thể phục hồi được bằng tác dụng cơ học.
3.3.2. Liên kết cài lẫn vào nhau trên mặt phân cách
u Sự cài xen lẫn nhau ởmặt phân cách liên quan tới độ xù xì bềmặt
của ống thép.
u Cơ cấu xen cài sẽ chỉ có ý nghĩa khi hai bề mặt được ép chặt vào
nhau. Xét ở phạm vi vĩ mô, sự xen cài được tạo ra chính là do các neo
đặt trong lòng ống thép tạo ra.
3.3 CƠ CHẾ TRUYỀN LỰC GIỮA BÊTÔNG VÀ VỎ THÉP
3.3.3. Ma sát
u Sức kháng cắt do ma sát phụ thuộc vào lực pháp tuyến tác động trên
mặt phân cách và hệ số ma sát. Hệ số ma sát giữa thép và bêtông lấy
trong khoảng từ 0 đến 0,6
u Baltay và Gjelsvik (1990) đưa ra hệ sốma sát trung bình 0,47.
u Olosson và Holmgren(1992) tại viện nghiên cứu quốc gia Thụy Điển
đưa ra giá trị trung bình của hệ số ma sát là 0,6.
u Các ứng suất pháp được gây nên bởi các lực pháp tuyến tác động từ
bên ngoài hoặc do sự kiềm chế bị i ộng của lõi bêtông.
3.3.4. Neo liên kết giữa ống thép và bêtông
u Với những cột có tiết diện lớn hoặc những vị trí có lực cắt lớn, để , ảm
bảo sự làm việc đồng thời của lõi bêtông và ống thép, cần kiểm tra sự
liên kết giữa lõi bêtông và ống thép.(công thức)
u Trường hợp thỏa có thể tăng khả năng liên kết giữa ống thép và
bêtông bằng cách tăng cường neo bên trong ống thép. (hình)
a1
3s = fco
cofs =3
1a = 45 - /2j1
o o
2j45 - /2a =2
3s = fco
cofs =3
2a
lats =1 ss1s = lat
1a < < a3
lats =1 s s1s = lat
a3
3s = fco
cofs =3
3a = 45 - /2j3
o =45 -0=45o o
s
t
>= 3ss21s
ftan-c= st
j
c
c
f
fj
2
1j =03
t s=f( )
phaù hoaïi vô?
sf.l.N y£D
ND
y
l
sf
: lực cắt
: chu vi lõi bêtông
: chiều dài ống thép
: hệ sốma sát giữa ống thép và bêtông
Một số kiểu neo trong ống thép
3.4 SỰ KIỀM CHẾ BỊ ĐỘNG TRONG LÕI BÊTÔNG
u Trong cột bêtông cốt thép thông thường, cốt đai sẽ hạn chế sự giãn nở
ngang của bêtông khi bêtông chịu nén, nghĩa là gây ra áp lực kiềm
chế bị hộng đối với lõi bêtông. Tác động kiềm chế bị hộng của cốt
thép đai thành bên đã làm chậm được các phá hoại vi cấu trúc trong
bêtông, làm tăng khả năng chịu tải.
u Để tránh hiện tượng phá hoại giòn có thể sử dụng bêtông cường độ
cao và hể hạt được cường độ cao hơn thì có thể giảm khoảng cách
giữa các cốt đai, điều này làm tăng thể tích lõi bêtông bị kiềm chế có
hiệu quả.
u Đối với loại cột thép nhồi bêtông, ống thép bao ngoài lõi bêtông kiêm
cả hai nhiệm vụ như các cốt thép dọc và cốt thép đai. Vì vậy, lõi
bêtông đã chịu ảnh hưởng của sự kiềm chế bị i ộng do ống thép gây
ra.
u Schneider (1998) tìm ra rằng cột mặt cắt tròn chịu mức độ kiềm chế
lớn hơn so với cột mặt cắt chữ nhật do bề mặt phẳng bên của cột chữ
nhật không đủ cứng chống lại áp lực thẳng góc. mặt cắt tròn có ủ ộ
cứng chống lại áp lực thẳng góc với thành ống, vì vậy ứng suất kéo có
hiệu quả theo chu vi tròn.
tt
2r
D
sc sal
cs
sal
slat
slat
ahssah
Ứng suất trong ống thép và lõi bêtông
lat ah
t
r
s = s
r : là bán kính của lõi bêtông
t : là chiều dày của ống thép
cc co ah
tf f k
r
= + s
ah
cc co
co
t1 5k
r f
é ù
ê ú
ê úë û
s
e = e +
cof
coe
: cường độ nén không bị kiềm chế
: biến dạng ứng với cường độ nén
k : là hệ số 3 trục
u Ứng suất kéo theo chu vi trong ống thép tăng đã khiến cho cường độ
nén cao hơn và khả năng biến dạng của bêtông tăng.
u Do ống thép cũng chịu tải trọng dọc trục, sự kiềm chế bị i ộng phụ
thuộc không chỉ vào biến dạng bên của lõi bêtông mà còn phụ thuộc
vào sự giãn nở bên của ống thép. Do tổ hợp của ứng suất nén dọc trục
và ứng suất vòng, ống thép sẽ ở trạng thái ứng suất hai trục.
3.5 CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG CHỊU TẢI DỌC TRỤC
u Cột với tỷ lệ L/D nhỏ (L chiều dài cột, D đường kính ngoài ống thép)
là cột ngắn, loại cột này có khả năng chịu tải cho đến khi cả vỏ thép
và lõi bê tông mạt đến cường độ giới hạn. Tải trọng lệch tâm ít ảnh
hưởng đến cột ngắn.
u Cột với tỷ lệ L/D lớn – cột dài, , ộ ổn định loại cột này phụ thuộc vào
độ võng àn hồi hay không đàn hồi của cột. Tải trọng lệch tâm sẽ làm
cho cột võng sớm hơn so với tải trọng đúng tâm tương đương.
u Chính lực nén lệch tâm gây ra ra mômen uốn. Mômen uốn do độ lệch
tâm ban đầu sẽ gây ra biến dạng uốn ngang được gọi là mômen sơ
cấp, mômen này là nguyên nhân gây ra €ộ cong của cột, mômen bổ
sung do độ cong ngang ở giữa chiều cao cột gọi là mômen thứ cấp.
3.5 CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG CHỊU TẢI DỌC TRỤC
3.5.1. Cột thép ngắn nhồi bêtông
u Khi tải trọng tác dụng lên cột thép ngắn nhồi bêtông, vì ộ cứng
chống uốn của cột lớn nên biến dạng ngang và mômen thứ cấp có thể
được bỏ qua vì không háng kể.
u Trong thí nghiệm cột thép ngắn nhồi bê tông chia làm 2 loại dựa vào
tỷ lệ D/t gồm ống thép nhồi bêtông vỏ ống mỏng và vỏ ống dày.
u Đối với ống thép nhồi bê tông vỏ ống mỏng, lõi bê tông trở nên bị gò
chặt và hộ bền nén dọc trục của lõi bêtông đạt hoàn toàn. Sự gò chặt
làm cho lõi bê tông tiếp tục chịu được tải trọng cho đến khi ống thép
bị phá hủy.
u Đối với ống thép nhồi bê tông vỏ dày, các thí nghiệm cho thấy khi bị
phá hủy cột thép bị oằn cục bộ. Biến dạng dọc trong lõi bêtông và vỏ
thép không đủ lớn để xuất hiện sự gò ép lõi bêtông. Vì vậy khả năng
tăng sức chịu tải trong lõi bêtông không được phát huy.
3.5 CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG CHỊU TẢI DỌC TRỤC
3.5.1. Cột thép dài nhồi bêtông
u Cột thép nhồi bê tông có hộ mảnh lớn thì sự ổn định là yếu tố quyết
định khả năng chịu tải của cột. Khi cột thép dài chịu lực nén lệch tâm,
trong trường hợp này mômen thứ cấp là . áng kể do tăng biến dạng
ngang. Sự oằn cong cột thép sẽ xuất hiện trước khi biến dạng dọc cột
thép đủ lớn để kéo theo sự dãn nở thể tích lõi bêtông. Cột thép oằn
cong sẽ bị phá hủy với sự gò chặt lõi bêtông rất nhỏ.
u Có rất nhiều tác giả đưa ra tỷ lệ L/D làm ranh giới giữa cột dài và cột
ngắn:
• Chen and Chen (1973), Bridge (1976), and Prion and Boehme
(1989) đưa ra tỉ lệ L/D =15
• Knowles and Park (1969) đưa ra tỉ lệ L/D =12
• Zhong và các đồng nghiệp (1991) chỉ ra L/D= 5
• Theo Viện kiến trúc Nhật Bản AIJ(1990) thì L/D =12
3.6 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH ĐẶT TẢI ĐẾN TRẠNG THÁI CƠ
HỌC CỦA CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
3.6.1. Trường hợp đặt tải trọng lên toàn bộ mặt cắt
u Trường hợp đặt tải này không có chuyển vị tương đối giữa ống thép
và lõi bêtông, do đó sẽ không truyền lực cắt giữa chúng. Vì vậy,
cường độ dính bám có ảnh hưởng không đáng kể.
u Trong giai đoạn đặt tải ban đầu, mức độ giãn nở của bêtông nhỏ hơn
của vỏ ống thép, ống thép giãn nở nhanh hơn theo hướng bán kính, vì
thế vỏ thép không làm cản trở lõi bêtông.
u Khi tăng tải lên, ống thép cản trở lõi bêtông và hình thành ứng suất
vòng theo chu vi trong ống thép. Tại trạng thái này và sau nó, lõi
bêtông bị nén theo 3 trục và ống thép bị nén theo 2 trục.
u Tải trọng tác dụng lên cột ống thép nhồi bêtông có thể được tăng
ngay cả khi vết nứt xuất hiện trong lõi bêtông. Do trong quá trình
nứt, biến dạng bên tăng dẫn đến sự kiềm chế bị i ộng của ống thép
cũng tăng, các vết nứt phát triển chậm lại và ổn định. Với việc tăng sự
kiềm chế i ối với lõi bêtông thì ứng suất vòng trong ống cũng tăng. Vì
vậy, khả năng chịu lực của ống thép bị giảm.
3.6 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH ĐẶT TẢI ĐẾN TRẠNG THÁI CƠ
HỌC CỦA CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
3.6.2. Trường hợp tải trọng chỉ tác dụng lên mặt cắt bêtông
u Trong trạng thái ban đầu của quá trình đặt tải, lõi bêtông chịu toàn
bộ tải trọng. Khi tải trọng tăng dần lên, lõi bêtông giãn nở ngang, áp
lực và ứng suất cắt tại mặt tiếp xúc giữa ống thép và bêtông tăng, tải
trọng được phân bố lại cho ống thép.
u Cường độ dính bám tại mặt tiếp xúc giữa thép và bêtông ảnh hưởng
lớn đến trạng thái cơ học của cột. Với giá trị của hệ số ma sát cao
hơn, tải trọng được truyền nhờ ứng suất cắt và sự róng góp của ống
thép vào khả năng chịu lực dọc tổng cộng được tăng lên.
u Tuy nhiên tại cùng một thời điểm, ống thép vừa tham gia trực tiếp
vào sức kháng tải trọng dọc đồng thời tham gia vào việc kiềm chế lõi
bêtông, do ó khi ứng suất nén dọc trục tăng lên sẽ dẫn đến ứng suất
vòng bị giảm đi, điều này làm giảm hiệu quả kiềm chế của lõi bêtông.
u Như vậy, hệ số ma sát là yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của lõi
bêtông. Với trạng thái đặt tải này, sức kháng tải trọng và khả năng
chống biến dạng cao nhất đạt được khi hệ số ma sát bằng 0, sức
kháng tải trọng của lõi bêtông giảm khi hệ số ma sát tăng lên.
3.6 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH ĐẶT TẢI ĐẾN TRẠNG THÁI CƠ
HỌC CỦA CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
3.6.3. Trường hợp tải trọng chỉ tác dụng lên mặt cắt ống thép
u Ống thép giãn nở ra phía ngoài theo hướng xuyên tâm và tách rời
khỏi lõi bêtông khi mà dính bám chắc chắn giữa thép và bêtông bị
triệt tiêu, hiện tượng này xuất hiện ngay từ khi mức độ hặt tải còn rất
nhỏ.
u Do đó không xảy ra sự phân bố lại lực dọc trục từ ống thép đến lõi
bêtông và khi ó trạng thái cũng giống như trường hợp của cột thép
rỗng. Vì vậy với điều kiện đặt tải trọng này, cột không thể được xét
như cột liên hợp.
u Thí nghiệm so sánh quan hệ tải trọng – biến dạng của cột thép rỗng
và cột thép nhồi bêtông chỉ i ặt tải lên phần mặt cắt thép cho thấy sự
khác nhau chủ yếu là lõi bêtông ngăn cản ống thép bị oằn (mất ổn
định) vào phía trong, nhờ vậy có thể làm chậm sự phát triển mất ổn
định cục bộ của ống.
SFC SFS SFE
P P P P
SES
P
SFE
P
SESSFS
P
SFC
P
taûi troïng
bieán daïng
Tải trọng tác dụng
lên lõi bêtông
Tải trọng tác
dụng lên vỏ thép
Tải trọng tác dụng
lên toàn bộ mặt cắt
Tải trọng tác dụng lên
ống thép rỗng
3.6 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH ĐẶT TẢI ĐẾN TRẠNG THÁI CƠ
HỌC CỦA CỘT ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
u Thí nghiệm của Mathias Johansson and Kent Gylltoft (cột dài 2.5m,
đường kính ngoài của ống thép 15.9cm, chiều dày của ống thép là
4.8mm) ứng với 3 trường hợp:
• Tải trọng tác dụng lên mặt cắt liên hợp
• Tải trọng chỉ tác dụng lên mặt cắt bêtông
• Tải trọng tác dụng lên mặt cắt ống thép
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
0 10 20 30 40
N/Pmax
bieán daïng (mm) bieán da ïng (mm)
403020100
N/P
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
max
bieán daïng (mm)
403020100
N/P
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
max
löïc taùc duïng treân oáng theùp
löïc taùc duïng treân beâtoâng
löïc toång hôïp
Tải trọng tác dụng lên mặt
cắt liên hợp
Tải trọng chỉ tác dụng
lên mặt cắt bêtông
Tải trọng tác dụng lên
mặt cắt ống thép
u Đường biểu diễn sự phân bố tải trọng lên lõi bêtông và ống thép ứng
với hai trường hợp đầu tiên là tương đối giống nhau, trong đó phần
lõi bêtông chịu tải trọng lớn hơn phần ống thép, aiều này phát huy
đúng khả năng làm việc của cấu kiện.
u Trường hợp tải trọng chỉ tác dụng lên tiết diện ống thép thì ngược lại,
khả năng mang tải của kết cấu chủ yếu do phần ống thép, sự phân bố
lại ứng suất trong cột hầu như không có hoặc rất nhỏ.
2.500
1.875
1.250
0.625
0.000
0.0 0.25 0.5 0.75 1.0
tieát dieän theùp tieát dieän beâtoâng
h(m)
löïc taùc duïng leân tieát dieän lieân hôïp
löïc taùc duïng leân tieát dieän beâtoâng
löïc taùc duïng leân tieát dieän oáng theùp
2D
1.00.750.50.250.0
0.000
0.625
1.250
1.875
2.500
h(m)
tieát dieän beâtoângtieát dieän theùp
heä soá ma saùt baèng 0.2
heä soá ma saùt baèng 0.6
heä soá ma saùt baèng 0
2D
Với hệ số ma sát là 0.6 thì
tải trọng tác dụng lên mặt cắt
ống thép có sự phân bố lại ứng
suất theo chiều dài của cột tuy
nhiên việc truyền ứng suất từ
ống thép vào bêtông là rất
nhỏ. Tải trọng tác dụng lên
mặt cắt liên hợp thì không có
sự phân bố lại ứng suất theo
chiều dài của cột. Trường hợp
tải trọng chỉ tác dụng vào
phần lõi bêtông thì có sự phân
bố lại ứng suất rất lớn theo
chiều dài cột.
Với tải trọng tác dụng lên
lõi bêtông, thi khi hệ sốma sát
giữa ống thép và lõi bêtông
tăng lên thì sự phân bố lại ứng
suất trong cột sẽ xuất hiện
nhanh hơn.
( )q+q+= 1cAcfoNoNe1uN jj=
cAcf
aAaf=q
: Khả năng chịu lực của đúng tâm
: Chỉ tiêu gò chặt của tiết diện
: Diện tích mặt cắt ngang của bêtông
: Diện tích mặt cắt ngang của ống thép
: Hệ số giảm khả năng chịu lực có xét đến độ mảnh
: Cường độ chịu nén tính toán của bêtông
: Cường độ chịu kéo tính toán của ống thép
: Hệ số giảm khả năng chịu lực có xét đến độ lệch tâm của tải trọng
oN
q
cA
aA
cf
af
1j
ej
3.9 TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA KẾT CẤU ỐNG THÉP
NHỒ BÊTÔNG
3.9.1 Tiêu chuẩn của Trung Quốc
3.9.2 Theo Viện Kiến Trúc Nhật Bản (Architectural Institute of Japan AIJ)
ỨNG DỤNG THIẾT KẾ CẦU VÒM
ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
CHƯƠNG 4
4.1 NHẬN XÉT PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NỘI LỰC
u Tiến hành khảo sát mô hình kết cấu cột chịu nén đúng tâm, kiểm tra
một số tiết diện có đường kính (D), chiều dài cột (L), bề dày ống thép
(ts), cố ịnh 2 yếu tố, cho một yếu tố kia thay i ổi, sau đó kiểm tra khả
năng chịu lực của các tiết diện theo hai phương pháp là tính toán
theo tiêu chuẩn của Trung Quốc và tính toán theo Viện Kiến trúc
Nhật Bản. Dựa vào các số liệu tính toán, ta lập thành các biểu đồ và
đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố i ó i ến khả năng chịu lực của
kết cấu
Bieåu ñoà quan heä N - L (D=1,2m; ts=20mm)
-
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30
Chieàu daøi L(m)
K
ha
û n
aên
g
ch
òu
lö
ïc
ñu
ùng
ta
âm
N
(k
N
)
Bieåu ñoà quan heä N - D (L=20m; ts=20mm)
-
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
1,5 1,4 1,3 1,2 1,1 1 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4
Ñöôøng kính ngoaøi oáng theùp (m)
K
ha
û n
aên
g
ch
òu
lö
ïc
ñu
ùng
ta
âm
N
(k
N
)
Bieåu ñoà quan heä N - ts (D=1,2m; L=20m)
-
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
22 20 18 16 14 12 10 8 6 4
Chieàu daøy oáng theùp ts(mm)
K
ha
û n
aên
g
ch
òu
lö
ïc
ñu
ùng
ta
âm
N
(k
N
)
Theo AIJ
theo TC TQ
Bieåu ñoà quan heä M - L
(D=1,2m; ts=20mm; N=10.000kN)
-
5.000
10.000
15.000
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30
Chieàu daøi L(m)
K
ha
û n
aên
g
ch
òu
m
oâm
en
M
(k
N
m
)
Bieåu doà quan heä M - L
(L=20m; ts=20mm; N=10.000kN)
-
5.000
10.000
15.000
20.000
1,5 1,4 1,3 1,2 1,1 1 0,9 0,8
Ñöôøng kính oáng theùp D(m)
K
ha
û n
aên
g
ch
òu
m
oâm
en
t
M
(k
N
m
)
Bieåu ñoà quan heä M - ts
(D=1,2m; L=20m; N=10.000kN)
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
22 20 18 16 14 12 10 8 6 4
Chieàu daøy oáng theùp ts(mm)
K
ha
û n
aên
g
ch
òu
m
oâm
en
M
(k
N
m
)
theo AIJ
theo TC TQ
4.1 NHẬN XÉT PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NỘI LỰC
u Dựa vào các biểu đồ ta nhận thấy rằng khả năng chịu lực cho phép
của kết của kết cấu ống thép nhồi bêtông tính toán theo quy trình của
Trung Quốc lớn hơn so với phương pháp tính toán theo AIJ.
u Khi đường kính ngoài của ống thép giảm thì khả năng chịu tải đúng
tâm và khả năng chịu mômen của ống thép nhồi bêtông giảm rất
nhanh, aiều này cho thấy rằng diện tích mặt cắt ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng chịu tải của kết cấu.
u Hai đường biểu diễn có hai eoạn song song với trục hoành, nhưng
đoạn thẳng biểu diễn phương pháp tính theo AIJ dài hơn, điều này là
do quan điểm về khái niệm cột dài, với tiêu chuẩn của Trung Quốc,
cột dài có giá trị Lo/D> 4 trong khi đó theo khái niệm của Viện Kiến
Trúc Nhật Bản thì khái niệm cột dài Lo/D>12.
4.2. TÍNH TOÁN CẦU VÒM ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
4.2.1 Cấu tạo cầu vòm
u Cầu gồm 2 sườn vòm với tiết diện hình tròn và thanh kéo.
u Kết cấu hạ tầng gồm: dầm ngang, dầm dọc, dầm bản, thanh giằng…
u Kích thước tiết diện ngang cầu như hình vẽ.
6000
lan can
daàm doïc daàm ngang
daàm baûn maët caàu
BTN maët caàu
Lôùp BTCT taêng cöôøng
7650
1100 550 2500 3500
12
.2
m
5 .2m5.2m 5.2m 5.2m 5.2m 5.2m 5.2m 5.2m 5.2m5.2m5.2m5.2m 5.2m 5.2m
72.8m
72.8m
14
.2
m
10.4m 10.4m 10.4m
4.2. TÍNH TOÁN CẦU VÒM ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
4.2.2 Liên kết các bộ phận kết cấu của cầu
u Hai sườn vòm là cung tròn, song song và liên kết với nhau thông qua
các thanh giằng ngang tại đỉnh vòm và 2 dầm ngang đầu vòm.
u Thanh kéo trong mỗi sườn vòm giữ vai trò cân bằng lực xô ngang
trong sườn vòm, được neo giữ tại chân vòm.
u Dầm ngang giữa liên kết vào sườn vòm thông qua thanh cáp treo tại
mỗi đầu dầm ngang. Dầm ngang đầu vòm được liên kết ngàm cứng
vào chân vòm.
u Dầm dọc là đoạn dầm với chiều dài bằng nhịp tính toán có tiết diện
hình chữ nhật được đặt dọc theo cầu tại vị trí chân vòm, dầm dọc
liên kết cứng vào đầu dầm ngang có tác dụng cố ịnh các dầm ngang.
u Bản mặt cầu gồm các dầm bản gối lên phần dầm ngang. Phủ trên bản
mặt cầu là lớp bê tông cốt thép tăng cường.
u Hệ thống lan can tay vị và các lớp mặt đường được xây dựng trực tiếp
trên lớp bê tông cốt thép tăng cường.
4.2. TÍNH TOÁN CẦU VÒM ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
4.2.2 Tải trọng tác dụng
u Tĩnh tải là trọng lượng bản thân sườn vòm và trọng lượng các bộ
phận tham gia kết cấu cầu vòm như: giằng ngang, cáp thanh treo, cáp
thanh kéo, dầm dọc, dầm ngang, hệ lan can, bản mặt cầu, lớp bê tông
cốt thép tăng cường mặt cầu, các lớp mặt đường, hộp bê tông đậy cáp
thanh kéo.
u Hoạt tải tải trọng HL93 (gồm xe tải thiết kế, xe hai trục thiết kế và tải
trọng làn).
4.2.2 Phân bố hoạt tải trong kết cấu cầu vòm
u Hoạt tải tác dụng lên lớp mặt đường được phân bố xuống dầm ngang
qua dầm bản và bản mặt cầu. Dầm ngang truyền tải trọng lên sườn
vòm thông qua thanh treo.
u Toàn bộ tải trọng cầu tác dụng lên mố theo theo 2 phương, trong đó
một thành phần tải trọng theo phương thẳng đứng được truyền lên
mố trụ và một thành phần theo phương ngang truyền vào thanh kéo.
12,2mĐường tên
15mmChiều dày ống thép
1,2mĐường kính ống thép sườn vòm
10cmChiều dày lớp Bêtông tăng cường
7cmChiều dày lớp phủ mặt cầu
12mBề rộng mặt cầu
72.8mChiều dài nhịp tính toán
Đơn vịHạng mục dữ liệu
Kết quả tính toán
6.613 kNm16.754 kNTổ hợp Mmax
-17.731 kNTổ hợp Nmax
Mômen MLực dọc N
4.2. TÍNH TOÁN CẦU VÒM ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
4.2. TÍNH TOÁN CẦU VÒM ỐNG THÉP NHỒI BÊTÔNG
u Kiểm toán theo tiêu chuẩn của Trung Quốc thì kết cấu thỏa điều kiện
chịu lực, tuy nhiên khi kiểm tra theo AIJ thì không thỏa điều kiện
cho tổ hợp Mmax.
u Ta có thể khắc phục bằng cách :
• Giảm bán kính của vòm để giảm mômen.
• Tăng đường kính ống thép.
• Tăng bề dày của ống thép.
• Giảm chiều dài của ống thép nhồi bêtông…
u Trong ví dụ tính toán ở trên, khi ta tăng chiều dày của ống thép từ ts
= 15mm lên ts = 21mm hoặc tăng đường kính ống thép lên D=1,35m
và vẫn giữ chiều dày vỏ thép là ts=15mm khi đó khả năng chịu
mômen của ống thép đảm bảo.
u Tuy nhiên, khi xét về hiệu quả kinh tế, việc tăng đường kính ống thép
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn việc tăng chiều dày ống thép.
KẾT LUẬN
CHƯƠNG 5
u Kết cấu ống thép nhồi bêtông ứng dụng có hiệu quả trong các
công trình cầu vượt nhịp lớn (từ 60m đến 150m). Hiện nay tại
Việt Nam, cần ứng dụng kết cấu này đối với cầu vòm có làn xe
chạy dưới, chạy giữa và vào các công trình nhà dân dụng, nhà
công nghiệp và các tòa cao ốc.
u Khi cột ống thép nhồi bêtông chịu tải trọng dọc trục thì trong
lõi bêtông sẽ xuất hiện áp lực kiềm chế bị ộng do ống thép gây
ra trong đó cột có tiết diện tròn chịu mức độ kiềm chế lớn hơn
so với cột có tiết diện chữ nhật.
u Phương pháp nhồi bêtông tốt nhất vào ống thép là sử dụng vật
liệu bêtông tự i ầm là loại bê tông có oộ chảy cao, không phân
tầng. Ngoài ra có thể tăng cường khả năng chịu lực của kết cấu
bằng bêtông cường độ cao.
u Hệ số ma sát giữa ống thép và lõi bêtông trong niều kiện tiếp
xúc bình thường là 0,6. Khi tải trọng tác dụng lên cột ống thép
nhồi bêtông thì có sự phân bố lại ứng suất theo chiều dài của
cột. Hệ sốma sát càng lớn thì sự phân bố lại ứng suất xuất hiện
càng nhanh. Khi tải trọng chỉ tác dụng lên tiết diện bêtông thì
khả năng chịu tải của kết cấu xấp xỉ bằng tải trọng tác dụng lên
toàn bộ tiết diện và lớn hơn nhiều so với khi tải trọng chỉ tác
dụng lên tiết diện ống thép.
u Khả năng chịu lực của kết cấu ống thép nhồi bêtông tính toán
theo Viện Kiến Trúc Nhật Bản (AIJ) cho mức độ an toàn cao
hơn tính toán theo tiêu chuẩn của Trung Quốc. Để tính toán
khả năng chịu tải của kết cấu ống thép nhồi bêtông trong điều
kiện động đất, ta sử dụng phương pháp tính của AIJ và tính
toán sức chịu tải cực hạn của kết cấu.
XIN CÁM ƠN QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tot nghiep cao hoc.pdf