Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Tài chính - Tiền tệ

- Khái niệm: Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng vốn trung và dài hạn. - Đối tượng mua bán trên thị trườn vốn: Là quyền sử dụng vốn trung và dài hạn. - Công cụ trên thị trường vốn: Các công cụ trên thị trường vốn bao gồm hai loại chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu. + Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng khoán chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần và quyền lợi của người sở hữu chứng khoán đó đối với công ty cổ phần. + Trái phiếu: là một loại chứng khoán xác định một khoản nợ của một tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó chủ thể phát hành cam kết sẽ trả một khoản nợ kèm theo tiền lãi trong một thời gian nhất định. - Các chủ thể hoạt động trên thị trường vốn: tham gia trên thị trường vốn bao gồm các chủ thể sau: + Chủ thể phát hành chứng khoán: Đây là những chủ thể có nhu cầu về vốn đầu tư và được nhà nước cho phép phát hành chứng khoán để huy động vốn đó là công ty , xí nghiệp, các tổ chức tài chính và nhà nước + Người đầu tư: đó là những người có vốn nhàn rỗi và họ muốn mua chứng khoán trên thị trường để kiếm lời. Những người đầu tư trên thị trường là những pháp nhân và các thể nhân.

doc23 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2062 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Tài chính - Tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ. Câu 1. Trình bày các chức năng của tiền tệ. Các chức năng của tiền tệ được vận dụng như thế nào trong hoạt động thực tiễn? Cất trữ giá trị bằng tiền có ưu, nhược điểm gì so với cất trữ bằng hiện vật? Trả lời Tiền tệ có 3 chức năng chính. 1. Thước đo giá trị. Chức năng này có vai trò quan trọng nhất, Tiền tệ thông qua giá trị của mình để đo lường và biểu hiện giá trị cho các hàng hóa khác và chuyển giá trị của hàng hóa thành giá cả hàng hóa. ïĐể thực hiện chức năng thước đo giá trị tiền tệ phải có những điều kiện sau: Tiền phải có giá trị. Tiền cần có tiêu chuẩn giá cả: bao gồm các yếu tố: Đơn vị tiền, tên gọi của đồng tiền, phần chia nhỏ. Việc đo lường giá trị của hàng hóa chỉ được thực hiện trong tư duy, ý niệm và không cần phải có tiền mặt. ïVận dụng trong thực tiễn: - Trong phạm vi doanh nghiệp: giúp hạch toán chi phí, giá thành; tính doanh thu, kết quả SX kinh doanh. - Trong hành vi tiêu dùng: giúp người tiêu dùng lựa chọn tính toán những hành động tiêu dùng có lợi cho mình. - Ở tầm vĩ mô: giúp cho Nhà nước tính được các chỉ tiêu như: GDP, GNP, chi phí trong kinh doanh,…trong phạm vi một quốc gia. 2. Phương tiện lưu thông. Tiền đóng vai trò là vật trung gian môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa, tách việc trao đổi hàng hóa thành hai giai đoạn: H – T – H’. ïĐể thực hiện chức năng phương tiện lưu thông tiền tệ phải có những điều kiện sau: Tiền phải có sức mua ổn định Số lượng tiền phải có đủ. Cơ cấu tiền hợp lý. ïVận dụng trong thực tiễn: - Làm cho việc mua bán diễn ra dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí giao dịch. - Tạo ra sự chuyên môn hóa trong SX . 3. Phương tiện cất trữ. Là phương tiện trong đó tiền được rút khỏi lĩnh vực lưu thông cất trữ để thỏa mãn nhu cầu mua hàng sau này hoặc phòng ngừa rủi ro. ïĐiều kiện: Tiền phải có giá trị, sức mua ổn định. ïVận dụng trong thực tiễn: Chuyễn được sức mua từ thời điểm này sang thời điểm khác, cho phép CSH có đủ thời gian sử dụng tiền một cách hiệu quả nhất. Nơi cất trữ giá trị của XH. vCất trữ giá trị bằng tiền có ưu, nhược điểm gì so với cất trữ bằng hiện vật. ÄƯu điểm: Cất trữ tiền dễ bảo quản hơn cất trữ tài sản, có thể sinh lợi khi gửi vào Ngân hàng. Có tính thanh khoản cao, có khả năng đáp ứng ngay cho nhu cầu thanh toán. ÄNhược điểm: Khi đồng tiền mất giá làm cho giá trị TS giảm đi. Câu 2. Phân tích nội dung quy luật lưu thông tiền tệ của C.Mác. Quy luật này có ý nghĩa gì đối với các nước trong việc hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ? Trả lời Theo C.Mac, để cho hàng hóa lưu thông tốt phải có khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông. Khối lượng tiền cần thiết được xác định dựa vào 2 nhân tố: Tổng giá cả hàng hóa đưa ra lưu thông (H) H = Q x P Trong đó: Q : là số lượng hàng hóa. P: là giá của hàng hóa. Tốc độ lưu thông tiền tệ (V) Gọi Kc là khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông Ta có: Kc = H/V Kc tỉ lệ thuận với H và tỉ lệ nghịch với V Nếu gọi Kt là lượng tiền thực tế trong lưu thông, thì yêu cầu của quy luật là phải đảm bảo quan hệ cân đối Kc = Kt + Khi Kc > Kt dẫn tới thiếu tiền làm cho nền kinh tế bị suy thối. + Khi Kc lạm phát tăng cao. Cả hai đều ảnh hưởng không tốt đối với đời sống KH – XH . ïKhi nghiên cứu quy luật lưu thông tiền tệ của C.Mac giúp cho các nước hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ hợp lý là khi tiền thừa trong lưu thông thì dùng chính sách thắt chặc tiền tệ, để đảm bảo cho nền kinh tế tránh được lạm phát nặng nề, nếu tiền thiếu trong lưu thông thì dung chính sách nới lỏng tiền tệ để đảm bảo cung cấp đủ phương tiện cho nền kinh tế nhờ đó mà thúc đẩy nề kinh tế phát triển. Câu 3. Lạm phát là gì? Phân tích nguyên nhân và hậu quả của lạm phát. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam trong thời gian qua. Trả lời v Khái niệm lạm phát Lạm phát là việc phát hành thừa tiền giấy vào lưu thông, làm cho tiền giấy mất giá, giá cả hàng hóa tăng lên, thu nhập quốc dân bị phân phối gây thiệt hại đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. v Phân tích nguyên nhân và hậu quả của lạm phát. Ä Nguyên nhân: - Do Nhà nước phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước. Ở Việt nam trong giai đoạn từ 1985 – 1988 những khoản thu của Nhà nước không có, các khoản chi tăng cao làm thâm hụt NSNN để bù đắp thâm hụt NN đã phát hành thêm tiền đưa vào lưu thông, lượng tiền trong lưu thông thừa đã gây ra lạm phát đến đầu năm 1988 lạm phát tăng cao ở mức gần 3 con số/ năm. - Nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, sản xuất xúc kém, ngân sách quốc gia bị thâm hụt. - Do Nhà nước chủ động sử dụng lạm phát như là công cụ để thực thi chính sách kinh tế của mình. - Một nguyên nhân không kém phần quan trọng của lạm phát là hệ thống chính trị bị khủng hoảng, làm cho lòng tin của nhân dân vào chế độ tiền tệ của Nhà nước bị xói mòn, từ đó làm cho uy tín và sức mua của đồng tiền giảm sút. - Nguyên nhân khách quan là do chiến tranh, thiên tai, dịch họa liên tục xảy ra. Trong thời gian qua Việt Nam bị lạm phát xảy ra chủ yếu là do thiên tình trạng dịch bệnh gia súc, gia cầm và vàng lùn (lúa) nghiêm trọng, cộng với thời tiết không thuận lợi trong khi việc nhập khẩu các mặt hàng này bị hạn chế đã làm giảm mạnh nguồn cung lương tực, thực phẩm, đẩy giá lương thực thực phẩm tăng cao. Do chiến tranh thế giới xảy ra làm cho giá cả của một số hàng hóa đầu vào cơ bản trên thế giới tăng mạnh đặc biệt là giá xăng dầu, phôi thép, phân bón,…đã làm cho chi phí sản xuất tăng nên giá cả hàng hóa tăng. Ä Hậu quả: Ngoại trừ lạm phát nhỏ, lạm phát vừa phải (lạm phát một con số) còn có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế còn lại nói chung lạm phát điều gây ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển đi lên của nền kinh tế - xã hội. - Trong lĩnh vực SXKD: lạm phát do giá cả vật tư hàng hóa , nguyên liệu tăng làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng giảm và thua lỗ, làm tăng tình trạng phát triển không đồng điều, mất cân đối giữa các ngành; ngành có chu kỳ SXKD dài ngày càng bị thua lỗ nặng nề, trong khi ngành có chu kỳ SXKD ngắn còn có thể trụ lại được song vẫn bị lạm phát làm cho điêu đứng. Ở Việt nam đầu năm 2008 lạm phát tăng cao làm cho một số doanh nghiệp bị thua lỗ, một số doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn và có một số doanh nghiệp không trụ lại được nên bị phá sản. - Trong lĩnh vực lưu thông mua bán: giá cả hàng hóa tăng đã gây nên tình hình đầu cơ tích trữ hàng hóa, hỗn loạn quan hệ cung cầu vì thế mất cân đối giả tạo làm cho lĩnh vực lưu thông cũng bị rối loạn. Cũng trong năm 2008 ở Việt nam giá Gạo đột nhiên tăng lên đến 20.000đ/kg làm cho người dân mua về dự trữ do sợ giá gạo sẽ tăng lên nữa đã góp phần cho giá gạo tăng lên làm cho thị trường lức này bị xáo trộn nhưng đã có sự can thiệp kiệp thời của Nhà nước nên tình hình thị trường về gạo hiện nay rất ổn định. - Trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng: lạm phát làm sức mua đồng tiền giảm, người dân không dám gửi tiền vào ngân hàng, Ngân hàng không huy động được vốn. Hoạt động của hệ thống tín dụng ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng, do nguồn tiền gửi trong XH bị sụt giảm nhanh chóng nhiều ngân hàng phá sản do mất khả năng thanh toán và thua lỗ trong kinh doanh. Tình hình đó làm cho hệ thống tiền tệ rối loạn và không kiểm soát nổi. Ở Việt nam Trong những tháng đầu năm 2008 các ngân hàng vẫn không cân đối được trong quá trình thanh khoản, liên tục tăng lãi suất nhưng vẫn không huy động được vốn, người dân không dám gửi tiền vào ngân hàng đã làm cho việc kinh doanh của các ngân hàng bị sụt giảm và thua lỗ. Tài chính nhà nước: - Lạm phát làm cho nguồn thu của NSNN ngày càng giảm, thu không đủ chi dẫn đến thâm hụt NSNN. - Làm cho cho các chính phủ gặp khó khăn trong việc trả nợ. Về XH: - Đời sống của người dân gặp khó khăn, Chính người lao động là người gánh chịu mọi hậu quả của lạm phát. - Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắt hơn. - Do nhiều công ty, xí nghiệp bị phá sản, giải thể…làm cho nạn thất nghiệp gia tăng, trật tự an toàn XH bị phá hoại nặng nề. Ở việt nam trong năm 2008 có rất nhiều doanh nghiệp ở Sài Gòn, Hà Nội lâm vào tình trạng khó khăn nên đã tạm ngừng SX như các DN sx giày, DN may mặc,…đã làm cho nạn thất nghiệp tăng. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước ta đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp. Câu 4. Trình bày các chức năng của tài chính. Qua đó nêu mối quan hệ giữa các chức năng đó. Trả lời Tài chính có 2 chức năng. 1. Chức năng phân phối. - Khái niệm: Phân phối tài chính là sự phân chia các nguồn tài chính của xã hội dưới hình thức giá trị. - Đối tượng phân phối của tài chính là các nguồn tài chính mà chủ yếu là tổng sản phẩm quốc dân. - Chủ thể phân phối: có thể là Nhà nước (các tổ chức, cơ quan Nhà nước), các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay cá nhân dân cư. Chủ thể phân phối có thể xuất hiện trên một trong các tư cách là: + Chủ thể có quyền sở hữu các nguồn tài chính. + Chủ thể có quyền sử dụng các nguồn tài chính. + Chủ thể có quyền lực chính trị đó là Nhà nước. + Chủ thể tổ chức quan hệ các nhóm thành viên xã hội: là các tổ chức chính trị, các tổ chức XH, các hội,… - Kết quả phân phối: là sự tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong XH nhằm mục đích đã định. - Đặc điểm phân phối: phân phối tài chính mang những đặc điểm sau: Thứ nhất: Phân phối của tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới các hình thức giá trị. Thứ hai: Phân phối tài chính là sự phân phối luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ nhất định. Thứ ba: Phân phối của tài chính bao gồm quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại. ïPhân phối lần đầu sản phẩm XH: là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ. Toàn bộ giá trị sản phẩm XH trong khu vực sản xuất phân chia thành các quỹ tiền tệ như sau: § Một phần bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất hay thực hiện dịch vụ như: chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí mua nguyên,nhiên vật liệu, tiêu thụ hàng hóa và kinh doanh dịch vụ. § Một phần hình thành quỹ tiền lương để trả lương cho người lao động. §Một phần góp vào hình thành các quỹ bảo hiểm. §Một phần là thu nhập cho các chủ sở hữu về vốn: cho các cổ đông( Cty cổ phần), nhà nước(DNNH, các đối tác cổ đông. ïPhân phối lại: Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi toàn XH để đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng cho các chủ thể trong XH . 2. Chức năng Giám Đốc của tài chính. - Chức năng Giám Đốc là việc kiểm tra bằng tiền đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính . - Đối tượng Giám Đốc: là những quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, các quá trình vận động các nguồn tài chính. - Chủ thể Giám Đốc : là chủ thể phân phối như nhà nước, doanh nghiệp tổ chức XH và gia đình. - Đặt điểm: + Giám Đốc tài chính được thực hiên thông qua công tác lập kế hoạch và công tác kế toán . + Có tính toàn diện thường xuyên liên tục, rộng rãi, kịp thời. ðMối quan hệ giữa chức năng phân phối và chức năng Giám đốc. Giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc có mối quan hệ chặc chẽ với nhau: - Chức năg phân phối là tiền đề cho chức năng giám đốc, có hoạt động phân phối mới tạo ra khả năng giám đốc. - Chức năng giám đốc làm cho việc phân phối diễn ra khách quan và có hiệu quả hơn và đúng hơn. Câu 5. Trình bày sơ đồ hệ thống tài chính quốc gia của Việt Nam. Qua đó nêu lên mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trọng hệ thống tài chính. Trả lời Sơ đồ hệ thống tài chính Quốc gia Việt Nam. Tài chính Nhà nước Tài chính doanh nghiệp TC hộ gia đình & các tổ chức XH Thị trường TC Các khâu TC trung gian Chúng có bản chất, chức năng và mối quan hệ hữu cơ với nhau trong hoạt động phân phối tài chính. vMối quan hệ giữa các khâu tài chính. ÄTài chính Nhà nước: Quan hệ trực tiếp: Thu thuế, phí và lệ phí của các khâu tài chính khác, cấp tài chính cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và các tổ chức XH. Quan hệ gián tiếp: Nhà nước phát hành trái phiếu chính phủ bán trên thị trường tài chính để huy động vốn, các khâu tài chính khác mua trái phiếu của Nhà nước. ÄTài chính doanh nghiệp: Quan hệ trực tiếp: - Doanh nghiệp chi tiền nộp thuế, trả lương cho người lao động, trả nợ gốc cho các ngân hàng, hỗ trợ vốn cho các tổ chức XH. - Nhận hỗ tợ vốn của Nhà nước, nhận góp vốn cổ phần của các gia đình và tổ chức XH, vay vốn của các Ngân hàng. - Doanh nghiệp mua, bán các sản phẩm hàng hóa dịch vụ với các khâu khác. Quan hệ gián tiếp: doanh nghiệp có thể phát hành trái, phiếu cổ bán ra thị trường TC cho các khâu TC khác. ÄTài chính trung gian: Quan hệ trực tiếp: - Tài chính DN gửi tiền, trả nợ gốc và lãi vay. - Hộ gia đình và các tổ chức XH: gửi tiền tiết kiệm hoặc trả nợ gốc và lãi vay cho các Ngân hàng. - Chi tiền để cho vay . Quan hệ gián tiếp: phát hành trái phiếu, cổ phiếu bán ra thị trường Tài chính. ÄCác hộ gia đình: - Nhà nước hỗ trợ vốn, vay vốn tại các ngân hnàg, nhận tiền lương tiền công của các doanh nghiệp. - Mua vốn cổ phần của các DN, mua hàng hóa của các DN, trả nợ gốcvà lãi vay cho các Ngân hàng. Câu 6. Ngân sách Nhà nước là gì? Phân tích vai trò của Ngân sách Nhà nước trong quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế XH. Liên hệ thực tiễn ở Việt nam trong thời gian qua. Trả lời 1. Khái niệm: Theo luật Ngân sách Nhà nước, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nưởctong dự toán đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. 2. Phân tích vai trò NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế XH. Vai trò này được thể hiện trên 3 khía cạnh à Kích thích tăng trưởng kinh tế: - Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng như: cầu đường, bến cảng, sân bay, hệ thống thông tin liên lạc,… đầu tư cho các ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn. Ở Việt nam trong những năm gần đây Nhà nước đã đầu tư nâng cấp đường xá, xây dựng cầu cống như: cầu Cần Thơ, cầu Rạch Miễu,…để kích thích đầu tư từ các Cty nước bạn. Nhà nước đầu tư vào các ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn là ngành nông nghiệp mà đặc biệt đó là cây lúa nước, do nước ta có thời tiết, khí hậu thuận lợi cho việc trồng cây lúa nước và có vùng đồng bằng rất phù sa, màu mỡ và rộng lớn thuận lợi cho việc trồng và phát triển cây lúa nước. Vì đây là ngành đem lại sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Bên cạnh còn có ngành thủy hải sản. - Hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới hợp lí hơn. + Tùy theo tình hình kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp. Như nước ta hiện nay Nhà nước đang từng bước chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế Nông – Lâm – Ngư sang nền kinh tế công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ, và phấn đấu đến năm 2010 nước ta trở thành nước công nghiệp hóa hiện đại hóa. + Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để giúp cho các doanh nghiệp mở rộng qui mô SX góp phần làm cho nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển. - Thuế cũng góp phần định hướng phát triển SX. Việc đặt ra các laọi thuế suất ưu đãi, các quy định miễn giảm thuế,… có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào nơi cần thiết, ngược lại một chính sách thuế khắc khe sẽ giảm bớt luồng di chuyển vốn vào nơicần hạn chế SXKD. VD: Ở Việt nam muốn phát triển SX ngành mũi nhọn của mình thì Nhà nước phải áp dụng các chính sách như: giảm thuế, không thu thuế GTGT để kích thích xuất khẩu,… còn đối với những mặc hàng Nhà nước hạn chế SX định hướng tiết kiệm cho người dân như: rượu, bia, thuốc lá,xe hơi, dịch vụ Karaoke, …thì nhà nước đánh thuế rất cao. - Tranh thủ các nguồn vay trong và ngoài nước để tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế nhằm thỏa mãn cho nhu cầu đầu tư phát triển. Ở Việt nam cũng có phát hành trái phiếu chính phủ để hỗ trợ cho các cơ quan như: trường học, y tế,… à Điều tiết thị trường giá cả và chống lạm phát: Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối mạnh sự hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác động đến giá cả, làm cho giá cả tăng hoặc giảm đột biến gây ra biến động trên thị trường. Để đảm bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng Nhà nước sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của Ngân sách Nhà nước dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hóa và dự trữ tài chính. VD: Trong những năm gần đây trên thế giới giá xăng dầu tăng cao nhưng Nhà nước Việt nam đã trợ giá không cho giá xăng dầu tăng giá để giảm bớt lạm phát vì nếu tăng giá thì giá của các loại hàng hóa cũng sẽ tăng gây ra lạm phát và ảnh hưởng đến đời sống của người dân, trợ giá cho nông nghiệp: khi giá gạo giảm làm cho người dân không yên tâm sản xuất nên Nhà nước đã hỗ trợ giá bằng cách yêu cầu các doanh nghiệp thu mua lúa ở mức giá mà người dân không bị thiệt để họ yên tâm trong sản xuất. Trong quá trình điều chỉnh thị trường NSNN còn tác động đến sự hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm lạm phát, kiểm soát lạm phát. - Khi có lạm phát: Nhà nước rút tiền vào Ngân hàng bằng cách tăng lãi suất tiền gửi ngân hàng. - Để chống lạm phát Nhà nước áp dụng các biện pháp: giải quyết cân đối NSNN, khai thác các nguồn vốn vay trong và ngoài nước dưới hình thức phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia trên thị trường vốn với tư cách là người mua và bán chứng khoán. à Điều tiết thu nhập dân cư để góp phần thực hiện công bằng XH: Trong XH nào cũng có sự phân chia giàu nghèo, Nhà nước cần phải có chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Ngân sách Nhà nước là một công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập của dân cư trên phạm vi toàn XH ở cả hai mặt thu và chi bằng việc áp dụng thuế trực thu, thuế gián thu, chi phúc lợi công cộng, chi trợ cấp với bộ phận dân cư nằm trong diện thực hiện chính sách XH của Nhà nước. Ở nước ta hiện nay Nhà nước kuyến khích người dân làm giàu hợp pháp bằng cách cho vay, hỗ trợ vốn, giảm thuế,…Nhưng có thu nhập cao thì mgười dân phải nộp thuế thu nhập và phí lệ phí cho Nhà nước. Nhà nước dùng tiền đó đầu tư vào chính sách XH như: về GD: hiện nay nước ta đã hòan thành phổ cập giáo dục cấp II, trợ cấp cho những gia đình thuộc diện chính sách,… Câu 7. Thế nào thu Ngân sách Nhà nước? Nội dung thu Ngân sách Nhà nước? Tại sao nói thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước? Trả lời v Thế nào là thu ngân sách nhà nước? Về mặt bản chất, thu ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và XH phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. v Nội dung thu NSNN - Thu thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. - Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước + Thu lợi tức từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế. + Tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế cũng là một nguồn thu của ngân sách nhà nước trong điều kiện của cơ chế kinh tế thị trường. Khoản thu này phản ánh sự hoạt động kinh tế đa dạng của nhà nước và biểu hiện dưới nhiều hình thức phong phú như sau: § Thu từ bán tài sản của nhà nước đã cho các chủ thể trong xã hội thuê trước đây. § Thu từ sử dụng vốn thuộc nguồn của ngân sách nhà nước. § Thu từ bán lại các cơ sở kinh tế của nhà nước cho các thành phần kinh tế. § Thu từ cho thuê hoặc bán tài nguyên thiên nhiên. - Thu lệ phí và phí. Lệ phí và phí là các khoản thu tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn thu của ngân sách nhà nước, song vẫn được huy động và khai thác nguồn thu đưa vào ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của Nhà nước. Lệ phí là khoản thu bắt buộc với các pháp nhân và thể nhân nhằm một mặt vừa bù đắp cho chi phí hoạt động hành chính mà nhà nước cấp cho các pháp nhân và thể nhân đồng thời vừa mang tính chất là khoản động viên, sự đóng góp cho NSNN. VD: lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng,… Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi thường xuyên và bất thường về các dịch vụ công cộng hoặc bù đắp chi phí cho các hoạt động duy trì, tu bổ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - XH phục vụ cho người nộp phí. - Vay nợ của chính phủ. + Vay nợ trong nước: gồm cả vay của tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội trong nước được thực hiện dưới hình thức phát hành các công cụ nợ của chính phủ (ngắn hạn, trung và dài hạn) như các tín phiếu kho bạc Nhà nước, trái phiếu chính phủ. + Vay ngoài nước: thực hiện thông qua các khoản viện trợ có hoàn lại (một phần quan trọng trong nguồn vốn ODA), vay nợ của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các công ty. v Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN: - Thuế là khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức cá nhân mà nhà nước không hoàn trả trực tiếp lại cho người nộp. - Phạm vi thu thuế rộng: thu từ hoạt động SXKD, đánh vào các loại hàng hóa, các khoản thu nhập trong XH. Câu 8. Chi ngân sách nhà nước là gì? Trình bày nội dung chi ngân sách Nhà nước; bội chi ngân sách Nhà nước và cách xử lý bội chi? Trả lời 1. Khái niệm: Chi ngân sách Nhà nước thể hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng KT – XH mà Nhà nước đảm nhận. 2. Nội dung Chi ngân sách Nhà nước ở Việt nam hiện nay bao gồm: a. Chi thường xuyên Các khoản chi thường xuyên mang tính chất là các khoản chi tiêu dùng XH, nhằm đảm bảo cho bộ máy nhà nước tồn tại và hoạt động, bao gồm các khoản chi cơ bản sau: - Chi sự nghiệp. + Chi sự nghiệp kinh tế, bao gồm các khoản: chi về sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp lâm nghiệp,…Chi về tiền lương và phụ cấp cho viên chức, chi cho phúc lợi tập thể; chi cho nguyên nhiên vật liệu dùng trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế,… + Chi cho sự nghiệp văn hóa XH bao gồm: chi về khoa học công nghệ; chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; chi cho sự nghiệp y tế; chi cho sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao; chi cho sự nghiệp XH. - Chi quản lý nhà nước: Đây là các khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương. - Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn XH. b. Chi đầu tư phát triển: Khoản chi này mang tính chất tích lũy, có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng năng suất XH và góp phần làmcho kinh tế tăng trưởng. Chi đầu tư phát triển bao gồm những khoản chi cơ bản sau: - Chi đầu tư XD các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế XH. - Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước. - Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp. - Chi dự trữ Nhà nước c. Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay. - Trả nợ trong nước. - Trả nợ nước ngoài. vBội chi Ngân sách Nhà nước và cách xử lý. KN: Bội chi ngân sách nhà nước là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu. Nguyên nhân: - Do một số doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức trốn thuế. - Do Nhà nước phải chi cho nhiều lĩnh vực trong XH như: chi thường xuyên, chi cho sự nghiệp XH (quỹ cho gia đình chính sách, vùng bị lũ lụt, thiên tai,…) chi cho quản lý Nhà nước, chi cho đầu tư phát triển, nhưng thu lại thì ít làm mất cân đối giữ thu và chi làm cho bội chi ngân sách Nhà nước xảy ra. Hậu quả Bội chi ngân sách Nhà nước trên quy mô lớn, tốc độ cao được coi là nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát, tác hại đến sự phát triển kinh tế, đến đời sống dân cư. Khi nhà nước thiếu tiền để chi thì phải đi vay làm cho lãi suất kinh tế tăng cao, lãi suất tăng kéo theo nền SXKD thu hẹp do thuế nhà nước tăng, làm cho người dân bi thất nghiệp và nền kinh tế bị suy thối. Trong điều kiện ngân sách NN còn bội chi, NN phải tìm giải pháp khồng chế bội chi, tìm nguồn trang trải để bù đắp bội chi. Các chính sách xử lý bội chi: - Tăng thu, giảm chi ngân sách Nhà nước bằng cách cắt giảm các khoản chi tiêu dùng không cần thiết. - Vay nợ trong và ngoài nước bằng cách phát hành trái phiếu,… để đầu tư phát triển. - Kiên quyết không phát hành tiền giấy để bù đắp bội chi. Câu 9. Phân biệt giữa TSCĐ và TSLĐ. Vốn cố định và vốn lưu động. Trả lời Tài sản cố định - Có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài là tư liệu lao động. - Không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. - Tham gia nhiều chu kỳ SXKD. - Chuyển dịch dần dần, từng phần vào trong giá thành sản phẩm. - Tính khấu hao TSCĐ. - Là công cụ để SX ra sản phẩm. Tài sản lưu động - Có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, là đối tượng và công cụ lao động nhỏ. - Luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong mỗi giai đoạn của chu kỳ KD. - Tham gia một chu kỳ SXKD. - Chuyển dịch một lần vào trong gá thành sản phẩm. - Không phải tính khấu hao. - Cấu thành nên sản phẩm. Vốn cố định - Biểu hiện bằng tiền về toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. - Tham gia nhiều chu kỳ SXKD. - Luân chuyển dần dần từng phần vào trong giá thành sản phẩm. Vốn lưu động - Là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản lao động của doanh nghiệp. - Tham gia vào một chu kỳ SXKD. - Chuyển dịch một lần vào trong giá thành sản phẩm. Câu 10. Vốn kinh doanh là gì? Để tạo lập vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể tìm kiếm từ những nguồn tài trợ nào? Trả lời ïVốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và TS vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi. ïTrong nền kinh tế thị trường, để tạo lập vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể tìm kiếm những nguồn tài trợ chủ yếu sau: a. Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp, bao gồm: - Vốn đóng góp ban đầu của các chủ sở hữu: Dây là nguồn vốn do chính những người chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp đầu tư khi thành lập doanh nghiệp. + Đối với doanh nghiệp Nhà nước: nhà nước là chủ sở hữu thì vốn này do Ngân sách NN cấp. + Đối với doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn 100% của nước ngoài thì số vốn ban đầu là do chính người chủ sở hữu đầu tư. + Đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể dưới hình thức liên doanh, trách nhiệm hữu hạn, cổ phần, hợp tác xã, thì số vốn đầu tư ban đầu của các doanh nghiệp này được hình thành từ sự tham gia đóng góp cổ phần của thành viên, cổ đông. - Nguồn tự bổ sung: Là nguồn vốn hình thành do các doanh nghiệp trích từ quỹ đầu tư phát triển SX hoặc lấy một phần lợi nhuận sau thuế để bổ sung thêm vốn nhằm mở rộng hoạt động SXKD. b. Nguồn vốn đi vay: Để bổ sung cho vốn đầu tư kinh doanh, doanh nghiệp còn phải khai thác từ các nguồn sau: - Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn quan trọng để tài trợ vốn cho doanh nghiệp. - Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu doanh nghiệp, nhận góp vốn,…/. Câu 11. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là gì? Các nhóm chi phí kinh doanh? So sánh chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Trả lời v Chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao đông sống và lao động vật hóa phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp trong một khoản thời gian nhất định. ôCăn cứ vào các công đoạn của quá trình kinh doanh, có thể chia chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành các nhóm chi phí sau: Ø Chi phí sản xuất trực tiếp: Chi phí SX trực tiếp là toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra dể trực tiếp tạo ra các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Xét về mặt cơ cấu, chi phí sản xuất được cấu thành bởi các khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Ø Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong công đoạn tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Chi phí bán hàng có thể chia ra làm 2 loại: Chi phí lưu thông: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng bán hàng,… Chi phí tiếp thị: Chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, chi phí nghiên cứu thị trường,… Ø Chi phí quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh: Bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chánh tổ chức. v So sánh chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất kinh doanh - Là khoản chi phí bỏ ra để SXKD trong thời gian nhất định. - Chi phí chưa là cơ sở để xác định giá bán và lợi nhuận. Giá thành sản phẩm - Là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành và tiêu thụ 1 khối lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. - Giá thành là cơ sở để xác định giá bán và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Câu 12. Tại sao nói giá thành là một chỉ tiêu tàic hính quan trọng đối với doanh nghiệp? Nêu các biện pháp hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp và ý nghĩa của việc làm đó. Trả lời Vì - Giá thành là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Giá thành là cơ sở, là chỉ tiêu để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp hạ giá thành. vCác biện pháp hạ giá thành. - Nâng cao năng suất lao động: ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất; tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; động viên sức sáng tạo của người lao động; thực hiện chế độ tiền lương, tiền công hợp lý để kích thích tinh thần lao động. - Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: xác định mức tiêu hao vật tư, cải tiến kỹ thuật sản xuất. - Tận dụng công suất máy móc thiết bị: Giảm bớt tổn thất trong SX như :(giảm bớt chi phí hư hỏng, giáo dục nâng cao ý thức người lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,…). - Tiết kiệm chi phí quản lí hành chính như: Chi phí tiếp tân, văn phòng phẩm, bưu phẩm,…Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. ïÝ nghĩa của việc hạ giá thành: - Giảm chi phí đầu vào để có giá bán hợp lí ở đầu ra và tiêu thụ được nhiều hàng hóa làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, các quỹ của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, đời sống người lao động ngày càng được nâng cao, điều kiện lao động ngày càng được cải thiện. - Có thể giảm bớt nhu cầu vốn lưu động và tiết kiệm vốn cố định. - Là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng. Câu 13. So sánh tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Trả lời v Giống nhau: Điều là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. v Khác nhau: Tín dụng thương mại - Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. - Là loại hình tín dụng không chuyên nghiệp. - Đối tượng của TDTM là hàng hóa. - Là loại hình tín dụng trực tiếp. - Quy mô của TDTM phù hợp với quy mô SX và trao đổi hàng hóa. - Công cụ của TDTM là thương phiếu. - Hạn chế về thời gian cho vay. - Phạm vi cho vay hẹp. Tín dụng ngân hàng - Là quan hệ tín dụng giữa NH, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức NH đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay. - Là loại hình tín dụng chuyên nghiệp. - Đối tượng của TDNH là tiền tệ. - Là loại hình tín dụng gián tiếp. - Quy mô của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quy mô SX và trao đổi hàng hóa. - Công cụ của TDNH là sổ tiết kiệm, sổ ngân hàng, khi cho vay là hợp đồng tín dụng. - Thời gian cho vay linh hoạt. - Phạm vi cho vay rộng. Câu 14. Trình bày sự hiểu biết của các anh (chị) về bảo hiểm kinh doanh và bảo hiểm XH (Phân biệt bảo hiểm kinh doanh và bảo hiểm XH). Trả lời 1. BẢO HIỂM KINH DOANH a. Khái niệm. Bảo hiểm kinh doanh là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn lực tài chính thông qua sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm và sử dụng nó để bồi thường những tổn thất vật chất khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra. b. Nguyên tắc của BHKD. - Hoạt động của bảo hiểm KD phải đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người tham gia BH cũng như người kinh doanh bảo hiểm. - Các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. - Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân theo pháp luật của Nhà nước quy định cho các doanh nghiệp nói chung và cho các công ty bảo hiểm nói riêng. - Hoạt động của bảo hiểm kinh doanh theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít. - Hoạt động của bảo hiểm kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc an toàn tài chính. c. Phân loại bảo hiểm KD Căn cứ theo đối tượng bảo hiểm, hoạt động bảo hiểm được chia làm 3 loại: - Bảo hiểm tài sản: PLà hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là giá trị tài sản. PMục đích : Nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất con người tham gia bảo hiểm khi có các sự cố bất ngờ như: thiên tai, hỏa hoạn, trộm cắp,… làm cho TS của họ bị hư hỏng, mất mát hoặc thiêu hủy toàn bộ. PLoại bảo hiểm bao gồm một số nghiệp vụ như: Bảo hiểm hàng hóa XNK; bảo hiểm thân tàu, thuyền, ôtô; bảo hiểm cháy,… - Bảo hiểm con người: PLà hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là sức khỏe, khả năng lao động và tính mạng con người. PMục đích: Là nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp những sự cố bất ngờ làm mất khả năng lao động, thiệt hại về sức khỏe, bị chết,… PBảo hiểm con người gồm các nghiệp vụ sau: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm tai nạn lao động,… - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: PLà hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự. PMục đích: Là nhằm giải phóng người tham gia bảo hiểm thoát khỏi yêu cầu phải bồi thường tổn thất cho người khác do những hành vi hoạt động của chính họ gây ra. PBảo hiểm trách nhiệm dân sự bao gồm các nghiệp vụ sau: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự lái xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu,… d. Thu, chi bảo hiểm kinh doanh. - Về thu, gồm các khoản sau: + Thu từ phí bảo hiểm, đây là phần thu quan trọng nhất. + Thu từ hoạt động đầu tư: Các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, lợi tức cổ phần, đầu tư trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường, kinh doanh bất động sản,… + Các khoản khác. - Về chi: Bao gồm tất cả các khoản chi trả để bồi thường thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm và các koản chi liên quan đến việc kinh doanh bảo hiểm như: CP kí kết hợp đồng, chi quản lý, thực hiện gnhĩa vụ đói với ngân sách Nhà nước,… 2. BẢO HIỂM Xà HỘI a. Khái niệm. Bảo hiểm XH là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập được dồn tích dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động theo quy định của pháp luật, sử dụng chúng để chi trả nhằm thỏa mãn quyền lợi vật chất cho người lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động. b. Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của BHXH. - Mục đích của quỹ BHXH không phải vì mục đích lợi nhuận mà vì quyền lợi của người lao động, của cả cộng đồng. - Việc phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm được chia làm hai phần: + Phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hoàn. + Các chế độ còn lại vừa mang tính chất bồi hoànvừa mang tính chất không bồi hoàn. - Người lao động phải có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm xã hội thương xuyên, liên tục trong những năm tháng còn lao động. - Phải thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách XH. c. Các chế độ BHXH. Hiện nay, ở nước ta có 6 chế độ BHXH áp dụng cho các đối tượng BHXH bắt buộc bao gồm: - Bảo hiểm y tế. - Trợ cấp ốm đau. - Trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp thai sản. - Chế độ hưu trí. - Chế độ tử tuất. d. Thu, chi của bảo hiểm XH - Về thu, quỹ BHXH hình thành từ sự đóng góp theo cơ chế 3 bên: + Người sử dụng lao động đóng góp: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ đóng góp bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. + Nười lao động đóng góp: Theo chế độ hiện hành, mức đóng góp bằng 5% tiền lương tháng. + Các nguồn tài trợ khác: Từ ngân sách Nhà nước, hội từ thiện, các cá nhân ủng hộ,… - Về chi: + Chi trả các koản nợ trợ cấp một lần, hàng tháng, trợ cấp ngày nghỉ do ốm đau, thai sản… cho người lao động tham gia bảo hiểm XH theo các chế độ bảo hiểm XH quy định. + Nộp BHYT cho các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng. + Chi hoa hồng đại lí bảo hiểm XH, trả các khoản lệ phí trong việc thực hiện thu chi BHXH,… ïPhân biệt BHXH và BHKD BẢO HIỂM KINH DOANH - Thực hiện thông qua các công ty bảo hiểm: Cty cổ phần, Cty TNHH & Cty có vốn đầu tư của nước ngoài. Là biện pháp kinh tế nhằm tạo lập kinh tế cho mục đích bù đắp cho những tổn thất vật chất cho người tham gia BH khi gặp những rủi ro bất ngờ. - Vì mục tiêu lợi nhuận - Đối tượng là: Các tổ chức cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm. - Qũy được tạo lập từ thu phí bảo hiểm của người tham gia BH. - Được sử dụng để bồi thường tổn thất vật chất khi có rủi ro xảy ra cho người tham gia bảo hiểm. BẢO HIỂM Xà HỘI - Do Nhà nước tổ chức và quản lý, nhằm thức hiện mục tiêu công bằng XH trong phân phối và đảm bảo sự ổn định, trật tự XH. - Không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì quyền lợi của người lao động, của cả cộng đồng. - Đối tượng chủ yếu là người lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước, trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang,… - Quỹ được tạo lập từ sự đóng góp và hỗ trợ theo cơ chế 3 bên: người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước. - Sử dụng để thực hiện các chế độ BHXH. Câu 15. Chính sách tiền tệ là gì? Hiện nay Ngân hàng Nhà nước Việt nam sử dụng những công cụ nào để thực thi chính sách tiền tệ? Trình bày cơ chế sử dụng các công cụ đó. Trả lời vKhái niệm về chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là tổng hòa những phương thức mà ngân hnàg trung ương thông qua các hoạt động của mình tác động đén khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời kỳ nhất định. vNhà nước Việt nam sử dụng những công cụ để thực thi chính sách tiền tệ và cơ chế sử dụng: ïDự trữ bắt buộc - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm trên lượng tiền gởi mà ngân hnàg trung ương huy động được. + Thông qua tỷ lệ dự trữ ngân hàng trung ương có thể thắt chặc tiền tệ bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc nới lỏng tiền tệ bằng cách giảm tỷ lệ bắt buộc. ïLãi suất Hiện nay Ngân hàng Nhà nước Việt nam có thể áp dụng chính sách: - Công bố lãi suất cơ bản để hướng dẫn lãi suất trên thị trường. + Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thì NH nâng cao lãi suất cơ bản. Lãi suất cơ bản tăng làm cho lãi suất cho vay tăng để hạn chế cho vay. + Khi thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ thì NH giảm lãi suất cơ bản. - Sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn để điều chỉnh lại thị trường. + Nếu chính sách của ngân hàng trung ương là muốn bành trướng khối tiền tệ, ngân hàng trung ương sẽ khuyến khích các ngân hàng trung gian trong việc đi vay bằng cách hạ thấp lãi suất tái chiết khấu. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương muốn giảm bớt cơ hội làm tăng khối tiền tệ, sẽ thực hiện nâng lãi suất tái chiết khấu, hạn chế nhu cầu vay của các ngân hàng trung gian, và gián tiếp gây áp lực buộc các ngân hàng trung gian nâng lãi suất cho vay. ïThị trường mở. - Thị trường mở là công cụ điều hành chính sách tiền tệ, vì tại đó sẽ trở thành cửa ngõ để ngân hàng trung ương phát hành tiền hay thu hẹp khối lượng tiền của nền kinh tế thông quaviệc mua bán các chứng khoán ngắn hạn. + Khi cần, ngân hàng trung ương bán chứng khoán để thu hẹp khối tiền tệ trong trường hợp lạm phát có xu hướng gia tăng. + Ngược lại, ngân hàng trung ương mua chứng khoán sẽ khuyến khích mở rộng tín dụng, khối tiền cung ứng tăng, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm,… ïTỷ giá hối đoái. - Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác. - Sự biến đổi của tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động kinh tế, từ hoạt động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước qua đó biến đổi giá cả hàng hóa. Do vậy tỷ giá hối đoái là công cụ để ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ của mình. Khi tỷ giá hối đoái tăng cao, ngân hàng trung ương tung ngoại tệ bán, làm cho khả năng cung ngoại tệ trên thị trường tăng lên, tỷ giá sẽ từ từ giảm xuống. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, ngân hàng trung ương sẽ mua vào ngoại tệ, làm cho cầu ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái sẽ từ từ tăng lên. Câu 16. Thị trường tài chính là gì? Thị trường tài chính bao gồm các loại thị trường nào? Nêu sự hiểu biết của các anh (chị) về các loại thị trường đó. Trả lời Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các chứng từ có giá ngắn, trung và dài hạn. Căn cứ vào thời gian vận động, Thị trường tài chính được chia thành hai loại: thị trường tiền tệ và thị trường vốn. 1. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ - Khái niệm: Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy có giá ngắn hạn có kỳ hạn không quá một năm, là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế. - Đối tượng mua bán: Là quyền sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn. - Chủ thể tham gia trên thị trường tiền bao gồm: Ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các doanh nghiệp, các hộ gia đình. - Công cụ của thị trường tiền tệ là các chứng khoán ngắn hạn như chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng, tín phiếu kho bạc Nhà nước, … - Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ + Nghiệp vụ vay và cho vay ngắn hạn: Nghiệp vụ này diễn ra chủ yếu giữa các ngân hàng thương mại. Chúng được thực hiện thông qua những hình thức sau: § Cho vay bằng tiền § Cho vay dưới hình thức cầm cố hoặc chiết khấu các chứng từ có giá. + Nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn: Nghiệp vụ này phát sinh trong trường hợp một số chủ thể kinh tế cần bổ sung vốn bằng tiền của mình nên phát hành một lượng trái phiếu ngắn hạn ra thị trường. + Nghiệp vụ thị trường mở: Ở nghiệp vụ này ngân hàng trung ương buộc các ngân hàng thương mại tham gia mua bán lượng trái phiếu nhất định, qua đó sẽ đưa thêm tiền vào lưu thông bằng việc mua lại trái phiếu với giá cao và sẽ rút bớt tiền từ lưu thông về bằng việc bán trái phiếu. Nghiệp vụ thị trường mở được xem như một trong những công cụ quan trọng để ngân hàng trung ương điều tiết về cung cầu tiền tệ. 2. THỊ TRƯỜNG VỐN - Khái niệm: Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng vốn trung và dài hạn. - Đối tượng mua bán trên thị trườn vốn: Là quyền sử dụng vốn trung và dài hạn. - Công cụ trên thị trường vốn: Các công cụ trên thị trường vốn bao gồm hai loại chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu. + Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng khoán chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần và quyền lợi của người sở hữu chứng khoán đó đối với công ty cổ phần. + Trái phiếu: là một loại chứng khoán xác định một khoản nợ của một tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó chủ thể phát hành cam kết sẽ trả một khoản nợ kèm theo tiền lãi trong một thời gian nhất định. - Các chủ thể hoạt động trên thị trường vốn: tham gia trên thị trường vốn bao gồm các chủ thể sau: + Chủ thể phát hành chứng khoán: Đây là những chủ thể có nhu cầu về vốn đầu tư và được nhà nước cho phép phát hành chứng khoán để huy động vốn đó là công ty , xí nghiệp, các tổ chức tài chính và nhà nước… + Người đầu tư: đó là những người có vốn nhàn rỗi và họ muốn mua chứng khoán trên thị trường để kiếm lời. Những người đầu tư trên thị trường là những pháp nhân và các thể nhân. - Phân loại thị trường vốn Căn cứ vào cơ cấu tổ chức thị trường vốn bao gồm: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. + Thị trường sơ cấp: Đây là thị trường mua bán các loại chứng khoán mới phát hành. Thị trường sơ cấp tạo điều kiện tăng quy mô vốn đầu tư và là nơi cung ứng chứng khoán vào lưu thông. + Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch mua bán các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường này không làm thay đổi quy mô vốn đầu tư trong nền kinh tế. Câu 17. Hai công cụ chủ yếu trên thị trường vốn? Phân biệt hai công cụ đó. Trả lời Hai công cụ chủ yếu trên thị trường vốn là cổ phiếu và trái phiếu. v Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu. Cổ phiếu - Là chứng khoán vốn, người mua cổ phần là cổ đông là người góp vốn vào công ty. - Có giá trị không thời hạn, thời hạn của cổ phiếu là thời hạn tồn tại của công ty phát hành. - Có mức cổ tức không ổn định. - Cổ đông có quyền tham vào các hoạt động SX của công ty, có quyền bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty. - Khi công ty giải thể chỉ được nhận những gì còn lại sau khi công ty thanh toán hết các khoản nợ và trái phiếu. - Rủi ro nhiều, lợi nhuận cao. Trái phiếu - Là chứng khoán xác định một khoản nợ của một tổ chức phát hành đối với người sở hữu, người mua trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát hành. - Có thời hạn nhất định. - Có mức lợi tức cố định. - Không có quyền tham gia vào các hoạt động của công phát hành. - Khi cty phát hành giải thể được thanh toán trước cổ phiếu. - Rủi ro ít, lợi nhuận thấp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề cương ôn thi tốt nghiệp môn Tài chính - Tiền tệ.doc