Đề cương ôn tập Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin Học phần 2

191. Mô hình xã hội chủ nghĩa hiện thực đầu tiên trên thế giới ra đời ở đâu? Đáp án : Liên Xô (Nga) 192. Quan điểm sau đây của ai? “Giống như¬ mặt trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười Nga chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử loài người chư¬a từng có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa nh¬ư thế”. Đáp án : Chủ Tịch Hồ Chí Minh 193. Chính sách kinh tế mới (NEP) ở Nga được đề ra vào năm nào? Đáp án : Tháng 3/1921 194. Công cuộc đổi mới ở nước ta được đề ra từ Đại hội nào của Đảng? Đáp án : Đại hội Đảng lần VI năm 1986

docx32 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 2292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin Học phần 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất và văn hoá của nhân dân. Ưu thế của sản xuất hàng hóa là gì? Đáp án : các ý ở câu 27 Giá trị sử dụng là gì ? Đáp án : Với tư cách là giá trị sử dụng, hàng hóa trước hết là “một vật nhờ có những thuộc tính của nó mà thỏa mãn được bất cứ một loại nhu cầu nào của con người” (Nên tham khảo thêm tài liệu của thầy) Giá trị là gì? Đáp án : giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá, còn giá trị trao đổi chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hoá. (Nên tham khảo thêm tài liệu của thầy) Thước đo lượng giá trị xã hội của hàng hoá được tính bằng yếu tố nào? Đáp án : Thời gian lao động xã hội cần thiết ( là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kĩ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định) Lao động cụ thể là gì? Đáp án : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kết quả riêng. Lao động trừu tượng là gì? Đáp án : Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí óc, sức thần kinh và sức cơ bắp nói chung của con người, chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng. Năng suất lao động nào ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa? Đáp án : Năng sụất lao động xã hội Tác động của nhân tố nào làm thay đổi lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm? Đáp án : Năng sụất lao động Tăng cường độ lao động nghĩa là gì? Đáp án : là tăng sự hao phí lao động trong 1 thời gian lao động nhất định. Sự phát triển các hình thái giá trị trong nền kinh tề hàng hóa biểu hiện thông qua những hình thái cụ thể nào? Đáp án : Sự phát triển của hình thái giá trị trong nền kinh tế hàng hóa được biểu hiện qua bốn hình thái cụ thể sau đây : Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng Hình thái chung của giá trị Hình thái tiền tệ Trong hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị “Ví dụ: 1m vải = 10 kg lúa” theo Mác thì 10 kg lúa đóng vai trò gì cho trao đổi? Đáp án : 10kg lúa đóng vai trò là hình thái ngang giá cho trao đổi Trong hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị “Ví dụ: 1m vải = 10 kg lúa” theo Mác thì: 1 mét vải đóng vai trò gì trong trao đổi? Đáp án : 1 mét vải đóng vai trò là hình thái biểu hiện tương đối của giá trị Hình thái đầy đủ, mở rộng của giá trị được biểu hiện cụ thể như thế nào? Đáp án : Giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung. Tỷ lệ trao đổi đã cố định, trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng. Xuất hiện sau phân công lao động xã hội lần thứ I. Là sự mở rộng HTGT giản đơn hay ngẫu nhiên. Hình thái chung của giá trị được biểu hiện như thế nào? Đáp án : Giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở GTSD của một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá chung. Tỷ lệ trao đổi đã cố định, trao đổi gián tiếp. Bản chất của tiền tệ là gì? Đáp án : tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hoá khác, nó biểu hiện lao động xã hội và quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Chức năng của tiền tệ là gì? Đáp án : Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ, tiền tệ thế giới. Số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông do nhân tố nào quy định? Đáp án : Mác cho rằng số lượng tiền tệ cho lưu thông do 3 nhân tố quy định: Số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường Giá cả trung bình của hàng hóa Tốc độ lưu thông của những đơn vị tiền tệ cùng loại. Nội dung của quy luật giá trị? Đáp án : Theo quy luật giá trị, việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. Tác động của quy luật giá trị? Đáp án : Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu người nghèo. Nhân tố nào ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa? Đáp án : Giá trị hàng hóa Cạnh tranh Quan hệ cung cầu về hàng hóa Sức mua của đồng tiền (Giá trị của tiền) Học thuyết giá trị thặng dư Để tái sản xuất sức lao động của một công nhân cần phải chi phí như sau : Ăn uống là 8USD/ngày, đồ dùng gia đình là 1095 USD/1năm, đồ dùng lâu bền là 7300 USD/10 năm. Tính giá trị sức lao động của công nhân trong một ngày? Giá trị sức lao động của công nhân trong 1 ngày là : 8USD + 1095USD365 + 730010 × 365 = 13USD Ngày công nhân làm việc 8 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Khi năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt tăng lên hai lần thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là bao nhiêu? Tỷ suất GTTD : m’ = 100% => Thờời gian LĐ thặặng dưư :t'=4hThờời gian LĐ tấất yếếu :t=4h Khi năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt tăng lên hai lần thì giá tư liệu tiêu dùng giảm 1 nửa so với trước => t giảm 1 nửa còn 2h Do ngày làm việc 8h nên : t’ = 8h – t = 8h – 2h = 6h Tỷ suất GTTD là : m’ = t't x 100% = 6h2h x 100% = 300% Ngày công nhân làm việc 8 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Khi năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt tăng lên hai lần và kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là bao nhiêu? Tỷ suất GTTD : m’ = 100% => Thời gian LĐ thặặng dưư :t'=4hThờời gian LĐ tấất yếếu :t=4h Khi năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt tăng lên hai lần thì giá tư liệu tiêu dùng giảm 1 nửa so với trước => t giảm 1 nửa còn 2h Do ngày làm việc kéo dài thêm 2h tức là bằng 10h nên : t’ = 10h – t = 10h – 2h = 8h Tỷ suất GTTD là : m’ = t't x 100% = 8h2h x 100% = 400% Giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 100%, tiền lương danh nghĩa tăng 80%. Hỏi biến động tiền lương thực tế? Tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với giá cả hàng tiêu dùng : => Tiền lương thực tế = Tiềền lưươơng danh nghĩaGiá cảả hàng tiêu dùng x 100% = 100%+80%100%+100% x 100% = 90% Giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 120%, tiền lương danh nghĩa tăng 70%. Hỏi biến động tiền lương thực tế? Tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với giá cả hàng tiêu dùng : => Tiền lương thực tế = Tiềền lươương danh nghĩaGiá cảả hàng tiêu dùng x 100% = 100%+70%100%+120% x 100% = 72.273% Tư bản đầu tư 1000 ngàn USD, trong đó chi phí tư liệu sản xuất là 780 ngàn USD, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%, số công nhân làm thuê là 400 người. Tính giá trị mới do một công nhân tạo ra? Tư bản đầu tư : 1.000.000USD (= C+V) C = 780.000USD => V = 220.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 200% m’ = mV x 100% => m = m'× V100% = 200% ×220.000USD100% = 440.000USD Giá trị mới do 400 CN làm ra : V + m = 440.000USD + 220.000USD = 660.000USD Giá trị mới do 1 công nhân làm ra = 660.000USD400 = 1650USD Tư bản đầu tư 1000 ngàn USD, trong đó chi phí tư liệu sản xuất là 780 ngàn USD, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%, Số công nhân làm thuê là 400 người. Hỏi giá trị thặng dư mới do một công nhân tạo ra? Tư bản đầu tư : 1.000.000USD (= C+V) C = 780.000USD => V = 220.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 200% m’ = mV x 100% => m = m'× V100% = 200% ×220.000USD100% = 440.000USD Giá trị thặng dư mới do 400 CN làm ra : m = 440.000USD Giá trị thặng dư mới do 1 công nhân làm ra = 440.000USD400 = 1100USD Tổng giá trị hàng hóa tạo ra là 800.000 USD, trong đó chi phí máy móc thiết bị C1 = 100.000 USD, chi phí nguyên vật liệu C2 = 300.000 USD, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 300%. Tính chi phí tư bản khả biến? Ta có : C + V + m = 800.000USD Tư bản bất biến : C = C1 + C2 = 100.000USD + 300.000USD = 400.000USD => V + m = 800.000USD – C = 800.000USD – 400.000USD = 400.000USD Tỷ suất GTTD : m’ = mV x 100% = 300% => mV = 300%100% = 31 => V = 100.000USD và m = 300.000USD Vậy chi phí tư bản khả biến : V = 100.000USD Tổng giá trị hàng hóa là 1.000.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 3/2, khối lượng giá trị thặng dư là 200 USD. Tính chi phí tư bản khả biến? Ta có : C + V + m = 1.000.000USD Khối lượng giá trị thặng dư : m = 200USD => C + V = 1.000.000USD – 200 USD = 999.800USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 32 => C = 599.880USD và V = 399.920USD Vậy chi phí tư bản khả biến : V = 399.920USD Lưu ý : Trong trường hợp này thì khối lượng GTTD M hay GTTD m là không có sự khác nhau, ta có thể hiểu nó là 1. Tổng giá trị hàng hóa là 1.000.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1, khối lượng giá trị thặng dư là 100 USD. Tính chi phí tư bản bất biến? Ta có : C + V + m = 1.000.000USD Khối lượng giá trị thặng dư : m = 100USD => C + V = 1.000.000USD – 100 USD = 999.900USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 41 => C = 799.920USD và V = 199.980USD Vậy chi phí tư bản bất biến : C = 799.920 USD Một xí nghiệp tư bản đầu tư 1.000.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 3/1. Tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Hỏi giá trị mới do xí nghiệp tạo ra? Tư bản đầu tư : 1.000.000USD (= C+V) Cấu tạo hữu cơ : CV= 31 => C = 750.000USD và V = 250.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 200% m’ = mV x 100% => m = m'× V100% = 200% ×250.000USD100% = 500.000USD Giá trị mới do xí nghiệp tạo ra : V + m = 250.000USD + 500.000USD = 750.000USD Một xí nghiệp có 400 công nhân; tư bản đầu tư là 800.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Tính giá trị thặng dư do một công nhân tạo ra? Tư bản đầu tư : 800.000USD (= C+V) Cấu tạo hữu cơ : CV= 41 => C = 640.000USD và V = 160.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 100% m’ = mV x 100% => m = m'× V100% = 100% ×160.000USD100% = 160.000USD Giá trị thặng dư do 400 CN làm ra : m = 160.000USD Giá trị thặng dư do 1 công nhân làm ra = 160.000USD400 = 400USD Tư bản đầu tư là 800.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 3/2, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Tính khối lượng giá trị thặng dư? Tư bản đầu tư : 800.000USD (= C+V) Cấu tạo hữu cơ : CV= 32 => C = 480.000USD và V = 320.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 200% Khối lượng giá trị thặng dư : M = m’ x V = 200% x 320.000USD = 640.000USD Một tư bản cấu tạo theo sơ đồ: 120c + 30v + 60m. Nếu thời gian lao động thặng dư là 6 giờ, thời gian lao động tất yếu sẽ là bao nhiêu? Tỷ suất GTTD : m’ = mV x 100% = 6030 x 100% = 200% m’ = t't x 100% => t = t'm' x 100% = 6h200% x 100% = 3h ( t : thời gian lao động tất yếu; t’ : thời gian lao động thặng dư) Một tư bản cấu tạo theo sơ đồ: 120c + 40v + 80m. Nếu thời gian lao động tất yếu là 3 giờ, thời gian lao động thặng dư sẽ là bao nhiêu? Tỷ suất GTTD : m’ = mV x 100% = 8040 x 100% = 200% m’ = t't x 100% => t’ = m' × t100% = 200% × 3h100% = 6h Một tư bản cấu tạo theo sơ đồ: 150c + 20v + 40m. Nếu thời gian lao động tất yếu là 3 giờ, thì thời gian lao động trong ngày là bao nhiêu? Tỷ suất GTTD : m’ = mV x 100% = 4020 x 100% = 200% m’ = t't x 100% => t’ = m' × t100% = 200% × 3h100% = 6h Thời gian lao động trong ngày : t + t’ = 3h + 6h = 9h Sơ đồ cấu tạo của tư bản là: 70c + 10v + 20m. Biết giá cả cao hơn giá trị 20%. Tính tỷ suất lợi nhuận? Chi phí sản xuất : C + V = 70 + 10 = 80 Giá trị hàng hóa : C + V + m = 70 + 10 + 20 = 100 Giá bán cao hơn giá trị 20% => Giá bán = 100 x 120% = 120 => Lợi nhuận : p = Giá bán – Chi phí sản xuất = 120 – 80 = 40 Tỷ suất lợi nhuận : p’= pC+V x 100% = 4070+10 x 100% = 50% Sơ đồ cấu tạo của tư bản là: 70c + 10v + 20m, biết giá cả cao hơn giá trị 20%. Tính tỷ suất giá trị thặng dư? Tỷ suất GTTD : m’ = mV x 100% = 2010 x 100% = 200% Một xí nghiệp có 400 công nhân; tư bản đầu tư là 600.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Tính giá trị mới do một công nhân tạo ra? Tư bản đầu tư : 600.000USD (= C+V) Cấu tạo hữu cơ : CV= 41 => C = 480.000USD và V = 120.000USD Tỷ suất GTTD : m’ = 100% m’ = mV x 100% => m = m'× V100% = 100% ×120.000USD100% = 120.000USD Giá trị mới do 400 CN làm ra : V + m = 120.000USD + 120.000USD = 240.000USD Giá trị mới do 1 công nhân làm ra = 240.000USD400 = 600USD Tổng giá trị hàng hóa tạo ra là 600.000 USD, trong đó chi phí máy móc thiết bị C1 = 100.000 USD, chi phí nguyên, nhiên vật liệu C2 = 200.000 USD, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 300%. Tính tư bản lưu động? Ta có : C + V + m = 600.000USD C = C1 + C2 = 100.000USD + 200.000USD = 300.000USD => V + m = 600.000USD – 300.000USD = 300.000USD Tỷ suất GTTD : m’ = 300% => mV = 31 => m = 225.000USD và V = 75.000USD Tư bản lưu động : C2 + V = 200.000USD + 75.000USD = 275.000USD Tổng giá trị hàng hóa tạo ra là 800.000 USD, trong đó chi phí tư liệu sản xuất là 400.000 USD, tỷ suất giá trị thặng dư là 300%, biết giá trị sức lao động bằng giá trị nguyên, nhiên, vật liệu (v = c2). Tính tư bản cố định? Ta có : C + V + m = 800.000USD C = 400.000USD => V + m = 800.000 - 400.000 = 400.000USD Tỷ suất GTTD : m’ = 300% => mV = 31 => m=300.000USD và V=100.000USD Ta có : C2 = V = 100.000USD Tư bản cố định : C1 = C – C2 = 400.000USD – 100.000USD = 300.000USD Chú ý: chi phí sản xuất bằng (C+V) còn chi phí tư liệu sản xuất chỉ bằng C. Tổng giá trị hàng hóa tạo ra là 800.000 USD, trong đó chi phí máy móc thiết bị C1 = 100.000 USD, chi phí nguyên, nhiên vật liệu C2 = 300.000 USD, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 300%. Tính khối lượng giá trị thặng dư? Ta có : C + V + m = 800.000USD C = C1 + C2 = 100.000USD + 300.000USD = 400.000USD => V + m = 800.000USD – 400.000USD = 400.000USD Tỷ suất GTTD : m’ = 300% => mV = 31 => m = 300.000USD và V = 100.000USD Khối lượng giá trị thặng dư: M=m’ x V=300% x 100.000USD=300.000USD Chi phí sản xuất tư bản là 800 triệu USD; cấu tạo hữu cơ là 3/2, tỷ suất giá trị thặng dư = 100%. Tính chi phí lao động sản xuất hàng hóa? Ta có : C + V = 800 triệu USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 32 => C = 480 triệu USD và V = 320 triệu USD Tỷ suất GTTD : m’ = 100% => m = V = 320 triệu USD Chi phí lao động sản xuất hàng hóa (chi phí thực tế) : C + V + m = 480 + 320 + 320 = 1120 triệu USD Một xí nghiệp có chi phí sản xuất tư bản là 600 triệu USD; cấu tạo hữu cơ là 3/2, tỷ suất giá trị thặng dư = 100%, giá bán cao hơn giá trị 10%. Tính doanh số bán ra của xí nghiệp? Ta có : C + V = 600 triệu USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 32 => C = 360 triệu USD và V = 240 triệu USD Tỷ suất GTTD : m’ = 100% => m = V = 240 triệu USD Giá trị hàng hóa : C + V + m = 360 + 240 + 240 = 840 triệu USD Giá bán cao hơn giá trị 10% => Giá bán = 840 x 110% = 924 triệu USD Vậy doanh số bán ra của xí nghiệp là : 924 triệu USD Tư bản cố định của một xí nghiệp là 200 triệu USD, trong đó giá trị máy móc gấp 2 lần giá trị nhà xưởng. Máy móc khấu hao trong 10 năm, nhà xưởng khấu hao 20 năm. Tính tổng khấu hao trong 9 năm? Giá trị máy móc + giá trị nhà xưởng = 200 triệu USD Giá trị máy móc gấp 2 lần giá trị nhà xưởng : => Giá trị máy móc = 133,33 triệu USD và Giá trị nhà xưởng = 66,67 triệu USD Nhà xưởng khấu hao trong 1 năm : 66,67 triệu USD20 = 3,3335 triệu USD Máy móc khấu hao trong 1 năm : 133,33 triệu USD10 = 13,333 triêu USD Tổng khấu hao trong 9 năm : (3,3335 x9) + (13,333 x 9) = 149,9985 triệu USD Tư bản cố định của một xí nghiệp là 200 triệu USD, trong đó giá trị máy móc gấp 2 lần giá trị nhà xưởng. Máy móc khấu hao trong 10 năm, nhà xưởng khấu hao 50 năm. Tính tổng khấu hao tài sản cố định trong 5 năm? Đáp án : 73,332 triệu USD (tương tự câu 72) Tư bản đầu tư 500 triệu USD. cấu tạo hữu cơ là 4/1, giá trị nguyên vật liệu & năng lượng gấp hai lần tiền lương. Tính tư bản lưu động? Tư bản đầu tư : C + V = 500 triệu USD Cấu tạo hữu cơ : CV = 41 => C = 400 triệu USD và V = 100 triệu USD Giá trị nguyên liệu, năng lượng gấp 2 lần giá trị tiền lương : => C2 = 2V = 2 x 100 = 200 triệu USD Vậy tư bản lưu động : C2 + V = 200 + 100 = 300 triệu USD Xí nghiệp tư bản có cấu tạo hữu cơ là 9/1. Giá trị tư bản lưu động là 600 triệu USD, trong đó giá trị nguyên liệu & năng lượng gấp 3 lần giá trị sức lao động. Tính tư bản cố định? Ta có giá trị tư bản lưu động : C2 + V = 600 triệu USD Giá trị nguyên liệu, năng lượng gấp 3 lần giá trị sức lao động : => C2 = 3V => C2 = 450 triệu USD và V = 150 triệu USD Cấu tạo hữu cơ : CV = 91 => C = 9V = 9 x 150 = 1350 triệu USD Ta có : C = C1 + C2 => C1 = C – C2 = 1350 – 450 = 900 triệu USD Vậy tư bản cố định : C1 = 900 triệu USD Biết thời gian lao động thặng dư là 6 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 100%. Hỏi thời gian lao động trong ngày? Tỷ suất GTTD : m’ = t't x 100% = 100% => t = t’ = 6h Thời gian lao động trong ngày : t + t’ = 6h + 6h = 12h Biết thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 200%. Hỏi thời gian lao động trong ngày? Tỷ suất GTTD : m’ = t't x 100% = 200% => t = t'2 = 4h2 = 2h Thời gian lao động trong ngày : t + t’ = 2h + 4h = 6h Biết thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 200%. Hỏi thời gian lao động tất yếu? Tỷ suất GTTD : m’ = t't x 100% = 200% => t = t'2 = 4h2 = 2h Xí nghiệp có 2000 công nhân sản xuất một tháng được 10.000 sản phẩm. Biết chi phí tư liệu sản xuất là 200.000 USD, chi phí tiền lương cho một công nhân 200 USD/tháng, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 100%. Tính giá trị một sản phẩm? Ta có chi phí TLSX : C = 200.000USD Tiền lương : V = 2000 x 200USD = 400.000USD m’ = 100% => m = V = 400.000USD Tổng giá trị 10.000 sản phẩm tạo ra là : C + V + m = 200.000 + 400.000 + 400.000 = 1.000.000 USD Giá trị 1 sản phẩm : 1.000.000USD10.000 = 100USD Biết chi phí tư liệu sản xuất của xí nghiệp là 200.000 USD, chi phí tiền lương cho một công nhân là 200 USD/tháng, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 100%, số công nhân làm thuê là 2000 người. Tính giá trị do một công nhân tạo ra trong tháng? Ta có chi phí TLSX : C = 200.000USD Tiền lương : V = 2000 x 200USD = 400.000USD m’ = 100% => m = V = 400.000USD Tổng giá trị sản phẩm do 2.000 CN tạo ra là : C + V + m = 200.000 + 400.000 + 400.000 = 1.000.000 USD Giá trị do 1 CN tạo ra : 1.000.000USD2.000 = 500USD Tổng doanh thu của xí nghiệp là 100 triệu USD, chi phí tư liệu sản xuất và tiền lương là 80 triệu USD (trong đó tiền lương 20 triệu). Hỏi tỷ suất giá trị thặng dư? Tổng doanh thu : C + V + m = 100 triệu USD C + V = 80 triệu USD => m = 100 – 80 = 20 triệu USD V = 20 triệu USD => Tỷ suất GTTD : m’ = mV x 100% = 2020 x 100% = 100% Tổng tư bản đầu tư 160 triệu USD, trong đó tiền lương 40 triệu USD. Hỏi cấu tạo hữu cơ của tư bản? Ta có : C + V = 160 triệu USD V = 40 triệu USD => C = 160 – 40 = 120 triệu USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 12040=41 Một xí nghiệp tư bản đầu tư 2 triệu USD, cấu tạo hữu cơ là 3/2, số công nhân làm thuê là 4000 người. Sau đó tư bản tăng lên 3 triệu USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1. Để đảm bảo giữ mức lương cho một công nhân như cũ thì bao nhiêu công nhân sẽ mất việc làm trong xí nghiệp? Khi XN có 4000 công nhân làm việc : + Tư bản đầu tư : C + V = 2 triệu USD + Cấu tạo hữu cơ 3/2 => CV= 32 => C = 1,2 triệu USD và V = 0,8 triệu USD = 800.000USD + Tiền lương 1 công nhân bằng : VSố CN=800.000 USD4000=200USD Khi tư bản tăng lên 3 triệu USD + Cấu tạo hữu cơ 4/1 => CV= 41 => C = 2,4 triệu USD và V = 0.6 triệu USD = 600.000USD + Với tiền lương không đổi bằng 200USD => Số công nhân = VTiền lương = 600.000USD200USD = 3000 (công nhân) Vậy số CN sẽ mất việc làm trong XN là : 4000 – 3000 = 1000 (CN) Một xí nghiệp tư bản đầu tư 2 triệu USD, cấu tạo hữu cơ là 3/2, số công nhân làm thuê là 4000 người. Sau đó tư bản tăng lên 3 triệu USD, cấu tạu hữu cơ là 4/1. Để đảm bảo giữ mức lương cho một công nhân như cũ thì bao nhiêu công nhân còn việc làm trong xí nghiệp? Đáp án : Số CN còn làm việc trong XN là 3000 CN (tương tự bài 83) Một xí nghiệp tư bản đầu tư 1.000.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Hỏi khối lượng giá trị thặng dư? Tư bản đầu tư : C + V = 1.000.000USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 41 => C = 800.000USD và V = 200.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 200% Khối lượng giá trị thặng dư : M = m’ x V = 200% x 200.000USD = 400.000USD Một xí nghiệp tư bản đầu tư 1.000.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 3/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá cả bằng giá trị thì tỷ suất lợi nhuận là bao nhiêu? Tư bản đầu tư : C + V = 1.000.000USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 31 => C = 750.000USD và V = 250.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 100% => m = V = 250.000USD Tỷ suất lợi nhuận : p’= mC+V x 100% = 250.0001.000.000 x 100% = 25% Tư bản ứng trước là 1.000 000 USD, cấu tạo hữu cơ là 3/1, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 100%, 20% giá trị thặng dư dành cho tích lũy. Hỏi số lượng giá trị thặng dư tư bản hóa là bao nhiêu? Tư bản đầu tư : C + V = 1.000.000USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 31 => C = 750.000USD và V = 250.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 100% => m = V = 250.000USD Số lượng GTTD tư bản hóa là : 20% x 250.000USD = 50.000USD (Do có 20% GTTD dành cho tích lũy - tư bản hoá) Tư bản ứng trước là 1.000.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 100%, 20% giá trị thặng dư dành cho tích lũy. Khi tỷ suất giá trị thặng dư tăng 200%, tỷ lệ tích lũy không đổi thì lượng giá trị thặng dư tư bản hóa là bao nhiêu? Tư bản đầu tư : C + V = 1.000.000USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 41 => C = 800.000USD và V = 200.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 200% => m = 2 x V = 2 x 200.000USD = 400.000USD Số lượng GTTD tư bản hóa là : 20% x 400.000USD = 80.000USD Tư bản ứng trước là 1.000.000 USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 100%, mỗi năm xí nghiệp dành 50% giá trị thặng dư để tích lũy. Hỏi sau bao nhiêu năm lượng giá trị thặng dư tư bản hóa bằng tư bản ứng trước? Tư bản đầu tư : C + V = 1.000.000USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 41 => C = 800.000USD và V = 200.000USD Tỷ suất GTTD : m’= 100% => m = V = 200.000USD Số năm để lượng GTTD tư bản hóa bằng tư bản ứng trước là : 1.000.000USD100.000USD = 10 (năm) Tư bản ứng trước là 100 triệu USD, cấu tạo hữu cơ là 3/1, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 100%. Cho biết sơ đồ cấu tạo của tư bản? Tư bản đầu tư : C + V = 100 triệu USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 31 => C = 75 triệu USD và V = 25 triệu USD Tỷ suất GTTD : m’= 100% => m = V = 25 triệu USD Sơ đồ cấu tạo của tư bản : 75C + 25V + 25m ( triệu USD ) Tư bản ứng trước là 100 tỷ USD, cấu tạo hữu cơ là 3/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Biết giá trị sức lao động gấp 5 lần giá trị nguyên, nhiên, vật liệu. Tính tư bản lưu động? Tư bản ứng trước : C + V = 100 tỷ USD Cấu tạo hữu cơ : CV = 31 => C = 75 tỷ USD và V = 25 tỷ USD Giá trị sức lao động gấp 5 lần giá trị nguyên, nhiên, vật liệu : => C2 = V5 = 255 = 5 tỷ USD Vậy tư bản lưu động : C2 + V = 5 + 25 = 30 tỷ USD Tư bản ứng trước là 200 tỷ USD, cấu tạo hữu cơ là 3/1, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 100%, giá trị sức lao động gấp 5 lần giá trị nguyên, nhiên, vật liệu. Hỏi tư bản cố định? Tư bản ứng trước : C + V = 200 tỷ USD Cấu tạo hữu cơ : CV = 31 => C = 150 tỷ USD và V = 50 tỷ USD Giá trị sức lao động gấp 5 lần giá trị nguyên, nhiên, vật liệu : => C2 = V5 = 505 = 10 tỷ USD Vậy tư bản cố định : C1 = C – C2 = 150 + 10 = 140 tỷ USD Tư bản ứng trước là 200 tỷ USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Tính chi phí thực tế của sản xuất? Đáp án : 240 tỷ USD (tương tự câu 70) Biết thời gian lao động tất yếu của một xí nghiệp là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 150%. Hỏi thời gian 1 ngày lao động của xí nghiệp? Tỷ suất GTTD : m’ = t't x 100% = 150% => t’ = 1,5 x t = 1,5 x 4h = 6h Thời gian lao động trong ngày : t + t’ = 4h + 6h = 10h Tổng giá trị hàng hóa tạo ra là 1.000.000 USD, trong đó chi phí tư liệu sản xuất là 600 000 USD, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 300%. Tính chi phí tư bản khả biến? Ta có : C + V + m = 1.000.000USD C = 600.000USD => V + m = 1.000.000 – 600.000 = 400.000USD Tỷ suất GTTD : m’ = 150% => mV = 32 => m=240.000USD và V=160.000USD Vậy chi phí tư bản khả biến : V = 160.000USD Một doanh nghiệp có tư bản ứng trước 500 000 USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị thặng dư tái đầu tư hết cho tư bản trong điều kiện tái sản xuất giản đơn thì sau bao năm giá trị thặng dư bằng tư bản ứng trước? Tư bản ứng trước : C + V = 500.000 USD Cấu tạo hữu cơ : CV = 41 => C = 400.000 USD và V =100.000 USD Tỷ suất GTTD : m’ = 100% => m = V = 100.00 USD Giá trị thặng dư tái đầu tư hết cho tư bản nên trong 100.000USD tái đầu tư có C = 80.000USD và V = 20.000USD Lượng GTTD bằng tư bản ứng trước => m = 500.000USD = V Mà mỗi năm chỉ tích lũy được 1 lượng V = 20.000USD => số năm để lượng GTTD bằng tư bản ứng trước là : 500.000USD20.000USD = 25 (năm) Một cỗ máy có trị giá 30 triệu đồng, dự tính sẽ hao mòn hữu hình trong 10 năm. Nhưng qua 5 năm hoạt động, giá trị của cỗ máy mới cùng loại đã giảm 50%. Hãy xác định sự tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy đó? Hao mòn hữu hình của cỗ máy trong 1 năm : 3010 = 3 triệu đồng Giá trị của cỗ mấy sau 5 năm hoạt động : 30 – (5 x 3) = 15 triệu đồng Sau 5 năm hoạt động giá trị cỗ máy mới cùng loại đã giảm 50% nên giá trị cỗ máy này tiếp tục giảm 50% nữa và bằng : 50% x 15 = 7,5 triệu đồng Vậy sự tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy này là : 7,5 triệu đồng Tổng tư bản công nghiệp trong xã hội là 270 tỷ USD, tổng tư bản thương nghiệp là 30 tỷ USD, tổng giá trị thặng dư là 50 tỷ USD, chi phí lưu thông thuần túy là 5 tỷ USD. Hỏi tỷ suất lợi nhuận bình quân? Tổng tư bản công nghiệp trong xã hội là 270 tỷ USD : (C+V) = 270 tỷ USD Tổng tư bản thương nghiệp tham gia vào 30 tỷ nên : Tổng tư bản = 270 + 30 = 300 tỷ USD Như vậy, tỷ suất lợi nhuận bình quân lúc này sẽ là: p' = mTổng tư bản x 100% = 50300 x 100% = 16.7% Ba ngành sản xuất có sơ đồ cấu tạo tư bản như sau: Ngành cơ khí là 80c + 20v, ngành dệt là 70c + 30v, ngành da là 60c + 40v. Biết tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, Nếu giá cả bằng giá trị thì tổng lợi nhuận sẽ là bao nhiêu? Tỷ suất GTTD : m‘ = 100% Lợi nhuận ngành cơ khí : p = m = V = 20 Lợi nhuận ngành dệt : p = 30 Lợi nhuận ngành da : p = 40 => Tổng lợi nhuận : 20 + 30 + 40 = 90 Ba ngành sản xuất có sơ đồ cấu tạo tư bản như sau: Ngành cơ khí là 80c + 20v, ngành dệt là 70c + 30v, ngành da là 60c + 40v. Biết lợi nhuận bình quân là 30. Tính giá cả sản xuất? Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân = 100 + 30 = 130 (Giá cả sản xuất của 3 ngành bằng nhau và bàng 130) Một tư bản hoạt động với số vốn 700 triệu USD, trong đó có 100 triệu vay với lãi suất 5%, biết tỷ suất lợi nhuận bình quân là 10%. Tính thu nhập của tư bản? Thu nhập = 700 triệu USD x 10% - 100 triệu USD x 5% = 65 triệu USD Ở một xí nghiệp, khấu hao nhà xưởng & máy móc là 30 000 bảng Anh, chi phí về nguyên, nhiên & vật liệu là 8.000 bảng Anh, giá trị mới tạo ra là 20.000 bảng Anh. Tính giá trị hàng hóa? Giá trị mới tạo ra : V + m = 20.000 bảng Anh Giá trị hàng hoá: C1+C2+V+m = 30.000 + 8.000 + 20.000 = 58.000 bảng Anh Một xí nghiệp tư bản có sơ đồ cấu tạo là: 80c + 20v + 10m. Thời gian lao động thặng dư là 2,5 giờ. Hỏi thời gian lao động tất yếu là bao nhiêu? Đáp án : 5 giờ (tương tự câu 61) Một tư bản đầu tư là 1.650.000 USD, giá trị thặng dư tạo ra là 300.000 USD, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Hỏi cấu tạo hữu cơ tư bản? m = 300.000 USD Tỷ suất GTTD : m’ = 200% => V = m2= 300.000USD2 = 150.000USD Tư bản đầu tư : C + V = 1.650.000 USD => C = 1.500.000 USD Cấu tạo hữu cơ : CV= 1.500.000150.000=101 Ngày làm việc 8 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư m’ = 100%. Khi ngày làm việc tăng lên 10 giờ, giá tư liệu tiêu dùng giảm một nửa so với trước. Hỏi tỷ suất giá trị thặng dư? Đáp án : 400% (Tương tự bài 50) Tình hình tài chính ở một xí nghiệp như sau: Giá trị nhà xưởng 100 triệu yên, khấu hao trong 50 năm; máy móc, thiết bị: 300 triệu yên, khấu hao trong 10 năm. Tính tổng khấu hao sau 6 năm? Đáp án : 192 triệu yên (Tương tự câu 72) Vốn đầu tư là 500 triệu USD, cấu tạo hữu cơ là 4/1; giá trị tiền công bằng 1/2 giá trị nguyên, nhiên vật liệu & năng lượng. Hỏi tư bản lưu động là bao nhiêu? Đáp án : 300 triệu USD (Tương tự câu 91 với C2 = 2V) Vốn sử dụng ở một doanh nghiệp như sau : Giá trị nhà xưởng 200 000 yên, khấu hao 40 năm; giá trị máy móc 600 000 yên, khấu hao 20 năm, giá trị nguyên liệu 100.000 yên, quay 4 vòng/năm, tiền công 50.000 yên, quay 4 vòng năm. Tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Tính tổng giá trị hàng hóa tạo ra trong năm(giả định giá trị = giá cả)? Tư bản bất biến trong năm : C = 200.00040 + 600.00020 + 100.000 x 4 = 435.000 yên Tư bản khả biến trong năm : V = 50.000 x 4 = 200.000 yên Tỷ suất GTTD : m’= 100% => m = V = 200.000 yên Tổng giá trị hàng hóa tạo ra trong năm : C + V + m = 435.000 + 200.000 + 200.000 = 835.000 yên Sơ đồ hoạt động của một tư bản là: 160c + 40v + 40m. Khi tỷ suất lợi nhuận bình quân là 20%, giá cả sản xuất là bao nhiêu? Lợi nhuận bình quân : p=p'×k = 20% x (C + V + m) = 20% x ( 160 + 40 + 40) = 48 Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân = 240 + 48 = 288 Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn là gì? Đáp án : H – T – H Công thức chung của tư bản là gì? Đáp án : T – H – T’ Sức lao động biến thành hàng hóa trong điều kiện nào? Đáp án : Sức lao động chỉ có thể biến thành hàng hóa trong điều kiện lịch sử sau đây : Người lao động phải được tự do về thân thể làm chủ đươc sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa. Người lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành người ”vô sản”, để tồn tại buộc phải bán sức lao động của mình để sống. Lưu thông hàng hoá giản đơn nhằm mục đích gì? Đáp án : Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao đổi phải có các giá trị sử dụng khác nhau. Lưu thông tư bản nhằm mục đích gì? Đáp án : mục đích của lưu thông tư bản là giá trị, hơn nữa giá trị tăng thêm. Bộ phận nào hợp thành giá trị hàng hoá sức lao động? Đáp án : Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành: Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân. Hai là, phí tổn đào tạo công nhân. Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt gì? Đáp án : Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là sau khi sử dụng nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Thực chất của giá trị thặng dư là gì? Đáp án : giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản nào? Đáp án : Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi đại lượng giá trị của nó, được C.Mác gọi là tư bản bất biến, và ký hiệu là C. Tư bản khả biến là bộ phận tư bản nào? Đáp án : Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về đại lượng, được C.Mác gọi là tư bản khả biến, và ký hiệu là V. Tỷ suất giá trị thặng dư là gì? Đáp án : Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. m’ = mV x 100% = t't x 100% Khối lượng giá trị thặng dư là gì? Đáp án : Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư với tổng tư bản khả biến đã được sử dụng ( M = m’ x V ). Nhà tư bản thu giá trị thặng dư tuyệt đối bằng cách nào? Đáp án : Bằng cách kéo dài ngày lao động của công nhân. Thực chất giá trị thặng dư siêu ngạch là gì? Đáp án : Là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì hai giá trị thặng dư trên đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (Giá trị thặng dư siều ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng xuất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó) Nguồn gốc giá trị thặng dư siêu ngạch? Đáp án : Cạnh tranh giữa các nhà tư bản. Bản chất tiền công trong xã hội tư bản biểu hiện ra như thế nào? Đáp án : bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hay còn được gọi là giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động. Thực chất của tích lũy tư bản là gì? Đáp án : thực chất của tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Nếu khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào yếu tố nào? Đáp án : Khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô của tích luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành 2 quỹ : quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Nếu tỷ lệ phân chia quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản đã được xác định, thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào yếu tố nào? Đáp án : Nếu tỷ lệ phân chia đã được xác định, thì quy mô của tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Trong trường hợp này khối lượng giá trị thặng dư bị phụ thuộc vào những nhân tố sau: Trình độ bóc lột sức lao động. Trình độ năng suất lao động xã hội. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Quy mô của tư bản ứng trước. Tích tụ tư bản là gì? Đáp án : Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản. Tập trung tư bản là gì? Đáp án : Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là gì? Đáp án : Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là gì? Đáp án : Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất. Cấu tạo giá trị của tư bản là gì? Đáp án : Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất. Tốc độ chu chuyển của tư bản được xác định như thế nào? Đáp án : Tốc độ chu chuyển tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong một năm. Ta có công thức số vòng chu chuyển của tư bản như sau : n = CHch. Trong đó: n là số vòng (hay lần) chu chuyển của tư bản; CH là thời gian trong năm; ch là thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản. Bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà xưởng..., tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm, mà chuyển từng phần vào sản phẩm trong quá trình sản xuất là bộ phận tư bản gì? Đáp án : Tư bản cố định Bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động...) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong là bộ phận tư bản gì? Đáp án : Tư bản lưu động Nguyên nhân hao mòn vô hình tư bản cố định là gì? Đáp án : Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá do sự xuất hiện của máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công xuất cao hơn. Bản chất lợi nhuận thương nghiệp trong chủ nghĩa tư bản là gì? Đáp án : Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng cho mình. Tỷ suất lợi tức cho vay trong chủ nghĩa tư bản là gì? Đáp án : Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay (thường tính theo tháng, quý, năm). Nguyên nhân hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân? Đáp án : Cạnh tranh giữa các ngành Giá cả sản xuất được tính như thế nào? Đáp án : Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. ( giá cả sản xuất = k + p ) Bản chất của lợi tức cho vay trong chủ nghĩa tư bản là gì? Đáp án : là một phần giá trị thặng dư do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. (Vì vậy có thể khẳng định tư bản cho vay cũng gián tiếp bóc lột công nhân làm thuê thông qua nhà tư bản đi vay) Địa tô chênh lệch I là gì? Đáp án : là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên thuộc loại trung bình và tốt, có vị trí gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thông. Địa tô chênh lệch II là gì? Đáp án : là địa tô thu được nhờ thâm canh mà có Địa tô tư bản phản ánh mối quan hệ nào? Đáp án : Địa tô TBCN phản ánh mối quan hệ giữa ba giai cấp : địa chủ, các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê, trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân nông nghiệp thông qua nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp. Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ nào? Đáp án : địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp : địa chủ và nông dân, trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân. Học thuyết kinh tế về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước Tư bản tài chính là gì? Đáp án : Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp. Hình thức biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước? Đáp án : (Tham khảo thêm trong tài liệu) Sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản Một tập đoàn tư bản khai thác được 80 triệu tấn dầu mỗi năm. do thiết lập giá cả độc quyền nên đã tăng giá mỗi tấn 4 USD. Hỏi lợi nhuận độc quyền của tập đoàn tư bản trên? Đáp án : 4USD x 80 = 320USD Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng Xã hội chủ nghĩa Xét về phương thức lao động, giai cấp công nhân mang đặc trưng cơ bản nào? Đáp án : Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, ngày càng có trình độ xã hội hóa, quốc tế hóa cao. Địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa? Đáp án : Trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa, người công nhân không có tư liệu sản xuất buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. Theo Lênin, quy luật hình thành và phát triển Đảng cộng sản của giai cấp công nhân là gì? Đáp án : Đảng cộng sản của giai cấp công nhân là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân (Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân chuyển từ đấu tranh tự phát sang tự giác) Quy luật hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Đáp án : Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước vào những năm cuối thập kỷ 30 của thế kỷ XX. Điền vào chỗ trống : ”Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân...” ? Đáp án : .ngày càng tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng trong xã hội hiện đại.” Câu nói: “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử của giai cấp vô sản là người xây dựng chủ nghĩa xã hội” là của ai? Đáp án : V.I. Lênin Câu nói: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại” là của ai? Đáp án : Ph. Ăngghen Điền vào chỗ trống: “Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của ” (Mác và Ăngghen)? Đáp án : bản thân nền đại công nghiệp” Điền vào chỗ trống: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có thật sự cách mạng” (C.Mác và Ph.Ăngghen)? Đáp án : .giai cấp vô sản là giai cấp.” Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của ai? Đáp án : Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc (theo Điều Lệ Đảng). Những đặc điểm chính trị của giai cấp công nhân là gì? Đáp án : Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất. Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỹ luật cao. Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội là gì? Đáp án : Việc giành chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội (bởi vì chỉ khi nào giành đựợc chính quyền giai cấp cách mạng mới thiết lập được về chuyên chính của mình, tiến tới bảo đảm được quyền lực của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội) Cách mạng xã hội chủ nghĩa theo nghĩa hẹp là gì? Đáp án : là một cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước chuyên chính vô sản - nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cách mạng xã hội chủ nghĩa theo nghĩa rộng là gì? Đáp án : Cách mạng XHCN bao gồm cả hai thời kỳ : cách mạng về chính trị với nội dung chính là thiết lập Nhà nước chuyên chính vô sản và tiếp theo là thời kỳ giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình làm công cụ để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt, xây dựng xã hội mới. Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là gì? Đáp án : Giai cấp công nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, giai cấp bóc lột, giành lấy chính quyền. Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cách mạng xã hội chủ nghĩa là gì? Đáp án : GCCN phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động vào công cuộc tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, xoá bỏ tình trạng người bóc lột người Cách mạng xã hội chủ nghĩa do ai lãnh đạo? Đáp án : Giai cấp công nhân Cách mạng xã hội chủ nghĩa lần đầu tiên nổ ra và thắng lợi ở đâu? Đáp án : Cách mạng Tháng Mười - Nga (7/11/1917) Về thực chất, cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng có tính chất gì? Đáp án : Về thực chất cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng có tính chất kinh tế. Điền vào chỗ trống: Nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa phải là , không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Đáp án : .phát triển kinh tế Nội dung cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng? Đáp án : Xây dựng nền văn hóa mới XHCN – Giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể sáng tạo và làm phong phú thêm những giá trị tinh thần của xã hội; đồng thời họ là những người được hưởng những giá trị tinh thần đó. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý mọi mặt của đời sống xã hội chủ yếu bằng gì? Đáp án : Hiến pháp, pháp luật. Hình thức đầu tiên của chuyên chính vô sản là gì? Đáp án : là liên minh công - nông, trong đó giai cấp công nhân - thông qua đảng tiên phong của mình - giữ vai trò lãnh đạo (mô hình đầu tiên của chuyên chính vô sản là Công xã Pari năm 1871) Nội dung cơ bản của liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta bao gồm những nội dung nào? Đáp án : Liên minh về chính trị: Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền : giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động. Trong xây dựng CNXH : cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương, xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Nội dung kinh tế : Kết hợp đúng đắn lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân và trí thức; đây là động lực to lớn thúc đẩy xã hội phát triển. Nội dung văn hóa, xã hội : Một là, CNXH được xây dựng trên một nền sản xuất công nghiệp hiện đại - công nhân, nông dân và những người LĐ khác phải được học tập, nâng cao trình độ văn hóa Hai là, muốn xây dựng CNXH nhân văn, nhân đạo phải dựa trên cơ sở một nền văn hóa phát triển. Ba là, nhân dân tham gia quản lý kinh tế, nhà nước cần phải có trình độ văn hóa, hiểu biết pháp luật. Yếu tố nào giữ vai trò quyết định trong sự liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức? Đáp án : Do họ có những lợi ích cơ bản thống nhất với nhau. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, lập trường chính trị của liên minh giữa công - nông - trí thức được xác định trên lập trường chính trị của giai cấp nào? Đáp án : Giai cấp công nhân Theo Mác và Ăngghen, sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa sẽ diễn ở những nước nào? Đáp án : C.Mác và Ăngghen đã dự báo sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa sẽ diễn ra ở những nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Theo Lênin, sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa cộng sản sẽ diễn ở những nước nào? Đáp án : V.I.Lênin đã dự báo sự xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước tư bản có trình độ phát triển trung bình và những nước thuộc địa sau khi được giải phóng do giai cấp công nhân lãnh đạo. Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa Hình thức dân chủ sơ khai, chất phác có trong chế độ xã hội nào? Đáp án : xã hội công xã nguyên thủy Phạm trù dân chủ xuất hiện khi nào? Đáp án : Ngay từ khi có nhà nước Dân chủ là gì? Đáp án : Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, là việc thực thi quyền lực của dân. So với các nền dân chủ trước đây, dân chủ xã hội chủ nghĩa có điểm khác biệt cơ bản nào? Đáp án : Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển dân tộc (Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tự quyết là quyền của các dân tộc nhưng khi thực hiện phải đảm bảo những nguyên tắc sau : phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích của giai cấp công nhân. Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn nhằm chống phá, can thiệp vào công việc nội bộ của các dân tộc) Điền vào chỗ trống : Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính sâu sắc. Đáp án : dân tộc. Chức năng cơ bản, chủ yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa là gì? Đáp án : Chức năng tổ chức, xây dựng mang tính sáng tạo nhằm cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chức năng căn bản, chủ yếu của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp nào? Đáp án : của giai cấp công nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo. Quan hệ nào được coi là quan hệ cơ bản nhất trong gia đình? Đáp án : Quan hệ tình cảm tâm lí (hôn nhân) và quan hệ huyết thống. Khái niệm nào dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trong một lãnh thổ nhất định, có chung mối liên hệ về kinh tế, ngôn ngữ và một nền văn hoá? Đáp án : Dân tộc. Trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin, nội dung nào được xem quyền thiêng liêng của các dân tộc? Đáp án : Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin, nội dung nào được xem là quyền làm chủ của các dân tộc? Đáp án : Nội dung của quyền dân tộc tự quyết. Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng Thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới bắt đầu từ khi nào? Đáp án : Khi Cách Mạng Tháng Mười Nga thành công (7/11/1917) - Là thắng lợi vĩ đại nhất, mở ra thời đại mới trong lịch sử - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Thực chất sự sụp đổ xã hội chủ nghĩa Liên Xô và Đông Âu là gì? Đáp án : Những sai lầm, khuyết điểm của Đảng cộng sản về đường lối và xa rời lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin. (Có sự phản bội từ những người lãnh đạo cấp cao nhất - Sự phá hoại nhiều mặt của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch) Mô hình xã hội chủ nghĩa hiện thực đầu tiên trên thế giới ra đời ở đâu? Đáp án : Liên Xô (Nga) Quan điểm sau đây của ai? “Giống như mặt trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười Nga chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử loài người chưa từng có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế”. Đáp án : Chủ Tịch Hồ Chí Minh Chính sách kinh tế mới (NEP) ở Nga được đề ra vào năm nào? Đáp án : Tháng 3/1921 Công cuộc đổi mới ở nước ta được đề ra từ Đại hội nào của Đảng? Đáp án : Đại hội Đảng lần VI năm 1986

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_hp2_0118.docx