Giới thiệu về mạng xã hội
1.1. Mạng xã hội nói chung
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc trưng
1.1.3. Lịch sử hình thành
1.2.Giới thiệu về mạng xã hội ảo Facebook
1.2.1. Giới thiệu
1.2.2. Lịch sử hình thành
II. Cấu trúc của mạng xã hội Facebook
2.1. Cấu trúc chung của 1 mạng xã hội
2.2. Cấu trúc của mạng xã hội Facebook
- Phần bên phải:
- Phần chính:
IV. Các ứng dụng facebook trong lĩnh vực thương mại điện tử
4.1. Public profile trên Facebook
4.2. Facebook Events
4.3. Facebook Groups
4.4. Facebook Ads
4.5. Facebook Apps
4.6. Facebook Share
4.7. Facebook Connect
V. Lợi ích cho doanh nghiệp và mối đe dọa cho người dùng khi sử dụng facebook.
5.1. Lợi ích cho doanh nghiệp
5.2. Mối đe dọa cho người dùng.
16 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 4981 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài 9 Tìm hiểu cấu trúc mạng xã hội (Facebook), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài 9: Tìm hiểu cấu trúc mạng xã hội (Facebook)
Lớp 1103NWMG0921
Nhóm 6
I. Giới thiệu về mạng xã hội
1.1. Mạng xã hội nói chung
1.1.1. Khái niệm
Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo( social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian.
1.1.2. Đặc trưng
- Điểm nổi bật của Social Network mà ai cũng nhận thấy đó là tính kết nối và chia sẻ rất mạnh mẽ. Nó phá vỡ những ngăn cách về địa lý, ngôn ngữ, giới tính lẫn quốc gia. Những gì bạn làm, bạn nghĩ, cả thế giới có thể chia sẻ với bạn chỉ trong tích tắc.
- Mạng xã hội giống như một trang web mở với nhiều ứng dụng khác nhau. Mạng xã hội khác với trang web thông thường ở cách truyền tải thông tin và tích hợp ứng dụng. Trang web thông thường cũng giống như truyền hình, cung cấp càng nhiều thông tin, thông tin càng hấp dẫn càng tốt còn mạng xã hội tạo ra các ứng dụng mở, các công cụ tương tác để mọi người tự tương tác và tạo ra dòng tin rồi cùng lan truyền dòng tin đó.
- Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian.
- Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của cộng đồng.
- Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội.
- Mạng xã hội chính là hình thức làm marketing truyền miệng trên môi trường Internet. Với khả năng lan truyền thông tin nhanh như vận tốc ánh sáng, mạng xã hội có thể trở thành "kẻ hủy diệt" doanh nghiệp một khi những tin tức bất lợi được lan truyền vượt quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Vì thế, thâm nhập các mạng xã hội tập trung đông đảo nhóm khách hàng mục tiêu để hiểu rõ hơn nhu cầu của họ, đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro cho doanh nghiệp là việc tất yếu mà các marketer nên làm.
1.1.3. Lịch sử hình thành
Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của trang Classmate với mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegrees vào năm 1997 với mục đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích.
Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu thành viên ghi danh. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai lưỡi: server của Friendster thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho rất nhiều thành viên.
Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh (embedded video) và nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, các thành viên cũ của Friendster cũng lũ lượt chuyển qua MySpace và trong vòng một năm, MySpace trở thành mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News Corporation mua lại với giá 580 triệu USD.
Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bậc, mang lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày.
Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Mạng xã hội khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và tại Việt Nam hiện nay cũng xuất hiện rất nhiều các mạng xã hội như: Zing Me, Govn, YuMe, Tamtay...
1.2.Giới thiệu về mạng xã hội ảo Facebook
1.2.1. Giới thiệu
Facebook là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và sở hữu tư nhân. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác. Mọi người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng. Tên của website nhắc tới những cuốn sổ lưu niệm dùng để ghi tên những thành viên của cộng đồng campus mà một số trường đại học và cao đẳng tại Mỹ đưa cho các sinh viên mới vào trường, phòng ban, và nhân viên để có thể làm quen với nhau tại khuôn viên trường.
Mark Zuckerberg thành lập Facebook cùng với bạn bè là sinh viên khoa khoa học máy tính và bạn cùng phòng Eduardo Saverin, Dustin Moskovitz và Chris Hughes khi ông còn là sinh viên tại Đại học Harvard.
Việc đăng ký thành viên website ban đầu chỉ giới hạn cho những sinh viên Harvard, nhưng đã được mở rộng sang các trường đại học khác tại khu vực Boston, Ivy League, và Đại học Stanford. Sau đó nó được mở rộng hơn nữa cho sinh viên thuộc bất kỳ trường đại học nào, rồi đến học sinh phổ thông và cuối cùng là bất cứ ai trên 13 tuổi.
Website hiện có hơn 600 triệu thành viên tích cực trên khắp thế giới. Với con số ấy, Facebook là mạng xã hội phổ biến nhất, tiếp theo sau là MySpace và Twitter.
Sức hấp dẫn của Facebook nằm ở nhu cầu mở rộng thông tin, giao lưu khá lớn trong giới trẻ. Họ cảm thấy có nhu cầu bắt lại liên lạc với bạn bè cũ, mà họ đã mất điện thoại, e mail, không liên lạc lại được, và họ suy diễn bạn mình đang sử dụng Facebook. Mục đích khác là họ tìm thêm bạn để trao đổi thông tin. Họ lâp nên những nhóm, những forum, tham gia vào đó để cho ý kiến về một chủ đề nhất định. Thì đó cũng là một nhu cầu của người sử dụng Facebook.
1.2.2. Lịch sử hình thành
Facebook mở đầu là một phiên bản Hot or Not của Đại học Harvard với tên gọi Facemash. Mark Zuckerberg, khi đang học năm thứ hai tại Harvard, đã dựng nên Facemash vào ngày 28 tháng 10 năm 2003 nhưng ngay sau đó bị những người quản lý Harvard tắt. Học kỳ tiếp theo, Zuckerberg thành lập "The Facebook", ban đầu đặt tên là thefacebook.com, vào ngày 4 tháng 2 năm 2004.
Việc đăng ký thành viên ban đầu giới hạn trong những sinh viên của Đại học Harvard, và trong vòng một tháng đầu tiên, hơn một nửa số sinh viên đại học tại Harvard đã đăng ký dịch vụ này. Eduardo Saverin (lĩnh vực kinh doanh), Dustin Moskovitz (lập trình viên), Andrew McCollum (nghệ sĩ đồ họa), và Chris Hughes nhanh chóng tham gia cùng với Zuckerberg để giúp quảng bá website. Vào tháng 3 năm 2004, Facebook mở rộng sang Stanford, Columbia, và Yale. Việc mở rộng tiếp tục khi nó mở cửa cho tất cả các trường thuộc Ivy League và khu vực Boston, rồi nhanh chóng đến hầu hết đại học ở Canada và Hoa Kỳ. Vào tháng 6 năm 2004, Facebook chuyển cơ sở điều hành đến Palo Alto, California. Công ty đã bỏ chữ The ra khỏi tên sau khi mua được tên miền facebook.com vào năm 2005 với giá 200.000 USD.
Facebook ra mắt phiên bản trung học vào tháng 9 năm 2005, Zuckerberg gọi nó là một bước logic tiếp theo. Vào thời gian đó, các mạng của trường trung học bắt buộc phải được mời mới được gia nhập. Facebook sau đó mở rộng quyền đăng ký thành viên cho nhân viên của một vài công ty, trong đó có Apple Inc. và Microsoft. Tiếp đó vào ngày 26 tháng 9 năm 2006, Facebook mở cửa cho mọi người trên 13 tuổi với một địa chỉ email hợp lệ.
Ngày 24 tháng 10 năm 2007, Microsoft thông báo đã mua được 1,6% cổ phần (240 triệu $) của Facebook, nâng giá trị tài sản của Facebook lên khoảng 15 tỷ $.Microsoft cũng mua bản quyền cho phép đặt các quảng cáo quốc tế của công ty lên Facebook. Tháng 10 2008, Facebook tuyên bố nó đã thiết lập một trụ sở quốc tế tại Dublin, Ireland. Tháng 9 năm 2009, Facebook tuyên bố lần đầu tiên công ty đã đạt lợi nhuận. Tháng 11 năm 2010, dựa trên thống kê của SecondMarket Inc., một sàn giao dịch chứng khoán của các công ty tư nhân, tổng tài sản của Facebook là 41 tỷ $ (vượt qua một chút so với eBay) và trở thành công ty dịch vụ web lớn thứ ba ở Hoa Kỳ sau Google và Amazon. Có khả năng Facebook sẽ phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu IPO vào 2013.
Lượng người truy cập Facebook tăng ổn định từ 2009. Trong ngày 13 tháng 3 năm 2010 số người truy cập Facebook đã vượt qua lượng người truy cập vào Google.
II. Cấu trúc của mạng xã hội Facebook
2.1. Cấu trúc chung của 1 mạng xã hội
Social Network site là mạng được tạo ra để tự thân nó lan rộng trong cộng đồng thông qua các tương tác của các thành viên trong chính cộng đồng đó. Mọi thành viên trong mạng xã hội cùng kết nối và mỗi người là một mắt xích để tạo nên một mạng lưới rộng lớn truyền tải thông tin trong đó.
Mỗi mạng xã hội giống như 1 xã hội ảo, mỗi tài khoản là 1 ngôi nhà trong xã hội đó, một mạng xã hoạt động giống như phản ứng dây chuyền, A chia sẻ cho B, B chia sẻ cho C, C chia sẻ cho D…cứ thế, chuỗi chia sẻ này kéo dài mãi và mức độ lan chuyền rất nhanh chóng, từ đó ngày càng nhiều người biết đến và ứng dụng các tiện ích mà mạng xã hội đem lại.
Cấu trúc chung của 1 mạng xã hội gồm các thành phần chính là : Bộ phận chia sẻ thông tin ( hình ảnh, video, link, status...), bộ phận update thông tin,bộ phận kết bạn, bộ phận tương tác với bạn bè ( chat, video call...) , bộ phận tìm kiếm, bộ phận giải trí ( games, musics ... ) , bộ phận cá nhân hóa.
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...
Các mạng xã hội mang sứ mệnh chung đó là kết nối mọi người với nhau, bỏ qua rào cản không gian, thay đổi phương thức giao tiếp của mọi người, khi đã đăng ký và trở thành 1 thành viên của 1 mạng xã hội, chúng ta có thể dễ dàng kết bạn với nhiều người, hoặc là thông qua sự nối kết giữa các thành viên, ta có thể tìm thấy những người thân quen, những người bạn cũ đã lâu không gặp.
→ Tất cả các yếu tố trên tạo nên 1 cấu trúc mạng xã hội tương đối đầy đủ các tính chất của “ Xã hội” (xã hội ảo)
2.2. Cấu trúc của mạng xã hội Facebook
- Giao diện trang đăng nhập của Facebook có phần đăng nhập dành cho những người đã đăng ký tài khoản và phần mẫu đăng ký dành cho người đăng ký tài khoản mới. Các ngôn ngữ được liệt kê ở phần cuối trang.
Giao diện trang đăng nhập của Facebook
Thành viên đã đăng ký có thể tạo hồ sơ với các hình ảnh, danh sách sở thích cá nhân, thông tin liên lạc, và những thông tin cá nhân khác. Bạn có thể trao đổi với bạn bè và những người khác thông qua tin nhắn cá nhân hoặc công cộng và tính năng chat của Facebook. Bạn cũng có thể tạo và gia nhập nhóm ưa thích hay "trang yêu thích" (fanpages), một số trang được duy trì bởi các tổ chức và có banner quảng cáo. Facebook cho phép người dùng lựa chọn cài đặt bảo mật của riêng mình và lựa chọn những người có thể nhìn thấy phần cụ thể của tiểu sử của họ. Facebook hoàn toàn miễn phí với tất cả các dịch vụ và lợi nhuận Facebook thu được là từ quảng cáo,thông qua banner quảng cáo hay các giới thiệu ngắn. Bạn có thể kiểm soát những ai nhìn thấy các thông tin mà bạn đã chia sẻ cũng như những người có thể tìm thấy chúng trong tìm kiếm thông qua các thiết lập bảo mật.
Giao diện trang chủ của Facebook có bố cục gồm 3 phần: Phần bên trái, phần chính (ở giữa) và phần bên phải
- Phần bên trái:
+ Khu vực thông báo có các yêu cầu kết bạn, tin nhắn mới và các thông báo mới
+ Khu vực logo cá nhân và liên kết đến trang cá nhân
+ Khu vực favorites liên kết đến các mục hay sử dụng: bảng tin, tin nhắn, sự kiện…
+ Khu vực groups và lists bao gồm các hội, nhóm mà người dùng hay tham gia
+ Khu vực Apps liên kết đến các ứng dụng, trò chơi người dùng hay sử dụng
- Phần bên phải:
Chứa các đường link đến trang chủ, trang cá nhân và các trang thiết lập các tùy chỉnh tài khoản. Tiếp đó là các sự kiện sắp diễn ra, các lời mời sự kiện. Bên dưới là tiện ích tìm kiếm bạn bè mới và bên dưới cùng là thanh chat để trò chuyện trực tuyến với các bạn bè đang trò chuyện trực
tiếp trên facebook. Ngoài ra, đôi khi còn chứa các link quảng cáo khi ta vào giao diện trang xem ảnh hoặc fanpage. Lý do là vì facebook cho phép hiển thị tùy thuộc và đặc tính và thông tin của người dùng, mỗi người truy cập vào, ở mỗi thời điểm khác nhau, vùng miền khác nhau thì thông tin hiển thị sẽ khác nhau.
- Phần chính:
Bao gồm phần thanh tìm kiếm bạn bè, hội nhóm ở trên cùng, tiếp đến là phần chia sẻ status – phần quan trọng nhất của Facebook, bên dưới là bảng tin – nơi đăng tải những thông tin chia sẻ từ bạn bè, hội nhóm mà bạn kết nối. Đặc trưng của Facebook đó là nút like (thích)- cho phép bạn biểu lộ cảm xúc với 1 đoạn comment, 1 hình ảnh hoặc 1 video được chia sẻ trên bảng tin, đây là 1 trong những yếu tố góp phần cho sự thành công của facebook. Bên cạnh đó bạn cũng có thể bình luận (comment) thông qua nút bình luận.
+ Trang cá nhân:
Cấu trúc của trang cá nhân cũng giống như trang chủ tuy nhiên trong phần bên trái có thêm danh sách bạn bè, phần bên phải có thêm 1 số thông tin cá nhân. Những hoạt động của bạn trên facebook như là comment, đăng ảnh hay like 1 trang nào đó sẽ được cập nhật ở đây. Trang cá nhân cho phép bạn truy cập vào album ảnh và up ảnh cũng như video, truy cập vào ghi chú để tạo các ghi chú như 1 blog cá nhân. Về album ảnh thì Facebook cho phép bạn tải lên không giới hạn số hình ảnh, so với các dịch vụ lưu trữ hình ảnh khác như Photobucket và Flickr, trong đó áp dụng giới hạn số lượng các bức ảnh mà người dùng được phép tải lên. Trong những năm đầu tiên, người dùng Facebook được giới hạn đến 60 hình ảnh cho mỗi album. Tính đến tháng 5 năm 2009, giới hạn này đã được tăng lên đến 200 bức ảnh mỗi album. Bạn có thể thiết lập cài đặt để chỉ những bạn bè của mình có thể xem album hoặc thiết lập để tất cả người dùng Facebook có thể nhìn thấy nó.
Một tính năng của ứng dụng hình ảnh là khả năng "tag", hay đánh nhãn một thành viên trong một bức ảnh. Ví dụ, nếu bạn "tag" 1 người bạn trong bức ảnh thì 1 thông báo sẽ được gửi cho người bạn đó báo rằng họ đã được gắn thẻ và cung cấp cho họ một liên kết để xem bức ảnh. Có thể nói trong cấu trúc của facebook thì trang cá nhân là quan trọng nhất vì nó liên quan trực tiếp đến người dùng facebook, là nơi chỉnh sửa các thông tin cá nhân. Ngoài trang chủ và trang các nhân ra thì facebook còn 1 loại nữa đó là fanpage hoạt động có phần tương tự như 1 diễn đàn, nó có thể là 1 trang thông tin để bàn về 1 vấn đề nào đó mà nhiều người quan tâm hoặc là 1 trang thông tin được 1 doanh nghiệp thiết kế đặc biệt để phù hợp với chủ đề/chiến dịch của doanh nghiệp đó. Bất kỳ ai cũng có thể tạo trang fanpage và số lượng thành viên trên fanpage là không giới hạn. Fanpage trên facebook có những dạng như sau :
Các dạng fanpage trên facebook
Giao diện 1 trang fanpage trên facebook
- Các tính năng cơ bản và ứng dụng của facebook:
+ Wall (Tường): một không gian trên trang hồ sơ của mỗi thành viên cho phép bạn bè họ đăng các tin nhắn cho thành viên để xem.
+ Pokes (chọc): cho phép bạn một thông báo cho bạn bè là họ đã bị chọc).
+ Hình ảnh/video: nơi bạn có thể upload hình ảnh và các video clip mà mình yêu thích
+ Status (Trạng thái): cho phép bạn thông báo cho bạn bè họ đang ở đâu và làm gì, trong status thì còn có thể chèn các hình ảnh, đường link hoặc các video để chia sẻ và cùng bàn luận.
+ News Feed (Gần đây nhất): nó xuất hiện trên trang chủ của bạn và làm nổi bật thông tin bao gồm thay đổi hồ sơ, các sự kiện sắp tới, và ngày sinh nhật của bạn bè và có thể kiểm soát những loại thông tin được chia sẻ một cách tự động với bạn bè. Bạn cũng có thể ngăn chặn những người trong danh sách bạn bè mà thành viên đó không muốn họ nhìn thấy thông tin cập nhật về một số loại hoạt động, bao gồm thay đổi hồ sơ, bài trên Wall, và bạn bè mới thêm vào.
+ Notes: cho phép bạn viết nhật ký và chia sẻ với mọi người tùy chọn
+ Chat và group chat: cho phép bạn chat với 1 người hoặc 1 nhóm người nào đó.
+ Máy chủ game: cung cấp cho người dùng vô vàn các trò chơi với nhiều thể loại dành cho gần như tất cả các đối tượng khác nhau.
+ Nhắc ngày sinh nhật: Đây là một tính năng nhỏ nhưng rất thú vị và hữu ích với hầu hết người dùng Facebook. Khi đến ngày hoặc gần ngày sinh nhật của một ai đó trong danh sách bạn bè, Facebook sẽ nhắc nhở và gợi ý bạn nên chúc mừng sinh nhật người đó. Tính năng này giúp bạn duy trì mối quan hệ tốt với mọi người và cũng giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian
+ Mời mọi người tham dự sự kiện: Mời tham dự một sự kiện nào đó là một tính năng được nhiều người sử dụng trên Facebook. Mọi người có thể chia sẻ lời mời tham dự sự kiện với tất cả bạn bè của mình, điều này giúp cho thông tin sự kiện được lan tỏa một cách nhanh chóng và rộng khắp. Chính nhờ đó mà tính năng này đặc biệt hữu ích với những sự kiện có quy mô lớn trên toàn cầu.
+ Thăm dò ý kiến bạn bè: Facebook cho phép bạn lập ra các phiếu thăm dò với câu hỏi mở hoặc những câu hỏi lựa chọn đáp án, để tham khảo ý kiến bạn bè mình về một vấn đề nào đó. Đây là một tính năng ít được sử dụng nhưng lại rất hữu ích và dễ sử dụng.
IV. Các ứng dụng facebook trong lĩnh vực thương mại điện tử
4.1. Public profile trên Facebook
Public Profile (bản mô tả cộng đồng trong một trang Facebook) là nơi lý tưởng cho kinh doanh giúp bạn gầy dựng bước đi đầu tiên trong hệ thống mạng xã hội.
Người kinh doanh có thể xây dựng Public Profile cho mình mà không tốn bất cứ chi phí nào.
Public Profile cho phép người sử dụng thể hiện sự hỗ trợ của họ với công việc kinh doanh bạn đang làm bằng cách thêm họ vào danh sách người hâm mộ của bạn. Họ có thể viết lên Tường (Wall) của bạn, tải lên hình ảnh hoặc phim và tham gia vào các nhóm người hâm mộ khác để bày tỏ quan điểm về những chủ đề được bàn tán trong các nhóm.
Một trong những lý do tuyệt nhất để xây dựng Public Profile là chức năng này có thể được tìm kiếm thông qua các công cụ tìm kiếm. Lý do rất đơn giản, Facebook là một trong những trang web được truy cập nhiều nhất trên Internet hiện nay.
Nếu việc được xuất hiện trên các trang tìm kiếm của Google hay các công cụ tìm kiếm khác là một phần quan trọng trong chiến lược Marketing trên Internet, thì việc sử dụng Public Profile sẽ tạo ra những ấn tượng hoàn hảo.
4.2. Facebook Events
Một chức năng hữu ích khác của Facebook là Facebook Events, có thể kết nối trực tiếp từ Public Profile của bạn. Với chức năng này, bạn có thể cho phép người hâm mộ và những người sử dụng Facebook khác biết về những sự kiện và hoạt động sắp diễn ra mà bạn tổ chức cho việc kinh doanh của mình.
Một nhà hàng có thể sử dụng Facebook Events nhằm quảng cáo cho hình ảnh của mình thông qua hoạt động âm nhạc. Một công ty kinh doanh B2B có thể quảng cáo cho buổi hội thảo sắp diễn ra. Các tổ chức phi lợi nhuận bảo vệ quyền công dân có thể tranh thủ được sự hỗ trợ cho các hoạt động tăng nguồn quỹ.
Thông tin về các sự kiện sẽ được lan truyền nhanh chóng với cấp số nhân.
4.3. Facebook Groups
Chức năng này cho phép xây dựng hoặc tham gia vào khoảng 200 nhóm dựa trên khu vực địa lý hoặc giống nhau về cấu trúc. Mỗi nhóm có thể hoạt động như một kênh truyền thông giúp truyền bá về sự hiện diện của bạn trên Facebook, và mỗi nhóm có thể được sử dụng như một công cụ giúp bạn nhìn ra viễn cảnh tương lai và xây dựng các mối quan hệ.
4.4. Facebook Ads
Facebook Ads giống như Google Adsense trong đó các quảng cáo chỉ đơn thuần dựa trên câu chữ, nhưng có điểm khác là Facebook Ads cho phép thêm vào một hình ảnh nhỏ.
Bạn có thể lựa chọn bổ sung thêm phần Social Actions (hoạt động xã hội), là những câu chuyện về bạn bè của người sử dụng xem và trưng bày quảng cáo của bạn. Bất cứ khi nào một người sử dụng có hoạt động nào đó liên quan đến quảng cáo, ảnh đại diện (avatar) và tên của người sử dụng sẽ xuất hiện cùng với quảng cáo trên trang thông tin cá nhân của bạn bè họ.
Khó khăn trong việc sử dụng quảng cáo trên Facebook Ads hay bất kỳ một mạng xã hội khác chính là việc hiếm khi các thành viên sử dụng nhấp chuột vào các quảng cáo. Mức độ nhấp chuột xem quảng cáo trung bình trên Facebook Ads được ước tính vào khoảng 0,008%. Con số này có nghĩa là cứ 10.000 lần quảng cáo xuất hiện thì chỉ có 80 lần quảng cáo đó có người nhấp chuột vào xem.
4.5. Facebook Apps
Facebook cung cấp một loạt những công cụ (mà Facebook gọi là “applications” – ứng dụng, viết tắt là “apps”). Có hàng ngàn ứng dụng – được tạo ra bởi một nhà phát triển thứ 3 – và bao trùm tất cả những hoạt động có thể tưởng tượng ra, từ trò chơi đến âm nhạc, du lịch hay chỉ là truyện cười đơn giản.
Một số ứng dụng có thể được sử dụng để quảng cáo cho công việc kinh doanh của bạn trong Facebook. Bạn có thể kết hợp nhiều ứng dụng hướng về kinh doanh có sẵn trong các danh mục ứng dụng, chẳng hạn như quảng cáo kinh doanh, blog được kết nối mạng và cả thư giới thiệu để quảng cáo cho công việc kinh doanh của mình.
4.6. Facebook Share
Facebook Share là một nút nhỏ hoặc đường dẫn mà bạn có thể thêm vào trang web của mình, cho phép người viếng thăm chia sẻ trang web của bạn với bạn bè của họ trên Facebook. Về cơ bản, đây là một cách để tăng lượng truy cập trực tiếp vào trang của bạn. Bạn có thể cài Facebook Share khá dễ dàng, nhưng cũng đòi hỏi một vài hiểu biết cơ bản về HTML khi sử dụng.
4.7. Facebook Connect
Facebook Connect là một bước tiến kế tiếp của các ứng dụng Facebook. Facebook Connect mang đến cho các thành viên một cách thức mới để đăng nhập vào các trang web khác sử dụng tài khoản Facebook và “kết nối” thông tin nhận dạng, bạn bè và các định dạng cá nhân của họ trên Facebook vào các trang web đó.
Với những trang web sử dụng ứng dụng này, Facebook Connect có nghĩa là bạn không bao giờ phải tạo một bản mô tả sơ lược trực tuyến khác. Bạn có thể sử dụng thông tin nhận dạng của mình trên Facebook và mang theo bên mình để đăng nhập vào bất cứ trang web nào bạn viếng thăm.
V. Lợi ích cho doanh nghiệp và mối đe dọa cho người dùng khi sử dụng facebook.
5.1. Lợi ích cho doanh nghiệp
- Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu.
- Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng.
- Các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại trong "thế giới thực".
- Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.
- Cơ hội để kể chuyện về doanh nghiệp và sản phẩm của bạn đồng thời tăng độ nhận biết thương hiệu.
- Gia tăng trải nghiệm của người dùng.
5.2. Mối đe dọa cho người dùng.
Mặt trái của facebook là sự rò rỉ thông tin nhạy cảm và mức độ rủi ro sẽ gia tăng nếu mạng lưới kết nối của bạn ngày càng mở rộng.
Ví dụ về các tình huống có thể xảy ra:
- Trong lúc xin phép cơ quan nghỉ bệnh, bạn lại dùng máy tính xách tay (laptop) mô tả chi tiết ngày hôm đó "ăn chơi" thế nào trên Facebook. Ngay hôm sau, sếp có thể sẽ yêu cầu bạn giải thích lý do vì sao "giả vờ" ốm.
- Bạn lo lắng khi nhận những nội dung xấu trên Wall (nơi chứa những câu bình luận) từ những người mình không biết rõ nhưng đã đưa vào danh sách "Friends" theo yêu cầu của bạn bè.
- Và đa số kẻ trộm dùng mạng xã hội để tìm mục tiêu đột nhập. 78% kẻ trộm ở Mỹ thừa nhận lập tài khoản trên các mạng xã hội phổ biến, thu thập các status, ảnh, video và các cập nhật về địa điểm để biết những thành viên nào trong danh sách bạn bè của họ đang đi xa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu cấu trúc mạng xã hội (Facebook) .doc