Đề cương ôn tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 19: Trình bày những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Trung với nước, hiếu với dân. - Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. - Yêu thương con người: + Yêu thương những người cùng khổ. + Yêu thương đồng chí, anh em, bè bạn. + Sự vị tha, độ lượng đối với những người từng lầm đường, lạc lối nhưng biết ăn năn, hối cải. - Tinh thần Quốc tế trong sáng: Tinh thần đoàn kết, gắn bó với nhân dân thế giới: hòa bình, tiến bộ xã hội, dân chủ.

doc11 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2292 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Câu 1: Trình bày nội dung cốt lõi (xuyên suốt) của tư tưởng Hồ Chí Minh? - Định nghĩa: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến Cách mạng Xã hội chủ nghĩa là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển của Chủ nghĩa MacLênin vào điều kiện cụ thể của nước ta đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. - Nội dung: Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa Xã hội. + Độc lập dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội là hai nội dung lớn của thời đại mà các dân tộc đều quan tâm và giải quyết. + Tất cả mọi nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh đều xoay quanh và nhằm giải quyết mối quan hệ này. + Là sự bổ sung và phát triển của Chủ nghĩa MácLênin trong thời đại mới. Câu 2: Trình bày điều kiện lịch sử - xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? * Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX-XX: - Tính chất: 1958: + Trước: Phong kiến lạc hậu, bảo thủ. + Sau: thực dân nửa phong kiến xuất hiện giai cấp, tầng lớp mới. - Khuynh hướng: + Phong kiến: thất bại. + Dân chủ tư sản: Đông du, Duy tân đều dẫn đến thất bại. - Vấn đề: Đường lối? * Quê hương, gia đình: - Sinh ra trong gia đình nhà nho yêu nước, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ ở người cha (Nguyễn Sinh Sắc) về nhân cách và trí tuệ, đặc biệt là tư tưởng trọng dân, gần dân. - Sinh ra trong mảnh đất Nghệ - Tĩnh (địa linh nhân kiệt) và giàu truyền thống Cách mạng. * Thời đại: - Chủ nghĩa tư bản giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang Đế quốc chủ nghĩa: là một hệ thống thế giới vừa mâu thuẩn với nhau về lợi ích vừa sẵn sàng bắt tay nhau khi cần để thanh toán nô dịch biến dân tộc nhỏ bé hơn thành thuộc địa của mình. - Sang đầu thế kỷ XX cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc không còn hoạt động riêng lẻ của một nước bị áp bức trực tiếp nữa mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của nhân loại yêu chuộng hòa bình trên toàn Thế giới, mỗi thuộc địa của Chủ nghĩa Tư bản là một mắt khâu quan trọng. - Thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga 1917 và sự ra đời của Quốc tế cộng sản 1919 đã mở ra một thời đại mới: Thời đại quá độ Chủ nghĩa Tư bản lên Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn Thế giới. Câu 3: Trình bày đặc điểm về con đường Nguyễn Ái Quốc đến với Chủ nghĩa MácLênin? - Trước khi đến với Chủ nghĩa MácLênin Hồ Chí Minh được quê hương, gia đình trang bị cho một vốn học vấn chắc chắn, năng lực trí tuệ sắc sảo, giúp người phân tích tổng kết các sự kiện. - Ở Hồ Chí Minh có sự thống nhất giữa mục đích, phương pháp trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã không ngừng làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn Chính trị, Văn hóa và vốn sống thực tiễn phong phú. - Khác với những tri thức tư sản phương tây Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa MácLênin để tìm Kim chỉ nam cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc tức là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của Cách mạng Việt Nam chứ không phải để giải phóng vấn đề tư duy. - Tiếp cận Chủ nghĩa MácLênin theo phương pháp luận Macxit và theo lối “đắc ý vong ngôn” của phương Đông. Câu 4: Trình bày tư tưởng về độc lập, tự do của Hồ Chí Minh? Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của mọi dân tộc. - Tư tưởng độc lập, tự do được kế thừa từ truyền thống tự lực, tự cường, yêu chuộng hòa bình của dân tộc là sự phát triển một cách tự nhiên khéo léo những quyền tự nhiên của con người được ghi trong tuyên ngôn của các Nhà nước dân chủ Tư sản – quyền độc lập, bình đẳng dân tộc - Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng: + 1911: ra đi tìm đường cứu nước. + 1919: Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxay bản yêu sách đòi quyền bình đẳng dân quyền. + 1920: Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp vì theo Người là tổ chức bênh vực quyền lợi cho nhân dân thuộc địa. + 1930: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với mục tiêu chính trị xác định rõ đánh đổ Đế quốc, Phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập. + 1941: Khi trực tiếp Lãnh đạo Cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh đã chủ trương dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc giành độc lập dân tộc. + Tư tưởng Độc lập – Tự do tiếp tục phát triển thời kỳ 1946 – 1954 và trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước với tinh thần “không có gì quý hơn độc lập, tự do”, vừa là học thuyết chính trị, vừa là tư tưởng, lẽ sống của cả dân tộc Việt Nam với tinh thần này chúng ta buộc kẻ thù ký vào các hiệp định tôn trọng chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, tôn trọng độc lập, tự do của dân tộc. Câu 5: Trình bày tư tưởng về Cách mạng giải phóng dân tộc có khả năng giành thắng lợi trước Cách mạng vô sản chính quốc? - Khi giải quyết mối quan hệ giữa Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với Cách mạng vô sản ở chính quốc cả Lênin và Quốc tế vô sản đều thống nhất ở quan điểm xem thắng lợi Cách mạng thuộc địa phụ thuộc chặt chẽ và thắng lợi của Cách mạng vô sản chính quốc, năm 1928 Quốc tế cộng sản khẳng định chỉ có thể thực hiện cộng cuộc giải phóng thuộc đia khi vô sản giành được thắng lợi ở các nước Tư bản tiên tiến. - Hồ Chí Minh chỉ ra mối quan hệ bình đẳng giữa Cách mạng thuộc địa và Cách mạng chính quốc bằng việc phân tích mối quan hệ giữa vô sản chính quốc và người lao động ở thuộc địa thông qua luận điểm: “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới, đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở thuộc địa”. - Hồ Chí Minh khẳng định thuộc địa là khâu yếu của Chủ nghĩa Tư bản do đó vận dụng công thức của Mác: “công cuộc giải phóng công nhân phụ thuộc vào chính bản thân giai cấp công nhân”. 1924 Khẳng định Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc mà có khả năng giành thắng lợi trước Cách mạng vô sản ở chính quốc và khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của Chủ nghĩa Tư bản là Chủ nghĩa Đế quốc họ có thể giúp đỡ những người anh em của mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn. Câu 6: Trình bày quan điểm tiếp cận chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh? - Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội khoa học từ quan điểm duy vật lịch sử của C.Mác, nghĩa là từ học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và từ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân – giai cấp ở vị trí trung tâm của thời đại mới. - Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ lập trường của người yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc. Trong học thuyết khoa học Cách mạng của C.Mác, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường chân chính để giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng loài người. - Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức. Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội thực hiện công hữu về tư liệu sản xuất và những nguyên tắc phân phối mang tính hài hòa, nhân đạo, do vậy đòi hỏi sự phát huy cao độ ý thức tự giác của mỗi con người trong xã hội và chống chủ nghĩa cá nhân nhưng không phủ nhận chủ nghĩa cá nhân mà thường xuyên chăm lo đến nhu cầu, lợi ích, năng lực và phẩm chất của mỗi cá nhân. - Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người Việt Nam. Việt nam có lịch sử lâu đời trong đấu tranh chống thiên tai và chống giặc ngoại xâm để bảo vệ, xây dựng đất nước, có nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước với chế độ công điền và công cuộc trị thủy sớm đã tạo nên tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc; văn hóa Việt Nam lấy nhân nghĩa làm gốc, khoan dung, hòa mục, trọng trí thức, dùng hiền tài; con người Việt Nam có tâm hồn trong sáng, giàu lòng vị tha, yêu thương đồng loại, kết hợp được cái chung với cái riêng, gia đình với Tổ quốc, dân tộc với nhân loại. Câu 7: Trình bày những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh? - Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động. - Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, trong đó người với người là bè ban, là đồng chí, là anh em, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển để phát triển mọi khả năng sẵn có của mình. - Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng; các dân tộc đều bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi. - Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng. Câu 8: Trình bày những mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh? - Về chế độ chính trị: Cần xây dựng chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ. Mọi người đều có quyền công dân và mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, nhân dân có quyền làm chủ nhưng cũng có nghĩa vụ của người làm chủ. Mọi người đều có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đồng thời có nghĩa vụ học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đang với vai trò người chủ. - Về kinh tế: Cần xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến. Xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất và dần dân thực hiện giải phóng sức sản xuất xã hội, tạo ra được một nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại và ngày càng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ở thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, như: “Sở hữu của Nhà nước tức là của toàn dân…. Sở hữu của hợp tác xã là sở hữu tập thể của nhân dân lao động…. sở hữu của người lao động riêng lẻ… Một ít tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư bản”, trong đó kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước phải đảm bảo cho nó phát triển ưu tiên. - Về văn hóa: Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa – tư tưởng không phụ thuộc máy móc vào điều kiện sinh hoạt vật chất, vào mức sống, mà có khi nó phải đi trước một bước để dọn đường cho Cách mạng công nghiệp. Do vậy, cần phải xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, lấy hạnh phúc của nhân dân làm cơ sở. - Về quan hệ xã hội và mục tiêu xây dựng con người: Cần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ; có quan hệ tốt đẹp giữa người với người, những chính sách xã hội được quan tâm thực hiện; đạo đức – lối sống xã hội phát triển lành mạnh. Con người mới xã hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh, phải có những người thiết tha với lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật, nhạy bén với cái mới; có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Câu 9: Trình bày những động lực chủ yếu của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh? - Định nghĩa: là những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động của con người. - Cộng đồng: mọi tầng lớp nhân dân, kể cả giai cấp tư sản dân tộc và địa chủ yêu nước; sức mạnh của khối đại đoàn kết là sức mạnh tổng lực mà muốn phát huy được thì cần phải kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế và của toàn xã hội. - Cá nhân: phát huy sức mạnh của động lực con người với tư cách cá nhân người lao động. + Tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người. + Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần: phát huy quyền làm chủ, ý thức làm chủ của người lao động; thực hiện công bằng xã hội. + Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác: ý thức chính trị, văn hóa, đạo đức, pháp luật. Câu 10: Trình bày quan điểm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? - Đặc điểm xã hội và quy luật lịch sử của thời kỳ quá độ: có những nước thì tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, có những nước thì kinh qua chế độ dân chủ mới rồi mới tiến lên chủ nghĩa xã hội. - Đặc điểm thời kỳ quá độ từ nước nông nghiệp, lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua tư bản chủ nghĩa. - Yêu cầu xây dựng một xã hội với công nghiệp – nông nghiệp hiện đại văn hóa, khoa học, kỹ thuật tiên tiến với tình trạng lạc hậu, kém phát triển lại phải đói phó với âm mưu phá hoại của kẻ thù. - Xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội với công nghiệp – nông nghiệp hiện đại khoa học kỹ thuật tiên tiến cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới trong đó xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt, lâu dài. - Những nhân tố đảm bảo thành công chủ nghĩa xã hội: + Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. + Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước. + Phát huy tính tích cực chủ động của các tổ chức Chính trị - Xã hội. + Hình thành đội ngũ viên chức Nhà nước đủ đức, đủ tài. Câu 11: Trình bày quan điểm về bản chất giai cấp của Đảng Cộng sản Việt Nam? - Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là Đảng của giai cấp công nhân, Đảng của dân tộc Việt Nam vì Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời từ ba yếu tố: Chủ nghĩa MácLênin, phong trào Công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam, cho nên không chỉ đại diện đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân mà còn đại diện đấu tranh cho lợi ích của cả dân tộc không thiên vị. - Thành phần tham gia: không chỉ kết nạp những người ưu tú trong giai cấp công nhân vào hàng ngũ của mình mà còn kết nạp những người ưu tú trong các tầng lớp, giai cấp khác thông qua quá trình rèn luyện, giác ngộ và tự nguyện. - Khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng: Đảng Cộng sản là đội tiên phong, Bộ tham mưu của giai cấp công nhân Việt Nam lấy chủ nghĩa MácLênin làm nền tảng tư tưởng và được xây dựng theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Câu 12: Trình bày quan điểm của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu đưa Cách mạng Việt Nam đến thắng lợi? - Cách mạng là sự nghiệp quần chúng nhân dân và trước hết phải có Đảng Cách mạng, quần chúng nhân dân phải được giác ngộ, tổ chức và lãnh đạo theo một đường lối chính trị đúng đắn thì mới trở thành lực lượng to lớn. Muốn vận động, giác ngộ, tổ chức, lãnh đạo được dân chúng làm Cách mạng thì phải có Đảng Cách mạng, Đảng có vững Cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì con thuyền mới chạy. - Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, ở Việt Nam đã từng tồn tại nhiều tổ chức chính trị, đảng phái tập hợp và lãnh đạo những phong trào yêu nước của quần chúng nhân dân. Những phong trào ấy đã đấu tranh chống thực dân Pháp, địa chủ Phong kiến và để lại nhiều trang sử vẻ vang, nhiều tấm gương oanh liệt thôi thúc tinh thần của nhân dân cả nước, song do hạn chế về mặt ý thức hệ nên những tổ chức ấy đã không đề ra được đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn; không tập hợp và phát huy được lực lượng to lớn của cả dân tộc; không có khả năng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. - Từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam được trang bị lý luận khoa học, cách mạng của chủ nghĩa MácLênin và được xây dựng theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. Vì thế, Đảng đã có đủ khả năng phân tích đúng đắn những đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, các giai cấp, tầng lớp… từ đó khắc phục được những hạn chế trên, Đảng Cộng sản Việt Nam có đủ khả năng đề ra được đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn; đoàn kết, tập hợp, lôi kéo các tầng lớp nhân dân đứng lên làm cách mạng; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Do vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc, Đảng luôn luôn “tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân”, “trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc”, “ngoài lợi ích của giai cấp và dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác”. Câu 13: Trình bày những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc? - Truyền thống yêu nước gắn liền với đoàn kết và cố kết dân tộc được hình thành trong hàng ngàn năm lịch sử. Tất cả truyền thống này được đặt trong cấu trúc xã hội 3 tầng chặt chẽ: Nhà – Làng – Nước. - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của Cách mạng Việt Nam cuối XIX-XX và Cách mạng thế giới. - Những quan điểm của chủ nghĩa MácLênin là cơ sở khoa học tác động đến việc hình thanh tư tưởng Đại đoàn kết. Hồ Chí Minh cho rằng Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, vô sản lãnh đạo Cách mạng phải trở thành dân tộc, điều kiện dân tộc gắn liền với quốc tế. Câu 14: Trình bày quan điểm về Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng? - Dân tộc hay quần chúng nhân dân khi chưa được tổ chức, giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng thì chỉ là số đông chưa có sức mạnh, nhưng khi được tổ chức, giác ngộ và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành sức mạnh vô địch, quy tụ quần chúng nhân dân vào một tổ chức yêu nước phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. - Tổ chức thực hiện sức mạnh vật chất của khối đại đoàn kết dân tộc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận có thể có tên gọi khác nhau, nhưng chi là một tổ chức chính trị rộng rãi tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân: Hội phản đế đồng minh (1930), Mặt trận Dân chủ (1936), Mặt trận nhân dân phản đế (1939), Mặt trận Việt Minh (1941), Mặt trận Liên Việt (1946), Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam (1960), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955 và 1976). - Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông (về sau là liên minh công – nông – lao động trí óc), dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, từ đó Mặt trận được mở rộng và thực sự quy tụ cả dân tộc, tập hợp toàn dân, kết thành một khối vững chắc. - Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng. - Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, đó là sự đoàn kết chặt chẽ với các tầng lớp nhân dân, các đảng phái, các đoan thể, các nhân sĩ, các tôn giáo… trong Mặt trận, thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng vững chắc, là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc, chỉ trong đấu tranh, công tác hàng ngày, khi quần chúng thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo. Câu 15: Trình bày quan điểm về xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân? - Nhà nước của dân. + Quyền sở hữu Nhà nước thuộc về nhân dân. + Nhân dân là người có quyền lực tối cao trong Nhà nước, có quyền bầu ra, bãi miễn, giám sát mọi hoạt động của Nhà nước. - Nhà nước do dân. + Do nhân dân đấu tranh mà có. + Do nhân dân bầu ra, kiểm tra, phê bình, giám sát, ủng hộ về tài lực và trí lực. - Nhà nước vì dân. + Nhà nước hoạt động lấy lợi ích của nhân dân làm mục tiêu, vì nhân dân không có đặc quyền, không có đặc lợi. + Mối quan hệ giữa cán bộ Nhà nước và nhân dân, dân là chủ cán bộ Nhà nước là công bộc, đầy tớ của nhân dân. Câu 16: Trình bày quan điểm về Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ? - Hợp hiến. - Nhà nước Pháp quyền: quản lý Nhà nước bằng pháp luật và làm cho pháp luật có hiệu lực trên thực tế, trong Nhà nước pháp quyền dân chủ và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không có dân chủ ngoài pháp luật và pháp luật là bà đỡ cho mọi quyền dân chủ. - Nhanh chóng hình thành đào tạo đội ngũ làm công tác pháp luật am hiểu về pháp luật có trình độ văn hóa, thành thạo nghiệp vụ hành chính, có đạo đức cần kiệm, liêm chính. Câu 17: Trình bày quan điểm về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả? - Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. + Hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi việc. + Quan hệ giữa đạo đức và pháp luật thì pháp luật bao giờ cũng là một biện pháp để khẳng định một chuẩn mực đạo đức nào đó và biến nó thành thói quen, chuẩn mực đạo đức càng khó bao nhiêu thì vai trò của pháp luật càng quan trọng bấy nhiêu. + Trong việc thi hành pháp luật, cái khó nhất là phải bảo đảm được tính vô tư, khách quan, công bằng, bình đẳng đối với mọi công dân trước pháp luật. - Kiên quyết chống ba giặc nội xâm là tham ô, lãng phí, quan liêu. Câu 18: Trình bày nội dung chiến lược “Trồng người” của Hồ Chí Minh? Hồ Chí Minh chỉ rõ lợi ích của giáo dục – đào tạo mang lại không chỉ là hàng trăm năm, mà con mãi mãi cho nhiều thế hệ mai sau, người đánh giá cao vai trò của giáo dục – đào tạo trong quá trình hình thành và phát triển, biến đổi của tính người, của nhân cách con người, theo quan điểm của Hồ Chí Minh thì tính người không phải do trời phú, không phải là cái cố hữu, bất biến, không thay đổi, điều này đã bác bỏ quan niệm của nho giáo, bác bỏ quan niệm duy tâm về tính người. Chức năng của giáo dục – đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, theo Hồ Chí Minh con người mới xã hội chủ nghĩa nhất định phải là những con người có học thức, có tri thức. Từ đó, Người coi trọng việc nâng cao dân trí cho toàn thể dân tộc và biến khát vọng “ khai dân trí” của các sĩ phu yêu nước trước đó thành hiện thực, một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, là một dân tộc hèn. Hồ Chí Minh coi trọng kết hợp giáo dục cả đạo đức và tài năng, đạo đức là nền tảng cho tài năng phát triển, do vậy đối với người Việt Nam mới để phát triển toàn diện cần phải thường xuyên trau đồi đạo đức cách mạng, bồi dưỡng tinh thần nhân ái khoan dung, phải chú trọng phát triển đồng đều cả tri thức, tình cảm và ý chí. Câu 19: Trình bày những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Trung với nước, hiếu với dân. - Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. - Yêu thương con người: + Yêu thương những người cùng khổ. + Yêu thương đồng chí, anh em, bè bạn. + Sự vị tha, độ lượng đối với những người từng lầm đường, lạc lối nhưng biết ăn năn, hối cải. - Tinh thần Quốc tế trong sáng: Tinh thần đoàn kết, gắn bó với nhân dân thế giới: hòa bình, tiến bộ xã hội, dân chủ. Câu 20: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực của văn hóa. - Văn hóa – Giáo dục. + Mục tiêu giáo dục: nhằm thực hiện cả 3 chức năng của văn hóa – giáo dục thông qua giáo dục bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn, nâng cao dân trí và hình thành phong cách lành mạnh hướng con người chân, thiện, mỹ. + Cải cách giáo dục: chương trình, nội dung, phương pháp. + Không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ Đảng viên (Đảng trí). - Văn hóa – Văn nghệ. + Văn nghệ là một mặt trận, nghệ sỹ là chiến sỹ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh Cách mạng. + Văn nghệ gắn liền với thực tiễn của nhân dân. + Có tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới, con người mới. - Văn hóa – Đời sống. + Đạo đức mới. + Lối sống mới. + Nếp sống mới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (3).doc
Tài liệu liên quan