Dựa vào nhu cầu thực tết của vật liệu/chất lỏng cần đo mức, kiểu bồn, ứng
dụng đầu ra, khách hàng có thể tùy chọn 100% cảm biến của họ theo form như sau:
Series: SA
Type: Theo mục “Các TYPE và ứng dụng của TYPE:” bên trên
Cọc đấu nối: Nguồn AC hoặc DC, đầu ra Rơ le hoặc NPN, hoặc dùng cho bộ
cách ly SA-75U
Lặp đặt: Mặt bích hoặc nối ren
Kích thước chiều dài của đầu đo
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cảm biến đo lưu lượng, mực chất lỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
BÀI BÁO CÁO MÔN:
KĨ THUẬT ĐO 2
ĐỀ TÀI: CẢM BIẾN ĐO LƯU LƯỢNG, MỰC CHẤT LỎNG
GVHD: LÊ MẠNH THẮNG
NHÓM 2:
NGUYỄN VĂN TOÀN DT12
PHẠM VŨ TRƯỜNG DT12
LƯƠNG TẤN SANG DT12
TP HCM, ngày 1 tháng 4 năm 2015
2
I. Tóm tắt
Đo lưu lượng đóng một vai trò quan trọng, không chỉ vì nó phục vụ cho mục
đích kiểm kê, đo đếm mà còn bởi vì ứng dụng của nó trong hệ thống tự động hóa
các quá trình sản xuất. Chính vì vậy việc hiểu rõ về phương pháp đo, cũng như
nắm vững các đặc tính của thiết bị đo lưu lượng là điều hết sức cần thiết.
II. Mở đầu
Cảm biến đo không thể thiếu để đo lưu lượng của chất khí, chất lỏng, hay hỗn
hợp khí-lỏng trong các ứng dụng công nghiệp như thực phẩm-nước giải khát, dầu
mỏ- khí đốt, hóa chất-dược phẩm, sản xuất giấy, điện, xi măng Trên thị trường,
các loại lưu lượng kế rất đa dạng và luôn sẵn có cho bất kỳ ứng dụng công nghiệp
hay dân dụng nào. Việc chọn lựa cảm biến đo lưu lương loại nào cho ứng dụng cụ
thể thường dựa vào đặc tính chất lỏng (dòng chảy một hay hai pha, độ nhớt, độ
đậm đặc, ), dạng dòng chảy (chảy tầng, chuyển tiếp, chảy hỗn loạn, ), dải lưu
lượng và yêu cầu về độ chính xác phép đo. Các yếu tố khác như các hạn chế về cơ
khí và kết nối đầu ra mở rộng cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa này. Nói
chung, độ chính xác của lưu lượng kế còn phụ thuộc vào cả môi trường đo xung
quanh. Các ảnh hưởng của áp suất, nhiệt độ, chất lỏng/khí hay bất kỳ tác động bên
ngoài nào đều có thể ảnh hưởng đến kết quả đo.
Cảm biến đo lưu lượng trong công nghiệp được lắp đặt ở môi trường nhiễu cao
và thường bị xung áp. Điều này đòi hỏi các cảm biến đo lưu lượng phải hoạt động
bình thường cả với xung điện áp và bù được nhiễu để đảm bảo đưa ra tín hiệu đo
với độ chính xác cao. Thông thường, trong công nghiệp hay sử dụng giao diện
truyền dẫn tín hiệu 4-20mA giữa bộ truyền tín hiệu đo với thiết bị điều khiển. Bộ
truyền tín hiệu đo gắn với cảm biến đo lưu lượng có thể được cấp nguồn bởi chính
mạch vòng 4-20mA này hoặc bằng nguồn riêng. Bộ truyền tín hiệu đo sử dụng
3
mạch vòng 4-20mA có yêu cầu rất khắt khe về công suất: tất cả các thiết bị điện
thu thập/xử lý và truyền tin cần phải hoạt động độc lập với nguồn cấp từ mạch
vòng 4-20mA, chỉ những vi xử lý/vi điều khiển tiêu thụ rất ít điện (ví dụ dòng vi
điều khiển DSP) mới được kết hợp dùng chung nguồn của mạch vòng 4-20mA. Bộ
truyền tín hiệu với kết nối truyền số liệu dạng số như tích hợp giao diện bus trường
(Profibus, I/O Link) hoặc kết nối không dây ngày càng phổ biến, vì chúng làm
giảm thời gian khởi động và cho phép giám sát liên tục, cũng như chẩn đoán lỗi.
Tất cả các yếu tố này góp phần cải thiện đáng kể năng suất và hiệu quả của hệ
thống tự động hóa.
Các cảm biến lưu lượng được phân làm bốn nhóm chính dựa vào nguyên lý
hoạt động của chúng: cảm biến lưu lượng dựa vào chênh lệch áp suất, cảm biến lưu
lượng điện từ, cảm biến lưu lượng Coriolis, cảm biến lưu lượng siêu âm. Dưới đây,
bài báo sẽ trình bày tổng quát về nguyên tắc hoạt động, ưu điểm và nhược điểm,
cũng như những đặc tính của cảm biến lưu lượng chất lỏng, chất khí nhằm giúp
người sử dụng chọn đúng cảm biến cho ứng dụng của mình.
III. Nội dung
1.Cảm biến lưu lượng dựa vào chênh lệch áp suất
Lưu lượng kế loại này hoạt động dựa vào nguyên lý Bernoulli. Tức là sự chênh
lệch áp suất xảy ra tại chỗ thắt ngẫu nhiên nào đó trên đường chảy, dựa vào sự
chênh áp suất này để tính toán ra vận tốc dòng chảy. Cảm biến lưu lượng loại này
thường có dạng lỗ orifice, ống pitot và ống venture. Hình 1 thể hiện loại cảm biến
tâm lỗ orifice, lỗ này tạo ra nút thắt trên dòng chảy.
Khi chất lỏng chảy qua lỗ này, theo định luật bảo toàn khối lượng, vận tốc của
chất lỏng ra khỏi lỗ tròn lớn hơn vận tốc của chất lỏng đến lỗ đó. Theo nguyên lý
Bernoulli, điều này có nghĩ là áp suất ở phía mặt vào cao hơn áp suất mặt ra. Tiến
4
hành đo sự chênh lệch áp suất này cho phép xác định trực tiếp vận tốc dòng
chảy.Dựa vào vận tốc dòng chảy sẽ tính được lưu lượng thể tích dòng chảy.
Phương trình Bemoulli cho đường ống nằm ngang như hình:
Định luật bảo toàn khối lương:
Hình 1: Cảm biến lưu lượng chênh lệch áp suất kiểu lỗ tròn
(orifice): chênh lệch áp suất trước và sau lỗ tròn Δp=p1-p2; lưu
lượng thể tích Q được xác định từ biểu thức Q2=KΔp, p1 - áp
suất trước tấm lỗ, p2 - áp suất sau tấm lỗ, K - hệ số, phụ thuộc
vào tỷ trọng chất lỏng, đường kính ống và lỗ orifice.
5
Lưu lượng chất lỏng:
√ (
)
Phân loại: có 4 loại
a. Đo lưu lượng dạng Orifice
.
Là đồng hồ đo lưu lượng nước bão hòa, hơi hóa nhiệt, khí nén, khí N2, O2, H2,
nước, dầu.
b. Đo lưu lượng bằng Venturi
6
Venturi đo lưu lượng được sử dụng để đo lường sự ổn định một pha trong
dây dẫn khép kín của dòng chất lỏng, thường được sử dụng trong các phep đo
không khí, khí đốt, nước và dòng chảy chất lỏng khác.
Ưu điểm: Nếu bạn chính xác có thể được sản xuất hoàn toàn theo tiêu chuẩn
ASME, độ chính xác có thể đạt 0,5%, nhưng vấn đề Venturi trong nước do công
nghệ sản xuất của mình, chính xác là khó khăn để đảm bảo cựu chiến binh lực
lượng kỹ thuật mạnh mẽ trong nước chỉ có thể đảm bảo 4 Khai Phong Nhà máy
độ chính xác đo%, với điều kiện sản xuất điện cực siêu tới hạn, ống như quân
bằng tỉ vòng sử dụng ở nhiệt độ cao và áp lực là một phần rất nguy hiểm, không
sử dụng cân bằng vòng, không tuân thủ các tiêu chuẩn ASNE ISO5167, đo lường
chính xác là không thể đảm bảo rằng đây là Venturi cổ điển cao trong sản xuất
mộtmâuthuẫn.
Nhược điểm: đường ống và nhập khẩu / xuất khẩu của cùng một tài liệu, các
chất lỏng trong ống xói mòn và mặc đo lường chính xác nghiêm trọng, lâu dài
không được đảm bảo. Chiều dài của cấu trúc phải được sản xuất theo tiêu chuẩn
ISO-5167 yêu cầu, hoặc không đạt được độ chính xác cần thiết, các tiêu chuẩn
ISO-5167 của Venturi yêu cầu cấu trúc nghiêm ngặt cổ điển, làm cho nó đo lường
tỉ suất lưu lượng tối đa / tối thiểu dòng chảy là rất nhỏ, thường là trong 3 - 5. khó
khăn để đáp ứng lưu lượng dòng chảy đo lường biên độ lớn.
c. Đo lưu lượng bằng Nozzle
7
d. Đo lưu lượng bằng Pitot
Lưu ý:
Khi chọn lựa, lắp đặt thiết bị đo lưu lượng loại này trong ứng dụng công
nghiệp cần lưu ý các điểm sau:
- Cảm biến được chế tạo dựa trên công nghệ cổ điển, hoạt động ổn định-bền vững,
dễ bảo trì-bảo dưỡng;
- Phù hợp cho dòng chảy hỗn hợp;
- Độ chính xác thấp ở dải lưu lượng nhỏ;
- Sử dụng kỹ thuật đo lưu lượng chiết tách trong một đoạn ống dẫn, vì vậy đỏi hỏi
phải tiêu hao thêm năng lượng khi chạy bơm;
- Yêu cầu chính xác vị trí lắp đặt tấm lỗ orifice, điểm trích lỗ đo áp suất đầu nguồn
và điểm trích lỗ đo áp suất phía hạ nguồn dòng chảy.
8
Một số hình ảnh về cảm biến lưu lượng dựa vào chênh lệch áp suất:
2.Cảm biến lưu lượng điện từ
Cảm biến lưu lượng điện từ hoạt động dựa vào định luật điện từ Faraday và
được dùng để đo dòng chảy của chất lỏng có tính dẫn điện. Hai cuộn dây điện từ để
tạo ra từ trường (B) đủ mạnh cắt ngang mặt ống dẫn chất lỏng (hình 2). Theo định
luật Faraday, khi chất lỏng chảy qua đường ống sẽ sinh ra một điện áp cảm ứng.
Điện áp này được lấy ra bởi hai điện cực đặt ngang đường ống. Tốc độ của dòng
chảy tỷ lệ trực tiếp với biên độ điện áp cảm ứng đo được.
9
Cuộn dây tạo ra từ trường B có thể được kích hoạt bằng nguồn AC hoặc DC.
Khi kích hoạt bằng nguồn AC - 50Hz, cuộn dây sẽ được kích thích bằng tín hiệu
xoay chiều. Điều này có thuận lợi là dòng tiêu thụ nhỏ hơn so với việc kích hoạt
bằng nguồn DC. Tuy nhiên phương pháp kích hoạt bằng nguồn AC nhạy cảm với
nhiễu. Do đó, nó có thể gây ra sai số tín hiệu đo. Hơn nữa, sự trôi lệch điểm
“không” thường là vấn đề lớn đối với hệ đo được cấp nguồn AC và không thể căn
chỉnh được. Bởi vậy, phương pháp kích hoạt bằng nguồn xung DC cho cuộn dây từ
trường là giải pháp mang lại hiệu quả cao. Nó giúp giảm dòng tiêu thụ và giảm nhẹ
các vấn đề bất lợi gặp phải với
nguồn AC.
Với điện trường E ta có một điện
thế U đo được ở hai điện cực nằm
trên ống lưu chất có đường kình D.
Với vận tốc v, ta có lưu lượng tính theo thể tích khi điện tích mặt cắt ngang
của ống dẫn la: (
)
Qv=
.D
2
.V hay Qv=
Hình 2: Cảm biến lưu lượng điện từ: điến áp
cảm ứng E=KDBv, B - từ trường, D - chiều
dài chất dẫn điện (khoảng cách 2 điện cực đo
điện áp cảm ứng), v - vận tốc dòng chảy, K -
hệ số.
10
Lưu ý:
Đối với hệ thống lắp đặt cảm biến lưu lượng điện từ cần lưu ý đến các điểm sau:
- Chỉ có thể đo chất lỏng có khả năng dẫn điện;
- Sự chọn lựa các điện cực thay đổi tùy thuộc vào độ dẫn điện, cấu tạo đường ống
và cách lắp đặt;
- Không có tổn hao trong hệ áp suất, nên cần lưu ý đến dải đo lưu lượng thấp;
- Rất thích hợp đo lưu lượng chất lỏng ăn mòn, dơ bẩn, đặc sệt như xi măng, thạch
cao, vì cảm biến đo loại này không có các bộ phận lắp đặt phía trong ống dẫn;
- Độ chính xác cao, sai số ±1% dải chỉ thị lưu lượng;
- Giá thành cao hơn.
Một số hình ảnh về lưu lượng cảm biến điện từ
11
3.Cảm biến lưu lượng Coriolis
Đây là nhóm cảm biến đo lưu lượng khá phổ biến. Chúng thực hiện đo trực tiếp
lưu lượng khối lượng của dòng chất lỏng chảy qua ống dẫn. Sự lắp đặt có thể thực
hiện bởi ống thẳng đơn, hay ống đôi có đoạn cong (hình 3). Cấu trúc của ống thẳng
đơn thì dễ dàng khi chế tạo, lắp đặt và bảo trì - bảo dưỡng nhưng thiết bị đo loại
này rất nhạy cảm với nhiễu và tác động bên ngoài. Cấu trúc của ống đôi cong cho
phép loại bỏ được nhiễu tác động vào kết quả đo vì hai ống dẫn dòng chảy dao
động ngược pha nhau nên sẽ triệt tiêu được nhiễu.
Hình 3: Cảm biến lưu lượng Coriolis ống đôi dạng cong Delta
Đối với cảm biến đo lưu lượng Coriolis, hai ống dẫn chất lỏng chảy qua được
cho dao động ở tần số cộng hưởng đặc biệt bởi từ trường mạnh bên ngoài. Khi chất
lỏng bắt đầu chảy qua các ống dẫn chất lỏng, nó tạo ra lực Coriolis. Dao động rung
12
của các ống dẫn cùng với chuyển động thẳng của chất lỏng, tạo ra hiện tượng xoắn
trên các ống dẫn này. Hiện tượng xoắn này là do tác động của lực Coriolis ở hướng
đối nghịch với hướng bên kia của các ống dẫn và sự cản trở của chất lỏng chảy
trong ống dẫn đến phương chuyển động thẳng đứng.
Các sensor điện cực đặt cả phía dòng chảy vào (Inlet pickoff) và phía dòng chảy
ra trên thành ống để xác định sai lệch thời gian về sự dịch pha (Δt) của tín hiệu vào
(Inlet pickoff signal) và tín hiệu ra (Outlet pickup signal). Sự dịch pha này (Δt)
được dùng để xác định trực tiếp lưu tốc khối lượng dòng chảy qua ống. Hình 4
minh họa hoạt động của cảm biến lưu lượng Coriolis khi chất lỏng đứng im (No
flow) và chất lỏng di chuyển (Flow).
Thiết bị kiểm soát lưu lượng Coriolis QMBC
Lưu lượng thông
thường
Lưu lượng thấp nhất áp lực tối đa
Nhiệt độ
tối đa
Model Loại Ống
Chất lỏng
(Kg/hr)
Khí
(slpm)
Chất lỏng
(Kg/hr)
Độ chính
xác
bar psig C F Điện áp vào /ra
QMBC
Kiểm soát
chính xác lưu
lượng chất
lỏng và chất
khí
2
3
4
0.15
0.78
9.32
1.05
2.96
29.1
0.001
0.01
0.1
0.2%,
0.5%,
hoặc 1.0% tỉ
lệ
100 1500 65 150
0-5 Vdc,
4-20 mA
or Hart
13
Thiết bị đo lưu lượng Coriolis QMBM
Lưu lượng thông
thường
Lưu lượng thấp nhất áp lực tối đa
Nhiệt độ
tối đa
Model Loại Ống
Chất lỏng
(Kg/hr)
Khí
(slpm)
Chất lỏng
(Kg/hr)
Độ chính
xác
bar psig C F Điên áp vào/ra
QMBM
Đo lưu lượng
chất lỏng và
chất khí
2
3
4
0.19
1.00
13.5
1.43
5.60
50.4
0.001
0.01
0.1
±0.2%,
0.5%,
hoặc 1.0% tỉ
lệ
100 1500 65 150
0-5 Vdc,
4-20 mA
or Hart
Ưu điểm: tuyến tính, sai số rất thấp, vùng đo rộng, đo được lưu khối chất lưu có
tỷ trọng thay đổi hay pha trộn, đo được chất lỏng sệt hay khí, đo cùng lúc được
chấtlỏngvàkhí.
Nhược điểm: dao động chất lưu có thể gây sai số, kích thước nhỏ từ 1/16-6
inch,gâysụpápcao.
Cảm biến lưu lượng Coriolis có đặc tính sau:
- Đo trực tiếp lưu tốc khối lượng, loại bỏ ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất, hình
dạng dòng chảy đến phép đo;
- Độ chính xác cao;
- Cảm biến đo cho phép mô phỏng quá trình đo lưu lượng và tỷ trọng bởi vì tần số
dao động cơ bản của ống phụ thuộc vào tỷ trọng chất lỏng chảy qua ống;
- Không đo được lưu lượng chất lỏng dạng đặc biệt (ví dụ như chất lỏng với chất
khí hay hạt rắn; chất khí với chất lỏng có bọt; ) bởi vì các hạt/vật chất đặc biệt
này làm giảm sự dao động của ống dẫn, gây ra sai số phép đo.
14
Một số hình ảnh về cảm biến lưu lượng Coriolis:
15
4.Cảm biến lưu lượng siêu âm
Cảm biến lưu lượng siêu âm dựa vào
hiệu ứng Doppler được thể hiện trên hình
5. Cảm biến này bao gồm bộ phát và bộ
thu. Bộ phát thực hiện lan truyền sóng
siêu âm với tần số f1=0.5-10MHz vào
trong chất lỏng với vận tốc là v. Giả sử
rằng hạt vật chất hoặc các bọt trong chất
lỏng di chuyển với cùng vận tốc. Những
hạt vật chất này phản xạ sóng lan truyền
đến bộ thu với một tần số f2. Sai lêch
giữa tần số phát ra và tần số thu về của sóng cao tần được dùng để đo vận tốc dòng
chảy. Bởi vì loại cảm biến lưu lượng siêu âm này yêu cầu hiệu quả phản xạ của hạt
vật chất trong chất lỏng, nên nó không làm việc được với các chất lỏng một pha,
tinh khiết.
Cảm biến siêu âm xuyên thẳng (transit-time). Cảm biến loại này (hình 6) có thể
cho phép đo lưu lượng đối với chất lỏng/khí rất sạch (không lẫn tạp chất).
Cấu tạo của nó bao gồm một cặp thiết bị biến đổi sóng siêu âm lắp dọc hai bên
thành ống dẫn dòng chảy, đồng thời làm với trục của dòng chảy một góc xác định
trước. Mỗi thiết bị biến đổi bao gồm bộ thu và bộ phát, chúng phát và nhận tín hiệu
chéo nhau (thiết bị này phát thì thiết bị kia thu). Dòng chảy trong ống gây ra sự sai
lệch thời gian của chùm sóng siêu âm khi di chuyển ngược dòng và xuôi dòng
chảy.
Đo giá trị sai lệch về thời gian của chùm sóng xuyên qua dòng chảy này cho
phép ta xác định vận tốc dòng chảy. Sự sai lệch thời gian này vô cùng nhỏ (nano-
Hình 5: Cảm biến lưu lượng siêu âm
dựa trên hiệu ứng Doppler: lưu lượng
thể tích Q=KΔ(f1,f2), f1 - tần số sóng
phát, f2 - tần số sóng thu về, K - hệ số,
phụ thuộc góc tới/phản xạ, vị trí vật
chất phản xạ, mặt cắt ngang
16
giây), do đó cần phải dùng thiết bị điện từ, điện tử có độ chính xác cao để thực hiện
phép đo, hoặc tiến hành đo trực
tiếp thời gian này.
Lưu ý:
Khi lắp đặt cảm biến siêu âm,
cần lưu ý đến các điểm sau:
- Cảm biến lưu lượng dựa vào hiệu
ứng Doppler không đắt;
- Cảm biến lưu lượng xuyên thẳng
đưa ra kỹ thuật đo chất lỏng không
dẫn điện và ăn mòn;
- Cảm biến lưu lượng siêu âm lắp
đặt gá, kẹp vào đường ống hiện tại, cho phép không cần cắt bỏ hoặc phá hủy một
phần đường ống, loại bỏ đến tổi thiểu sự tác động con người đến chất lỏng độc hại
và giảm sự bụi bẩn cho hệ thống;
- Không có thành phần lắp đặt trong ống, không làm giảm áp lực;
- Điểm nổi bật của cảm biến siêu âm là kết quả phép đo độc lập với hình dạng
dòng chảy;
- Giá thành đắt và dòng chảy cần được điền đầy ống.
Hình 6: Cảm biến lưu lượng siêu âm xuyên
thẳng: lưu lượng thể tích Q=K(t1-t2)/(t1t2), t1
- thời gian sóng xuyên qua dòng chảy xuôi
dòng, t2 - thời gian sóng xuyên qua dòng chảy
ngược dòng, K - hằng số, phụ thuộc chiều dài
đường âm thanh, tỉ số giữa trục và đường tâm,
hình dạng dòng chảy, mặt cắt ngang.
17
Một số hình ảnh về cảm biến siêu âm:
18
5. Đo lưu lượng bằng turbine hoặc cánh quạt
Nguyên lý: Phần tử cảm nhận là một rotor hướng trục, được đặt để quay do dòng
chất lỏng đi qua.
Số vòng quay trong một đơn vị thời gian: n=k.v
Trong đó: k là hệ số tỉ lệ và là tốc độ dòng qua tiết diện A.
Lưu lượng bằng: Q=A.v
Số vòng quay có thể được đo bằng cảm biến đo tốc độ.
Đồng hồ đo lưu lượng kiểu tuabin Merlion LXL200 (DN 200)
Đồng hồ tuabin MERLION LXL có cơ cấu truyền động bằng cơ, dùng để đo
lưu lượng nước lạnh trên đường ống kín tại các khu thương mại và công nghiệp.
Đồng hồ có cánh xoắn quay xung quanh trục của dòng chảy trong đồng hồ. Bộ
phận chuyển động hoạt động trực tiếp nhờ tác động của dòng chảy. Bằng cơ cấu cơ
học, hoạt động của bộ phận chuyển động được truyền tới thiết bị chỉ thị để tính
tổng lượng nước chảy qua.
19
Đồng hồ được cấu tạo bởi 3 phần chính: vỏ gang cầu được sơn tĩnh điện, tua
bin và bộ phận chỉ thị. Tua bin và bộ phận chỉ thị được làm bằng vật liệu kỹ thuật
giúp đảm bảo tính chính xác cao.
Đồng hồ được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4064 cấp B.
Đầu nối bích theo tiêu chuẩn ISO 7005-2 và ISO 7005-3.
Sai số lưu lượng chuyển tiếp Qt Qs là ± 2%.
Sai số lưu lượng nhỏ nhất Qmin Qt là ± 5%
Nhiệt độ tối đa cho phép là 40ºC
Áp suất tối đa cho phép là 10 bar
20
6. Đo mức bằng cảm biến điện dung
21
Giới thiệu cảm biến đo mức điện dung Finetek-Type: SA
a. Giới thiệu chung:
Cảm biến đo mức điện dung Finetek (tên tiếng Anh: Capacitance Level
Switch) là một trong những thiết bị đo mức của hãng Finetek Đài Loan, dòng cảm
biến này hoạt động trên nguyên lý cảm ứng điện dung “capacitance effects”, ứng
dụng chủ yếu của cảm biến dùng đo mức chất lỏng, đo mức chất dạng bột.
b. Các TYPE và ứng dụng của TYPE:
Kiểu tiêu chuẩn (SA110 & SA111 A/B/C): Dùng trong các ứng dụng cơ bản
Kiểu chịu nhiệt cao (SA120 & SA128 A/B/C): Đo mức với các môi trường có
nhiệt độ cao
Kiểu chống ăn mòn (SA130 & SA132 A/B/C): Dùng báo mức trong môi trường
có hóa chất ăn mòn
Kiểu đầu dò tách dời (SA140 A/B/C): Dùng đo mức trong khu vực có độ rung
cao
Kiểu đầu đo nối dây dài (SA150 A/B/C): Dùng đo mức trong két, silo có kích
thước lớn
22
Kiểu đầu đo phẳng (SA160 A/B/C): Đo mức trong các vị trí thấp
Kiểu phòng nổ cấp 1 (SA270~ SA279): Dùng cho khu vực phòng nổ Zone 1, 2
Kiểu phòng nổ cấp 0 – an toàn bản chất (SA370 ~ SA378): Dùng báo mức
phòng nổ Zone 0, yêu cầu bổ sung thiết bị phòng nổ cách ly SA-75U
Loại miễn nhiễm điện từ (SA180 & SA181 A/B/C): Dùng cho khu vực bị tĩnh
điện có thể phóng
c.Cách tùy chọn cảm biến điện dung SA:
Dựa vào nhu cầu thực tết của vật liệu/chất lỏng cần đo mức, kiểu bồn, ứng
dụng đầu ra, khách hàng có thể tùy chọn 100% cảm biến của họ theo form như sau:
Series: SA
Type: Theo mục “Các TYPE và ứng dụng của TYPE:” bên trên
Cọc đấu nối: Nguồn AC hoặc DC, đầu ra Rơ le hoặc NPN, hoặc dùng cho bộ
cách ly SA-75U
Lặp đặt: Mặt bích hoặc nối ren
Kích thước chiều dài của đầu đo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_ki_thuat_do_2_2_946.pdf