Ví dụ : Công ty sản xuất xe đạp có đơn giá bán là 50$, chi phí biến đổi đơn vị
là 25$ và chi phí cố định là 100,000$. Giả sử thêm rằng công ty sử dụng nguồn tài trợ
từ nợ vay 200,000$ với lãi suất 8%/năm và thuế suất thuế thu nhập của công ty là
40%. DTL ở mức sản lượng 8000 chiếc là
19 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 3160 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Các loại lợi nhuận, doanh lợi và ý nghĩa của doanh lợi. Đòn bẩy hoạt động (OL): Nội dung và ý nghĩa, độ bẩy hoạt động (DOL). Độ bẩy tổng hợp?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP NHÓM
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Đề tài: Các loại lợi nhuận, doanh lợi và ý nghĩa của doanh lợi? Đòn
bẩy hoạt động (OL): Nội dung và ý nghĩa, độ bẩy hoạt động (DOL)?
Độ bẩy tổng hợp?
B ĐẠI HỌC ĐÀ NẮNG – TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
GVHD : TS. Nguyễn Hòa Nhân
Nhóm thực hiện : Nhóm 7
Lớp học phần : TCDNG_2
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 2
BÀI TẬP NHÓM
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
NHÓM 7 _ LỚP TCDNG-2
ĐỀ TÀI: Các loại lợi nhuận, doanh lợi và ý nghĩa của doanh lợi? Đòn
bẩy hoạt động (OL): Nội dung và ý nghĩa, độ bẩy hoạt động (DOL)?
Độ bẩy tổng hợp?
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM:
1. LÊ TUẤN ANH
2. TRẦN VIẾT DUY
3. KEOATSAVONG ANONGSACK
4. VÕ PHÚC KIM
5. LÊ VĂN MẠNH
6. NGUYỄN THỊ NHUNG
7. LÊ PHƯƠNG THÀNH
8. NGUYỄN THỊ QUỲNH THI
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 3
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận cũng như doanh lợi là những
chỉ tiêu vô cùng quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp
mà còn là mối quan tâm hàng đầu của mọi nhà đầu tư trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp đó là kết quả công sức lao động, kết quả cố
gắng của tất cả nhân viên, là thước đo đo lường năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư trên thị trường, lợi nhuận
và doanh lợi cho biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, là dấu hiệu
để nhà đầu tư có thể yên tâm rằng đồng vốn của mình đang được sử
dụng một cách hiệu quả. Vậy trên thực tế, lợi nhuận và doanh lợi
được phân loại như thế nào cũng như ý nghĩa của hai chỉ tiêu quan
trọng này là gì?
Trong vật lý học, đòn bẩy là công cụ giúp ta có thể nâng một vật
nặng bằng một lực nhỏ hơn. Trong kinh doanh, đòn bẩy hoạt động
kinh doanh lớn, khi các yếu tố khác không đổi, có nghĩa là một sự
thay đổi nhỏ trong doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi lớn trong ROE.
Vậy để tìm hiểu cụ thể và có chiều sâu hơn về đòn bẩy hoạt động, nó
có tác động gì đến lợi nhuận của doanh nghiệp? Sự kết hợp giữa đòn
bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính (đã được nhóm 3 trình bày) có ý
nghĩa gì đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
Tất cả những vấn đề nêu trên sẽ được Nhóm 7 giải quyết trong
Bài thuyết trình của nhóm ngày hôm nay.
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 4
MỤC LỤC
1. LỢI NHUẬN (PROFIT) ...................................................................................... 6
a. Khái niệm: ........................................................................................................... 6
b. Phân loại: ............................................................................................................. 6
i. Phân loại lợi nhuận theo hoạt động: ..................................................................... 6
ii. Phân loại lợi nhuận theo trình tự phân phối: ......................................................... 8
c. Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận: ............................................................................. 9
2. DOANH LỢI ..................................................................................................... 10
a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS – Return On Sale):....................................................... 10
b. Doanh lợi tài sản (ROA – Return On Asset): ...................................................... 10
c. Doanh lợi vốn tự có (ROE–Return On Equity): .................................................. 11
3. ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG (OL) ........................................................................ 11
a. Khái niệm: ......................................................................................................... 11
b. Phân tích ảnh hưởng của OL: ............................................................................. 11
4. ĐỘ BẨY HOẠT ĐỘNG (DOL) ........................................................................ 13
a. Khái niệm: ......................................................................................................... 13
b. Quan hệ giữa DOL và điểm hòa vốn: ................................................................. 15
c. Quan hệ giữa DOL và rủi ro doanh nghiệp: ........................................................ 17
d. Ý nghĩa của DOL đối với quản trị tài chính: ....................................................... 17
5. ĐÒN BẨY TỔNG HỢP ..................................................................................... 18
a. Khái niệm: ......................................................................................................... 18
b. Độ bẩy tổng hợp (DTL): .................................................................................... 18
c. Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp : .......................................................................... 19
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 5
Danh mục tài liệu tham khảo:
- Giáo trình tài chính doanh nghiệp (TS Nguyễn Minh Kiều - NXB Thống kê năm
2008).
- Giáo trình quản trị tài chính (Eugene F.Brigham Joel F.Houston – Đại học Florida).
- Tailieu.vn
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 6
1. LỢI NHUẬN (PROFIT)
a. Khái niệm:
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tương ứng mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có doanh thu đó trong một thời kì nhất định (thường là quý, nửa
năm, năm).
b. Phân loại:
Dựa vào 2 căn cứ để phân loại lợi nhuận:
- Theo hoạt động.
- Theo trình tự phân phối.
i. Phân loại lợi nhuận theo hoạt động:
Lợi nhuận bao gồm: - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Tuy nhiên, trong thực tế, theo chế độ báo cáo tài chính, người ta không hạch
toán riêng rẽ 2 loại lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài
chính mà gọi chung là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận thuần từ HĐKD = (Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
DV - Giá vốn hàng bán) + (Doanh thu hoạt động tài chính – chi phí tài
chính) - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
- Hay là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Là phần lợi nhuận thu được do tiêu thụ các sản phẩm, cung cấp dịch vụ thuộc chức
năng kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đây là phần lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp.
Công thức tính:
Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng- Chi phí
quản lý doanh nghiệp.
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 7
Trong đó:
Doanh thu thuần: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm
trừ doanh thu.
+ Tổng doanh thu: Là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, hóa đơn thanh toán
dịch vụ. Tổng doanh thu phản ánh giá trị ban đầu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán hoặc đã cung ứng cho khách
hàng trong kỳ.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ là các khoản được tính
vào doanh thu nhưng doanh nghiệp không được hưởng, phải được loại trừ khi
xác định doanh thu thuần. Các khoản giảm trừ gồm có:
o Các khoản chiết khấu bán hàng: Là khoản chiết khấu người mua được
hưởng khi mua hàng với số lượng lớn.
o Giá trị hàng bán bị trả lại: Do vi phạm hợp đồng như giao hàng không
đúng phẩm chất, không đúng quy cách…
o Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm giá mà người mua được hưởng khi
hàng mua không đúng quy cách, chất lượng, mẫu mã như trong hợp đồng đã ký
kết.
o Các loại thuế phát sinh khi tiêu thụ như: Thuế GTGT, thuế xuất khẩu và
thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàng hóa sản xuất trong nước.
Giá vốn hàng bán:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất
Giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất của khối lượng SP tiêu thụ trong kỳ.
- Đối với doanh nghiệp thương mại
Giá vốn hàng bán = Giá trị mua vào của hàng hóa bán ra.
Chi phí bán hàng: Các chi phí này liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, như: Tiền lương, bảo hiểm của cán bộ, nhân viên bán hàng; chi phí về
vật liệu, bao bì, dụng cụ phục vụ bán hàng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí về
dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho bán hàng như điện, nước, điện thoại, vận
chuyển; chi phí tiếp khách, giới thiệu, quảng cáo, bảo hành sản phẩm, hoa
hồng môi giới…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý, hoạt động điều phối của toàn doanh nghiệp, như: Tiền
lương, bảo hiểm, phụ cấp của cán bộ, nhân viên quản lý; chi phí vật tư, đồ
dùng ở văn phòng; khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận quản lý; các khoản dịch vụ
mua ngoài; chi phí khác như lệ phí…
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 8
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Là khoản chênh
lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính trong kỳ
của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi
phí hoạt động tài chính
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính: Là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ các
khoản tiền lãi như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi cho thuê tài chính; cổ tức, lợi
nhuận được chia; hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
cho người khác sử dụng tài sản…
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi phí đi vay vốn; chi phí góp vốn liên
doanh; các khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính; chi phí giao dịch bán
chứng khoán…
Lợi nhuận của các hoạt động khác:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của các hoạt động khác và chi phí của các
hoạt động khác được tính trong kỳ của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Lợi nhuận hoạt động khác = Doanh thu hoạt động khác – Chi phí hoạt
động khác
Lợi nhuận các hoạt động khác là lợi nhuận thu được từ các hoạt động bao
gồm: Thu nợ khó đòi đã xử lý, tài sản dư thừa tự nhiên, thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, thu từ bản quyền phát minh sáng chế, hoàn nhập số dư các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, tiền trích bảo hành sản phẩm
còn thừa khi hết hạn bảo hành…
ii. Phân loại lợi nhuận theo trình tự phân phối:
Lợi nhuận bao gồm: - Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT).
- Lợi nhuận trước thuế (EBT).
- Lợi nhuận sau thuế (EAT).
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 9
Lợi nhuận trước thuế và lãi:(Earnings Before Interest and Taxes-EBIT)
Lợi nhuận trước thuế và lãi bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận hoạt động tài chính (chưa trừ chi phí lãi vay) và lợi nhuận khác.
Công thức tính:
EBIT = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + hoạt động tài chính (chưa trừ
chi phí lãi vay) + Lợi nhuận hoạt động khác
- EBIT là tất cả các khoản lợi nhuận trước khi tính toán các khoản tiền lãi và
thuế thu nhập phải trả của doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
- Do chưa tính lãi vay và thuế, hệ số EBIT làm rõ hơn khả năng tạo lợi nhuận
của công ty, và dễ dàng giúp người đầu tư so sánh các công ty với nhau.
Lợi nhuận trước thuế (EBT):
Lợi nhuận trước thuế phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ chưa trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Lợi nhuận trước thuế bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt
động tài chính (đã trừ chi phí lãi vay) và lợi nhuận khác.
Công thức tính:
EBT = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay – Chi phí lãi vay
Lợi nhuận sau thuế (earning after tax-EAT) Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại của lợi nhuận trước thuế sau khi đã trừ đi
thuế thu nhập doanh nghiệp; là số thu nhập mà chủ sở hữu doanh nghiệp được hưởng.
Lợi nhuận sau thuế có hai cách phân chia chính là chia cho cổ đông (thể
hiện dưới dạng cổ tức) và lợi nhuận giữ lại ở doanh nghiệp để đầu tư, phát triển tiếp
các chu kỳ kinh doanh sau này.
Công thức tính:
c. Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá doanh nghiệp:
- Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là
chỉ tiêu cuối cùng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
EAT = Lợi nhuận trước thuế - thuế TNDN phải nộp
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 10
- Là nguồn tích lũy quan trọng để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh
và đóng góp vào nguồn thu của nhà nước.
- Là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và
doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng
hoạt động của một doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên
nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan. Do vậy, để đánh giá chất
lượng hoạt động của các doanh nghiệp, phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu
về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu, tỷ suất trên tài sản….
2. DOANH LỢI
a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS – Return On Sale):
Phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu nhằm cho biết một đồng
doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
Công thức tính:
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu
vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Nếu ROS tăng chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và kiểm
soát chi phí tốt.
- Nếu ROS giảm cho thấy chi phí đang vượt tầm kiểm soát của doanh
nghiệp.
Tỉ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế khi
theo dõi tình hình khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so sánh tỉ số này của
doanh nghiệp với tỉ số bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
b. Doanh lợi tài sản (ROA – Return On Asset):
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
ROS =
ợ୧ ୬୦୳ậ୬ ୰ò୬ ୢà୬୦ ୡ୦୭ ୡổ đô୬
ୈ୭ୟ୬୦ ୲୦୳ ݔ 100%
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 11
Công thức tính:
Ý nghĩa:
- Nếu ROA > 0, doanh nghiệp làm ăn có lãi và ROA càng cao cho thấy
doanh nghiệp làm ăn càng có hiệu quả.
- Nếu ROA < 0, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
c. Doanh lợi vốn tự có (ROE–Return On Equity):
Phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông. Hệ số này được
các nhà đầu tư cũng như các cổ đông đặc biệt quan tâm.
Công thức tính:
Ý nghĩa: ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh và cổ
phiếu của doanh nghiệp càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ
suất lợi nhuận của doanh nghiệp, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một
mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.
3. ĐÒN BẨY HOẠT ĐỘNG (OL)
a. Khái niệm:
Là công cụ sử dụng mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi của
doanh nghiệp.
Ở đây chúng ta chỉ phân tích trong ngắn hạn vì trong dài hạn, tất cả các chi
phí đều thay đổi.
b. Phân tích ảnh hưởng của OL:
- Các cách kết hợp khác nhau giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi là kết
quả của việc sử dụng đòn bẩy hoạt động.
- Một công ty có tỉ số chi phí cố định so với chi phí biến đổi cao thì được cho
là sử dụng đòn bẩy hoạt động nhiều hơn và ngược lại.
- Đòn bẩy hoạt động cao hay thấp do đặc điểm hoạt động của mỗi doanh
nghiệp quyết định.
ROA =
ợ୧ ୬୦୳ậ୬ ୰ò୬
ổ୬ ୲à୧ ୱả୬ x100
ROE =
ợ୧ ୬୦୳ậ୬ ୰ò୬
ố୬ ୡ୦ủ ୱở ୦ữ୳ x100
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 12
- Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động cao có nghĩa là doanh nghiệp đang tạo ra ít
doanh thu nhưng có lợi nhuận biên tế trên mỗi đơn vị sản phẩm cao. Điều này tiềm ẩn
rủi ro cho việc dự báo chính xác doanh thu trong tương lai. Chỉ cần một sự sai lệch
nhỏ trong dự báo doanh thu so với thực tế diễn ra thì nó đã có thể tạo ra một khoảng
cách sai lệch đáng kể giữa dòng tiền thực tế và dòng tiền theo dự toán. Điều này rất
quan trọng, nó có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động của công ty trong
tương lai.
Cách tốt nhất để giải thích về đòn bẩy hoạt động là chúng ta đi xem xét các
ví dụ. Lấy ví dụ như, một nhà sản xuất phần mềm như Microsoft. Phần lớn chi phí
trong cấu trúc chi phí của doanh nghiệp này là chi phí cố định và được giới hạn để
phục vụ cho việc phát triển và chi phí marketing. Dù nó bán một hay 10 triệu bản
copy phần mềm Windows phiên bản mới nhất thì về cơ bản chi phí của Microsoft vẫn
không đổi. Vì vậy, một khi doanh nghiệp bán được số lượng phần mềm đủ để bù đắp
chi phí cố định, cứ mỗi đô la tăng thêm trong doanh số bán hàng gần như sẽ được
chuyển hết thành lợi nhuận biên tế. Có thể nói Microsoft đã sử dụng một đòn bẩy kinh
doanh cao ấn tượng.
Ngược lại, một doanh nghiệp bán lẻ, ví dụ như Wal- Mart. Doanh nghiệp này
có mức độ đòn bẩy kinh doanh thấp. Doanh nghiệp đã sử dụng chi phí cố định thấp ở
mức vừa phải trong khi chi phí biến đổi của nó lại rất lớn. Hàng hóa tồn kho để bán
được xem là chi phí lớn nhất của Wal- Mart. Với mỗi doanh thu sản phẩm mà Wal-
Mart bán được, nó phải trả cho nhà cung cấp sản phẩm đó 1 phần khá lớn gọi là giá
vốn hàng bán. Kết quả là, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên khi doanh thu bán hàng
tăng lên.
- Ví dụ về ảnh hưởng của OL lên lợi nhuận: Đơn vị ($)
Công ty F
Công ty
V
Công ty 2F
Phần A: Trước khi thay đổi doanh thu
Doanh thu 10,000 11,000 10,000
Chi phí hoạt
động
Chi phí cố định 7,000 2,000 5,000
Chi phí biến đổi 2,000 7,000 4,000
Lợi nhuận hoạt
động (EBIT)
1,000 2,000 1,000
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 13
Tỉ số đòn bẩy
hoạt động
3,5 0,29 1,25
Chi phí cố định /
Tổng chi phí
0,78 0,22 0,56
Chi phí cố định /
doanh thu
0,70 0,18 0,5
Phần B: Sau khi doanh thu tăng 50% trong những năm kế tiếp
Doanh thu 15,000 16,500 15,000
Chi phí hoạt
động
Chi phí cố định 7,000 2,000 5,000
Chi phí biến đổi 3,000 10,500 6,000
Lợi nhuận hoạt
động (EBIT)
5,000 4,000 4,000
% thay đổi EBIT 400% 100% 300%
Kết quả phân tích ảnh hưởng của OL được thể hiện ở phần B. Đối với mỗi
công ty đều có doanh thu và chi phí biến đổi tăng 50% trong khi chi phí cố định
không thay đổi. Tất cả các công ty đều cho thấy có sự ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt
động thể hiện ở chỗ doanh thu chỉ tăng 50% nhưng lợi nhuận tăng với tốc độ lớn hơn,
cụ thể là 400, 100 và 300% lần lượt với các công ty F, V và 2F. So sánh công ty F, 2F
và V ta thấy F và 2F có tốc độ tăng EBIT cao hơn công ty V. So sánh công ty F và 2F
thì ta thấy, việc sử dụng đòn bẩy hoạt động càng nhiều thì tốc độ tăng EBIT càng cao
(400% và 300%).
4. ĐỘ BẨY HOẠT ĐỘNG (DOL)
a. Khái niệm:
Để đo lường mức độ hoạt động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng độ
bẩy hoạt động (DOL – Degree of operating leverage).
DOL là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay
đổi sản lượng (hoặc doanh thu).
DOL ở mức sản lượng Q (doanh thu S) = ୦ầ୬ ୲୰ă୫ ୲୦ୟ୷ đổ୧ ୪ợ୧ ୬୦୳ậ୬ ୦୭ạ୲ độ୬
୦ầ୬ ୲୰ă୫ ୲୦ୟ୷ đổ୧ ୱả୬ ୪ượ୬ (ୢ୭ୟ୬୦ ୲୦୳)
=
Δ୍/୍
Δ୕/୕
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 14
Biết rằng lãi gộp bằng doanh thu trừ chi phí. Ta có:
EBIT = PQ – (VQ + F) = PQ – VQ – F = Q(P – V) – F
Vì đơn giá bán P và định phí F là cố định nên ΔEBIT = ΔQ(P – V).
Như vậy:
ΔEBIT / EBIT =
௱ொ(ି)
ொ(ି)ି ி
Do đó: DOLQ=
ொ(ି)
ொ(ି)ିி (1)
Chia cả tử và mẫu cho (P – V), công thức (*) có thể viết lại thành:
(2)
Hai công thức (1) và (2) dùng để tính DOL theo sản lượng Q. Hai công thức
này chỉ thích hợp đối với những công ty nào mà sản phẩm có tính đơn chiếc, chẳng
hạn như xe hơi, máy tính.
Đối với công ty có sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng
ta sử dụng chỉ tiêu DOL theo doanh thu. Công thức:
Trong đó S là doanh thu, V là tổng chi phí biến đổi.
Ví dụ: Giả sử công ty sản xuất xe đạp có đơn giá bán là 50$, chi phí cố định
hàng năm là 100.000$ và chi phí biến đổi là 25$/ đơn vị.
Sản lượng hoà vốn QBE = 100.000/ (50 – 25) = 4.000 đơn vị. Nếu số lượng
tiêu thụ vuợt qua điểm hoà vốn (4000 đơn vị) thì sẽ có lợi nhuận, ngược lại nếu số
lượng tiêu thụ dưới mức hoà vốn thì công ty bị lỗ.
DOLQ =
ொ
ொିொಳಶ
DOLS =
ௌି
ௌିିி
= ாூ் ା ி
ாூ்
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 15
Như vậy, DOL ở mức sản lượng Q = 5000 bằng 5. Nó có nghĩa là từ mức
sản lượng tiêu thụ là 5000 đơn vị, cứ mỗi phần trăm thay đổi sản lượng tiêu thụ thì lợi
nhuận hoạt động sẽ thay đổi 5%. Ngoài ra, khi sản lượng tăng từ 5000 lên 6000 đơn vị
thì DOL giảm từ 5 xuống 3, nghĩa là từ mức sản lượng 6000 đơn vị, cứ mỗi phần trăm
thay đổi sản lượng tiêu thụ thì lợi nhuận hoạt động thay đổi 3%.
b. Quan hệ giữa DOL và điểm hòa vốn:
Để thấy được mối quan hệ giữa DOL và điểm hòa vốn, chúng ta lập bảng tính
lợi nhuận và DOL ở nhiều mức độ sản lượng khác nhau:
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 16
Số lượng sản xuất
và tiêu thụ (Q)
Lợi nhuận hoạt
động
(EBIT)
Độ bẩy hoạt
động DOL
0 -1,000 0,00
1,000 -75,000 -0,33
2,000 -50,000 -1,00
3,000 -25,000 -3,00
QBE = 4,000 0 Không xác định
5,000 25,000 5,00
6,000 50,000 3,00
7,000 75,000 2,33
8,000 100,000 2,00
Bảng trên cho thấy rằng, nếu sản lượng di chuyển càng xa điểm hòa vốn thì
lợi nhuận hoạt động hoặc lỗ sẽ càng lớn, ngược lại DOL càng nhỏ.
Biểu đồ thể hiện quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và DOL
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 17
Kết luận:
- Độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến
dần đến điểm hoà vốn.
- Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hoà vốn thì độ bẩy
hoạt động sẽ tiến dần đến 1.
c. Quan hệ giữa DOL và rủi ro doanh nghiệp:
Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của
doanh nghiệp khiến cho EBIT giảm. Độ bẩy kinh doanh chỉ là một bộ phận của rủi ro
doanh nghiệp. Các yếu tố khác của rủi ro doanh nghiệp là sự biến động của doanh thu
và chi phí sản xuất.
Đây là hai yếu tố chính của rủi ro doanh nghiệp, còn đòn bẩy kinh doanh làm
khuếch đại sự ảnh hưởng của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên bản thân đòn bẩy kinh doanh không phải là nguồn gốc của rủi ro,
bởi lẽ độ bẩy cao cũng chẳng có ý nghĩa gì cả nếu như doanh thu hoặc sản lượng là cố
định. Do đó sẽ sai lầm nếu như đồng nghĩa độ bẩy kinh doanh với rủi ro doanh
nghiệp, bởi vì cái gốc là sự thay đổi doanh thu, tuy nhiên, đòn bẩy kinh doanh có tác
dụng khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận và do đó khuếch đại rủi ro doanh nghiệp.
Từ giác độ này, có thể nói độ bẩy kinh doanh là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó chỉ
trở thành rủi ro hoạt động khi nào xuất hiện sự biến động doanh thu và chi phí sản
xuất.
d. Ý nghĩa của DOL đối với quản trị tài chính:
Giám đốc tài chính cần biết sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy kinh doanh chính là công cụ giúp các giám đốc tài
chính trả lời câu hỏi này. Đôi khi biết trước độ bẩy kinh doanh, doanh nghiệp có thể
dễ dàng hơn trong việc quyết định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng
nhìn chung, doanh nghiệp không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy kinh doanh
cao bởi vì trong tình huống như vậy, chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ doanh thu cũng dễ
dẫn đến lỗ trong hoạt động.
Có thể đưa ra dẫn chứng nổi bật nhất bởi trường hợp của America Airlines sau
sự kiện khủng bố 11/9. Chúng ta biết rằng ngành hàng không có độ bẩy kinh doanh
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 18
cao do đặc thù của ngành là chi phí cố định rất lớn. Khi khủng bố xảy ra, độ bẩy cao
đã khuếch đại rủi ro lên rất cao khiến doanh nghiệp phải thua lỗ rất lớn.
5. ĐÒN BẨY TỔNG HỢP
a. Khái niệm:
Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động trong nỗ
lực gia tăng thu nhập cho cổ đông, chúng ta có đòn bẩy tổng hợp ( Combined or total
leverage ).
Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả chi phí
hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn
bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua hai bước:
- Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của
đòn bẩy hoạt động).
- Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài
chính).
b. Độ bẩy tổng hợp (DTL):
Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người
ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (degree of total leverage – DTL).
Độ bẩy tổng hợp của doanh nghiệp tại 1 mức sản lượng (hoặc doanh thu)
xác định bằng phần trăm thay đổi của EPS trên phần trăm thay đổi của sản lượng
(hoặc doanh thu).
Phần trăm thay đổi của EPS
Độ bẩy tổng hợp ở mức sản =
lượng Q đơn vị ( hoặc S đồng ) Phần trăm thay đổi của sản
lượng ( hoặc doanh thu )
Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy hoạt động
với độ bẩy tài chính :
Do đó, chúng ta có:
DTLQ đơn vị hoặc S đồng = DOL x DFL
BÀI TẬP NHÓM MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Page | 19
DTLQ =
ொ(ି)
ொ(ି)ିிିଵିುವ
భష
DTLS =
ாூ்ାி
ாூ்ିଵି ುವ
భష
Ví dụ : Công ty sản xuất xe đạp có đơn giá bán là 50$, chi phí biến đổi đơn vị
là 25$ và chi phí cố định là 100,000$. Giả sử thêm rằng công ty sử dụng nguồn tài trợ
từ nợ vay 200,000$ với lãi suất 8%/năm và thuế suất thuế thu nhập của công ty là
40%. DTL ở mức sản lượng 8000 chiếc là :
DTL8000 =
଼ (ହିଶହ)
଼ (ହିଶହ)ିଵ.ିଵ. = 2,38
c. Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp :
Nếu một doanh nghiệp có mức độ đòn bẩy tài chính và kinh doanh cao, một sự
thay đổi nhỏ trong doanh số sẽ dẫn tới một sự biến đổi lớn trong EPS. Đòn bẩy tổng
hợp tiêu biểu cho độ phóng đại của sự gia tăng (hay sụt giảm) tương đối lớn hơn trong
thu nhập mỗi cổ phần do việc doanh nghiệp sử dụng cả hai loại đòn bẩy.
Đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ hệ
số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy kinh doanh. Còn mức độ ảnh hưởng
của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào hệ số nợ, không phụ thuộc vào kết cấu chi
phí, đòn bẩy tài chính tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Khi đòn bẩy kinh
doanh khuếch đại lợi nhuận trước thuế và lãi vay chấm dứt, đòn bẩy tài chính tiếp tục
khuếch đại lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì lẽ đó người ta sử dụng đòn bẩy tổng hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- finish_3883.pdf