Đề cương ôn tập – môn CNXH khoa học

Câu 1: Nêu và phân tích đặc điểm của giai cấp Công nhân. Liên hệ với g/c công nhân Việt Nam. Trả lời: G/c Công nhân (nói chung) có những đặc điểm cơ bản sau đây (5 đặc điểm) 1. Giai cấp CN là một tập đoàn người lao động sản xuất vật chất là chủ yếu trong các quy trình công nghiệp ngày càng hiện đại. theo quan điểm của C. Mác và F. Ăngghen thì g/c CN (còn gọi là g/c Vô sản và nhiều cách gọi khác nữa) là g/c ”trần như nhộng”. Họ không có một thứ của cải nào hết ngoài sức lao động. Họ là sản phẩm của nền đại công nghiệp. Mác và Ăngghen đưa ra 2 tiêu chí đối với g/c công nhân: > Là người LĐSX có tính chất Công nghiệp; > Xét ở góc độ QHSX thì họ không nắm TLSX. Họ là người lao động, đi là thuê. 2. Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp Tư sản. + Lợi ích cơ bản của g/c tư sản là: nắm TLSX,thống trị, duy trì chế đọ tư hữu để bóc lột CN + Lợi ích cơ bản của g/c công nhân là:do không nắm TLSX, họ là giai cấp bị trị do đó, họ phải xoá bỏ chế độ tư hữu, chế độ người bóc lột người để giải phóng. Cả hai lợi ích trên không thể điều hoà được. 3. Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế vàbản sắc dân tộc. + B/c QT: vì do SX công nghiệp là quá trình có tính chất quốc tế + Bản sắc dân tộc: sinh ra gắn liền với dân tộc, quốc gia cụ thể => thừa hưởng tất cả những giá trị truyền thống của quốc gia, dân tộc => chịu trách nhiệm với dân tộc mình, trong đấu tranh cách mạng không thể tách rời dân tộc. Nếu tách rời sẽ thất bại. 4. G/c Công nhân có hệ tư tưởng độc lập: đó là hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lê nin. + Sở dĩ g/c CN có hệ tư tưởng độc lập vì g/c CN đại diện cho một phương thức SX mới, tiên tiến. G/c nông dân là một lực lượng hết sức đông đảo của Cách mạng nhưng suy cho cùng, họ là những người tư hữu nho, không đại điện cho lực lượng SX tiến bộ nên họ không thể có hệ tư tưởng độc lập. Tầng lớp trí thức cụng là một lực lượng rất quan trong của CM nhưng cũng không đại diện cho LLSX mới, PTSX mới nên cũng không có hệ tư tưởng độc lập.

doc18 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2558 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập – môn CNXH khoa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lâm nguy, đảng ta đã phát huy đựoc sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc để vượt qua khó khăn. Đối với các nước láng giềng, anh em, đảng ta cung luôn luôn chủ trương xây dựng quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa anh em như Liên Xô (cũ), các nước XHCN Đông Au trước đây, Cu Ba, Lào, Trung quốc… và cũng nhận được sự giúp đỡ to lớn, có hiệu quả từ họ trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lược cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Hiện nay, đảng và nhà nứoc ta đang chủ trương mở rộng và đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế trên cơ sở giữ vững nguyên tắc hai bên cùng có lợi, đồng thời tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Câu 5: Trình bày những phương hướng cơ bản để xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Trả lời: Có những phương hướng sau đây: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Cần phải gắn xây dựng củng cố nhà nước trở thành công cụ sắc bén của nhân dân để quản lí xã hội quản lí kinh tế. Từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền ở việt nam nhà nước của nhân dân do dân và vì dận trên cơ sở liên minh công nông trí đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng - từng bước củng cố tăng cường hệ thống pháp luật - củng cố đội ngũ những người bảo vệ luật pháp - đòi hỏi phải xét xử công minh đối với những trường hợp vi phạmđến lợi ích của quốc giadân tộc của nhân dân - đòi hỏi từng bước củng cố bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh giản gọn nhẹ Phát triển về lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước Xuất phát từ thực trạng của nước ta là nước sản xuất nhỏ là phổ biến thường xuyên có chiến tranh =>Trong quá trình xây dựng CNXH đòi hỏi tất yếu phải phát triển mạnh mẽ về kinh tế Đối với chúng ta, chúng ta xác định con đường đó làcông nghiệp hoá hiện đại hoá để từng bước tạo cơ sở vật chất cho CNXH và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân Ơ nước ta trong giai đoạn đầu CNH cần tập trung vào việc thúc đặy phát triển nền kinh tếnông nghiệp theo hớng sản xuất- hàng hoá Xây dựng quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng hoá các hình thức sỡ hữu *Đòi hỏi chúng ta phải nhận thức và vận ddơngdungs các quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật”quan hệ sản xuất phải phù hợp…”trước đây ta đã duy ý chícho rằng sở hữu công hữu là bản chất của CNXH =>hợp tác hoá ồ ạt không tính đến hiệu quả. Hiện nay đòi hỏi phải tuỳ thuộc từng vùng, từng địa phương và sự phát triển của lực lượng sản xuất để xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. tién hành phát triển mạnh mẽ kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN (nhấn mạnh tiêu chí hiệu quả kinh tế hiệu quả xã hội để đánh giá các thành phần kinh tế) Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá Tư tưởng: kiên định coi chủ nghĩa Mác –lênin, tư tưởng Hồ chí Minh là hệ tư tưởng của Đảng là sợi chỉ đỏ, kim chỉ nam cho hành động. Xây dựng nền văn hoá tiên tiên đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống mới theo hướng văn minh lích sự Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và xây dựng mặt trận thống nhất Đây là quan điểm trước sau như một của Đảng (chính sách dân tộc) Cần tạo các điều kiện, môi trường để các thành phần dân tộc cùng phát triển theo hướng văn minh, tiến bộ. Xây dựng CNXH phải đi đôi với bảo vệ tổ quốc XHCN Thể hiện mối quan hệ trong quá trình thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng, đồng thời thể hiện mối quan hệ giữa Ktế và Q.Phòng. Hiện nay, quan điểm của Đảng là tập trung xây dựng và phát triển kinh tế nhưng đòi hỏi phải hết sức cảnh giác củng cố quốc phòng, an ninh, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu của địch, đặc biệt là âm mưu DBHB và bạo loạn lật đổ. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Không ngừng củng cố, xây dựng đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức toàn diện Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn, đổi mới để nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng trong giai đoạn mới. Câu 6:Hãy phân tích khái niệm và bản chất của nền dân chủ XHCN. Trả lời: <Khái niệm dân chủ (theo nghĩa chung): K/n dân chủ xuất hiện từ thời Hi Lạp – La Mã cổ đại, nó có nghĩa là: quyền lực của nhân dân.Theo ý nghĩa khoa học, Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 1 định nghĩa rằng: Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của mọi quyền lực, thừa nhân nguyên tắc bình đẳng và tụ do. Dân chủ được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế nhất định. Như vậy, định nghĩa thể hiện hai đặc trưng: đặc trưng thứ nhất, dân chủ là sản phẩm của đấu tranh giai cấp, gắn liền với một chế độ chính trị nhất định. Đặc trưng thư hai là thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của mọi quyền lực.> b.Từ khái niệm trên, chúng ta xem xét đến khái niệm nền dân chủ XHCN. Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ của đại đa số nhân dân lao động, gắn với công bằng xã hội, không có áp bức bóc lột được thực hiện trong thực tế trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; được thể chế hoá bằng pháp luật và được pháp luật đảm bảo. Đảng công sản là người lãnh đạo nền dân chủ đó. Xem xét nội dung khái niệm, chúng ta cũng thấy hai đặc trưng chung được cụ thể hoá rõ nét. Đó là nền dân chủ gắn với chế độ XHCN. Chế độ này ra đời bằng một cuộc CM xã hhọi lật đổ chế độ TBCN mà động lực của cuộc CM đó là đại đa số nhân dân lao động. Sau8 khi lãnh đạo CM thiết lập chính quyền, nhà nước mới, thông qua pháp luật đảm bảo quyền lực cho nhân dân lao động. Sở dĩ chúng ta khẳng định như vậy là vì, căn cứ vào sứ mệnh lịch sử (được quy đình một cách khách quan) của g/c vô sản là: lật đổ CNTB, xoá bỏ bóc lột. Bản chất của nền dân chủ XHCN: Bản chất của nền dân chủ XHCN chính là ở nội dung khái niệm chúng ta vừa phân tích. Có thể khái quát lại thành 2 ý sau đây: + Nề dân chủ XHCN là nên dân chủ của đại đa số nhân dân lao động, phục vụ cho lợi ích của nhân dân LĐ, tiến tới một xã hội không còn sự khác biệt giai cấp. + Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ do Đảng cộng sản lãnh đạo. Chính đảng cộng sản đã lành đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng nên nó, củng cố duy trì và phát triển nó ngày càng thể hiện tính ưu việt của chế độ mới. Sự lãnh đạo tuyệt đối, toàn diện của đảng là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của nền dân chủ này. + Là nền dân chủ được thực hiện bằng nhà nước XHCN trên tất cả các lĩnh vực. Câu 7: Khái niệm NN-XHCN; phân tích k/n làm rõ bản chất; đặc trưng cơ bản của NN- XHCN. a.K/niệm:NN – XHCN là chính quyền của đa số nhân dân lao động, do đảng cộng sản lãnh đạo, đồng thời mang tính đặc thù, sự lãnh đạo của đảng CS là tuyệt đối, không thể chia sẻ được, đồng thời tạo nên sự đa dạng, phong phú về hình thức (Công, xã, Xô viết,DCĐC, liên bang Xô viết, dân chủ cộng hoà.) Bản chất: Nhà nước XHCN mang bản chất g/c công nhân và mang tính nhân dân sâu sắc. Đặc trưng cơ bản của NN-XHCN: có 3 đặc trưng: NN-XHCN là NN pháp quyền của dân, do dân, vì dân và do ĐCS lãnh đạo. + Là NN quản lý mọi lĩnh vực bằng pháp luật, hoạt động trong khuôn khổ luật pháp + NN của đa số nhân dân lao động, bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. + đảng cầm quyền duy nhất và tuyệt đối là ĐCS Quyền lực NN thống nhất thuộc về nhân dân (Bát nguồn từ bản chất của CNXH: Xã hội XHCN là XH do nhân dân lao động làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân) Toàn bộ tổ chức và hoạt đông của NN pháp quyền XHCN đều thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ (Mở rộng: NN-XHCN là NN của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, là NN đặc biệt, là NN nửa NN, NN tự tiêu vong: chức năng tổ chưc xây dựng là chủ yếu, khi không còn chức năng nữa, tức là g/c VS đã hoàn thành sứ mệnh LS của mình thì NN tự mất đi.) Câu 8: Trình bày khái niệm, vai trò, đặc điểm của tầng lớp trí thức trong cách mạng XHCN. Liên hệ đối với nước ta. a. Khái niệm: là một tầng lớp xã hội đặc biệt, bao gồm những người lao động trí óc phức tạp và sáng tạo, có trình độ học vấn để am hiểu và chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động của mình. Là một lực lượng lao động xã hội đặc biệt của hoạt động trí óc nhưng mang tính tư duy, sáng tạo. Đòi hỏi phải có trình độ nhất định thể hiện qua bằng cấp Có sự am hiểu chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động của mình b. Đặc điểm: + Do tính chất đặc thù của hoạt động trí thức: tư duy và sáng tạo, họ không gắn với việc trực tiếp sử dụng tư liệu sản xuất nên trên thực tế họ chỉ là một tầng lớp + Có phương thức lao động đặc thù: chủ yếu là về sử dụng trí thức cá nhân. Do vậy, họ phải thường xuyên thể hiện và nâng cao khả năng tư duy độc lập + Trí thức trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực: nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng trong khoa học tự nhiên, khoa học xã hội… Sản phẩm của họ là những phát minh, sáng chế, công trình nghiên cứu, bài giảng. Đặc biệt, những sản phẩm ấy ngày càng có giá trị cao trong đời sống xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển về kinh tế tri thức hiện nay. + Tri thức không có hệ tư tưởng riêng, vì: Trí thức có cơ cấu xã hội không thuần nhất vì xuất phát từ hoạt động của họ có rất nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau. Có nhiều trình độ khác nhau: công nhân kỹ thuật, sơ, trung, cao cấp… Khả năng am hiểu thực tiễn khác nhau Địa vị của họ cũng khác nhau Mối liên hệ thường là lỏng lẻo Trên thực tế thì trí thức không đại diện cho một phương thức sản xuất. * Vai trò của trí thức: + Trong xã hội cũ thường bị giai cấp thống trị lợi dụng nhằm mục tiêu bóc lột giá trị thặng dư. Nếu xét trong mặt tổng thể thì đội ngũ trí thức không đối đầu với lợi ích của giai cấp tư sản. Nếu xét từng cá nhân thì họ cũng có ý thức chống giai cấp bóc lột, chống tư sản nên đòi hỏi cách mạng phải tìm hiểu, nắm bắt, lôi kéo, vận động. + Trong xã hội mới, trí thức là tải sản của nông dân. Khi họ đã được giác ngộ thì ngày càng gắn bó với lợi ích của dân tộc, của nhân dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ thì”Không có trí thức thì không có CNXH”(Lênin),”Cách mạng rất cần tri thức và chỉ có cách mạng mới thực sự tôn trọng trí thức”(Bác Hồ) +Mặc dù rất quan trọng nhưng không phải là bộ phận lãnh đạo cách mạng * Liên hệ đối với Việt Nam: -Ở nước ta, trí thức chủ yếu được đào tạo tring chế độ xã hội mới. Hiện nay, phát triển lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và chất lượng -Chất lượng ngày càng được nâng lên. Hiện nay, chúng ta đã nghiên cứu được 273 trên 579 chuyên ngành khác nhau. -Từ khi có Đảng giáo dục, rèn luyện, trí thức sẵn sàng theo Đảng, theo cách mạng, phát huy vai trò của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Câu 9: Hãy nêu Khái niệm và đặc trưng của dân tộc. a.Khái niệm: Dân tộc là một cộng đồng người ổn định hình thành trong lịch sử trên một lãnh thổ nhất định, có chung mối liên hệ về kinh tế, chung ngôn ngữ, chung nền văn hoá. => như vậy DT là một phạm trù lịch sử, là một sản phẩm của qua trình phát triển của xã hội loài người. (Sự hình thành dân tộc trên thế giới không đều nha. P. Tây, DT được hình thanh khi mà PTSX tư bản được xác lập ; P. Đông, DT hình thành trước CNTB) b.Đặc trưng: Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất vì rằng công đồng kinh tế chính là cơ sở để liên kết các thành viên của dân tộc lại. Có lãnh thổ chung và ổn định. Lãnh thổ là không gian sinh tồn của mỗi dân tộc trong đó các thành viên gắn bó mật thiết với nhau trên mọi lĩnh vực. Có tiếng nói chung làm công cụ giao tiếp giữa người với người trên mọi lĩnh vực. Ngôn ngữ chính là nguồn gốc thúc đẩy sự hình thành ý thức dân tộc. Có tâm lý dân tộc riêng biểu hiện kết tinh trong nền văn hoá dân tộc tạo thành bản sắc riêng của nền văn hoá dân tộc. Một số đặc điểm cơ bản về các dân tộc ở nước ta: -Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc: Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc khác. Trong nội bộ các dân tộc có sự chênh lệch lớn về trình độ. Có 12 dân tộc có dân số từ 10 vạn đến 1 triệu: Tàu, Thái Khơme… Có 21 dân tộc có dân số từ 1 vạn đến 10 vạn, có 15 dân tộc có dân số từ 100 đến 10.000 người. Có 5 dân tộc dưới 1000 người. -Các dân tộc nước ta sống xen kẽ là chủ yếu. Không có dân tộc nào có lãnh thổ riêng biệt. -Các dân tộc có sự chênh lệch lớn về kinh tế: Kinh, Hoa, Thái phát triển cao, một số dân tộc còn ở hái lượm. Về phân hoá xã hội cũng có sự khác biệt, các dân tộc phát triển có sự phân hoá cao. -Các dân tộc đều có bản sắc văn hoá riêng, tạo nên sự thống nhất trong đa dạng. Phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay: Đảng coi vấn đề này có ý nghĩa chiến lược trong đường lối cách mạng Việt Nam. Cụ thể hoá như sau: * Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế chung trong đó ưu tiên đúng mức cho sự phát triển kinh tế ở vùng lạc hậu, thiểu số. Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội ở các dân tộc thiểu số bằng hình thức và bước đi phù hợp. Thực hiện tốt hơn nữa việc giao đất, giao rừng, định canh định cư. * Trên cơ sở phát triển kinh tế, công cuộc cải tạo và phát triển về mặt xã hội ở vùng dân tộc thiểu số, cần phải thực hiện tốt chương trình phân bố lại lực lượng lao động xã hội, tiến tới hình thành cơ cấu xã hội dân cư mới ở vùng này. * Quan tâm đến sự phát triển văn hoá giáo dục của từng dân tộc, từng vùng, tạo điều kiện để phổ cập giáo dục, tạo điều kiện để các dân tộc khai thác tốt hơn nữa các di sản văn hoá của dân tộc mình. * Đảm bảo về mặt pháp lý quyền bình đẳng giữa các ngôn ngữ trên lãnh thổ Việt Nam, tạo điều kiện để có bình đẳng ngôn ngữ trên thực tế. * Quan tâm đào tạo cho cán bộ quản lí văn hoá, khoa học, kinh tế cho từng dân tộc, giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp tác cho cán bộ các dân tộc. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho nông dân các dân tộc, đặc biệt là giáo dục lòng tự hào chân chính về dân tộc mình, giáo dục công nhan yêu nước, yêu Tổ quốc Việt Nam, và tinh thần quốc tế chân chính. Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện của tâm lý dân tộc lớn, thái độ hư vô, tâm lý biệt lập khép kín dân tộc. Câu 10: Nội dung cương lĩnh dân tộc của Lê – Nin Dựa vào quan điểm của M và A, dựa vào thực tiễn phong trào c/m, Lê Nin đã xây dựng cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa M-L, với nội dung như sau: Các dân tộc có quyền bình đẳng, nghĩa là các dân tộc có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không có dân tộc nào đặc quyền, đặc lợi về chính trị, kinh tế, văn hoá, ngôn ngữ… trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế. Đây là quyền thiêng liêng của mọi dân tộc, đay cũng là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc phải được luật pháp ghi nhận, bảo vệ và thể hiện trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Cần phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển mọi mặt giữa các dân tộc thì mới tạo đ/k….Hiên nay, trên phạm vi toàn thế giới, đấu tranh cho sự bình đẵng giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chông chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, CNFX, chủ nghĩa dân tộc sô vanh và gắn liền với cuộc đấu tranh cho một trật tự kinh tế thế giơi mới. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sởv để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Câc dân tộc có quyền tự quyết. + Quyền tự quyết của dân tộc trước hết được thể hiện ở quyền tự quyết ve chính trị. Quyền tự quyết chính trị là quyền thành lập quốc gia dân tộc độc lập. Tự quyết về chính trị còn có nghĩa là có quyền liên hiệp với các dân tộc khác thành liên bang dân tộc trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi. + Thực chất của quyền dân tộc tự quyết là thực hiện quyền làm chủ của các dân tộc, quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình trên mọi lĩnh vực. Đối với các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc thì thực hiện quyền tự quyết của dân tộc có ý nghĩa giải phóng những dân tộc này thoát khỏi chủ ngjhĩa thực dân cũ và mới, được độc lập thực sự. +Khi xem xét quyền tự quíyêt dân tộc cần hết sức tỉnh táo, đứng trên lập trường của g/c CN Liên hiệp công nhân các dân tộc lại + Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh. Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng g/c. + Sự liên hiệp này tạo nên sức mạnh đảm bảo cho phong trào dân tộc và phong trào giải phóng g/c thắng lợi. Chính vì thế, đoàn kết công nhân ở các dân tộc là cách thức tổ chức lực lượng và cũng là mục tiêu phấn đấu của người cộng sản. Câu 11: K/n và những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo dưới CNXH. a.K/n: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo, lệch lạc hiện thực khách quan. (Là một hiện tượng xã hội tế nhị và phức tạp có quan hệ đến nhiều lĩnh vực của đời sống con người) b.Những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo dưới XHCN: Lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội vẫn còn (lũ lụt, động đất…) Còn tồn tại niều thành phần kinh tế; lợi ích của các g/c, các nhóm xã hội chưa thống nhất, các thế lực phản động trong và ngoài nước chưa từ bỏ âm mưu lợi dụng tôn giáo để chống phá c/m. Tôn giáo là hình thái ý thức bảo thủ nhất, ăn sâu vào tư tưởng tình cảm của nhiều người, nhiều thế hệ Sự sụp đổ của LX và Đ đã làm cho lòng tin của một bộ phận lớn quần chúng đối với xã hội mới suy giảm Mặt khác, sinh hoạt tôn giáo có khả năng đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng ở mức độ nhất định. Lưu ý: +Sự tồn tại của tôn giáo dưới CNXH khác các XH trước. Nhà nước XHCN không liên kết với tôn giáo để quản lý XH. Nhà trường tách klhỏi nhà thờ. Mặt khác, trong CNXH, đời sống vật chất và tinh thần cũng như trình độ dân trí được nâng cao = > Niềm tin của tín đồ có phần giảm, không còn cuồng tín trong tôn giáo. + Các nhà n/c Tôn giáo cho rằng, trong tương lai ttôn giáo sẽ mất đi khi giai đoạn cao của CNXH xuất hiện, căn nguyên để tôn giáo tồn tại không còn. Có quan điểm cho rằng, tương lai tôn giáo sẽ chuyển thành văn hóa. + Liên hệ: Tôn giáo ở VN và c/s Tôn giáo của Đảng và NN ta: Một số đặc điểm của tôn giáo ở nước ta: -Là một quốc gia đa tôn giáo đang tồn tại và hoạt động. Lịch sử hình thành, vai trò chính trị, xã hội, phạm vi ảnh hưởng, số lượng tín đồ khác nhau. Nay có 6 tôn giáo lớn với gần 20 triệu tín đồ, chiếm 30 % dân số. Đa tôn giáo nhưng xung đột hoặc mâu thuẫn không hoặc ít xẩy ra. Tính chất hòa đồng, đan xen, dung hợp là chủ đạo. -Tuyệt đại đa số tín đồ ở nước ta là người lao động, có tinh thần yêu nước, tinh thần cộng đồng, đóng góp nhiều công sức cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. -L/s VN luôn luôn gắn liền với l/s đấu tranh chống ngoại xâm. Có những lực lượng chính trị, xã hội đã lợi dụng tôn giáo với mục đích ngoài tôn giáo = > Chúng ta phải đề cao cảnh giác, chống âm mưu…. C/s của Đảng về tôn giáo: + Kể từ khi nước VNDCCH ra đời, Đảng và NN ta trước sau như một luôn luôn tuyên bố rằng: NN Việt nam là NN đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân> Sắc lệnh do Bác ký năm 1957:”Mỗi người VN có quyền vào và ra một hội nào đó.”ĐH 7 chỉ rõ:”Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng; chống mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, đồng thời chống việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích của tổ quốc và nhân dân.” Theo tinh thần trên, nội dung của c/s tôn giáo của Đảng và NN ta trong giai đoạn hiện nay là: * Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp luật. * Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cuộc sống”đẹp đời, tốt đạo”, tích cực góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế-xã hội, giữ vững tình hình ổn định về chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Trên cơ sở đó, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hóa, nâng cao trình độ mọi mặt của đồng bào. * Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động theo đúng pháp luật, ủng hộ xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc, với sự nghiệp cách mạng toàn dân, thể hiện vai trò, trách nhiệm của tôn giáo ở một đất nước độc lập * Nâng cao cảnh giác, kịp thời chống lại âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch, lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng, chống CNXH. * Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phait theo chế độ chính sách chung về quan hệ quốc tế đối ngoại của NN. Câu 12: Khái niệm và Chức năng của gia đình: a. K/n: Gia đình là hình thức cộng đồng người đầu tiên và đặc thù của nhân loại, được hình thành và duy trì dựa trên mối quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Trong gia đình có hai mối quan hệ cơ bản: Quan hệ Vợ – Chồng và quan hệ Cha, mẹ – Con cái. b. Chức năng của gia đình:Gia đình là một thiết chế đa chức năng *Chức năng sinh học (tái sản xuất ra con người, tái tạo và bồi dưỡng sức LĐ cho xã hội): đây là chức năng đặc thù riêng của gia đình (các thiết chế khác không có), sản xuất ra chính bản thân con người. Không có chức năng này thì gia đình, dòng họ, dân tộc vàkể cả nhân loại không thể tồn tại. Chức năng này giải quyết hai mặt: +Đáp ứng nhu cầu tình cảm tự nhiên của cặp vợ chồng: có con. +Cung cấp cho xã hội những công dân mới, đảm bảo sự phát triển lâu dài cho xã hội. *Chức năng kinh tế: Đây là chức năng quan trọng của gia đình. Để thực hiện chức năng này, một bộ phận lớn các gia đình đã tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn thu nhập chính đáng cho gia đình và góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, thực hiện tốt chức năng kinh tế, gia đình chẳng những có cơ sở để tổ chức đời sống nuôi dạy con cái mà còn góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng XHCN bằng những việc làm cụ thể. *Chức năng tiêu dùng (chức năng tổ chức đời sống gia đình): Đây là chức năng cơ bản của gia đình. Chức năng này hướng vào việc mua sắm những dụng cụ, sản phẩm phục vụ cho đời sống vật chất và tình cảm gia đình. Xã hội ngày càng phát triển thì càng thúc đẩy việc mua sắm các sản phẩm, các thiết bị, dụng cụ sinh hoạt gia đình ngày càng hiện đại, tiện dụng hơn. Chức năng này phụ thuộc vào mức thu nhập và đóng góp của các thành viên trong gia đình. *Chức năngnuôi dưỡng, giáo dục: Đây là chức năng thường xuyên và quan trọng của gia đình. Con người từ khi sinh ra lớn lên đến lúc qua đời, những hoạt động của đều không tách rời gia đình. Nội dung giáo dục của gia đình chính là những yếu tố của văn hoá gia đình, văn hoá cộng đồng nhằm tạo lập và phát triển nhân cách của gia đình: đạo đức, lối sống, ứng xử, tri thức lao đông… Đây là một chức năng rất quan trọng.”Cong người sinh ra chưa hẳn đã trở thành người mà chỉ trở thành người qua quá trình giáo dục”(một người Mĩ). *Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý: Đây là chức năng quan trọng vì nhiều vấn đề tâm sinh lý thuộc về giới tính chỉ bộc lộ tốt nhất trong phạm vi, môi trường gia đình. Sự hiểu biết tâm sinh lý của nhau, sở thích của nhau để ứng xử phù hợp chân thành tạo ra bầu không khí lành mạnh cho các thành viên trong gia đình. Thứ hai là đáp ứng nhu cầu tình dục của vợ chồng. Câu 13: Những định hướng chủ yếu để xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH Tính tất yếu của việc xây dựng gia đình mới: gia đình là giai cấp thống trị chính trị trong xã hội quy định. Do đó khi cách mạng XHCN đã giành được thắng lợi tất yếu, giai cấp công nhân phải xây dựng gia đình mới khác về chất so với gia đình cũ trước đây. Gia đình mới được hình thành, phát triển gắn liền với những biến đổi toàn diện vủa CNXH. Những định hướng chủ yếu (Có 4 định hướng chủ yếu sau): Thứ nhất, gia đình mới của CNXH ra đời dựa trên sự kế thừa những nét đẹp truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của thời đại về gia đình. Truyền thống của cha ông về gia đình có không ít hủ tục. Vấn đề ở chỗ là chúng ta trong khi khơi dậy và phát huy những mặt tích cực thì đồng thời phải biết khắc phục tiến tới loại bỏ những mặt hạn chế (gia trưởng, trọng nam khinh nữ…) Mặt khác, trong khi tiếp thu những tiến bộ của thời đại về gia đình (tính dân chủ, bình đẳng; sự hiện đại hoá nhu cầu; sự tôn trong nhân cách cá nhân…)thì cũng cần loại trừ những mặt trái nảy sinh như ly hôn tràn lan, mâu thuẫn thế hệ, quan hệ tình dục phóng đãng…Tuy nhiên, tiếp thu những tiến bộ của thời đại phải đảm bảo tính phù hợp với truyền thống dân tộc và sự phát triển chung của xã hội. Thứ hai, Phương hướng quan trọng để hình thành ngày càng nhiều các gia đình mới là thực hiện hôn nhân tiến bộ (hôn nhân một vợ một chồng, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, hôn nhânđược sự đảm bảo về mặt pháp lý). Hôn nhân tiến bộ coi tình yêu chân chính là cơ sở tinh thần chủ yếu, là yếu tố quyết định của hôn nhân. Thứ ba, các thành viên trong gia đình có quan hệ bình đẳng, nề nếp, thương yêu và có trách nhiệm với nhau. Đây chính là phương hướng chủ yếu trong việc xây dựng gia đình mới. Các quan hệ vợ – chồng, bố mẹ – con cái, anh chị em với nhau đều mang tinh thần, nội dung mới.(chung thuỷ, hiểu biết, thông cảm, chi sẻ, tông trọng lẫn nhau, đoàn kết thương yêu đùm bọc nhau…) THứ tư, phương hướng xây dựng gia đình mới trong CNXH là phải đảm bảo quyền tự do ly hôn. Có tự do kết hôn tất nhiên phải có tự do ly hôn. Tuy nhiên, như vậy không có nghĩa là chúng ta khuyến khích ly hôn mà chỉ là những trường hợp ly hôn chính đáng. Câu 14: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị Trả lời: a.Chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị *Phải đặt chính trị trong các quan hệ có tính quy luật của đời sống xã hội -Tính quy định của trình độ và yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Vì trước Mác, người ta cho rằng tất cả đều do lực lượng siêu nhiên hoặc ý chí con người tạo nên. Chủ nghĩa Duy Tâm cho rằng quyền lực trong xã hội đều là tự nhiên. Ai mạnh người đó được. Mác và chủ nghĩa Mác lại cho rằng: sản xuất vật chất quy định mọi sự tồn vong của xã hội trong đó trình độ của lực lượng sản xuất quy định quan hệ sản xuất. -Quan hệ sản xuất là cơ sở tạo nên kết cấu xã hội và quy định đời sống chính trị tư tưởng. Quan hệ sản xuất nhất định thì có một nền chính trị nhất định. Nền chính trị đó gồm một lực lượng nắm tư liệu sản xuất là giai cấp thống trị. Một lực lượng còn lại đông đảo không nắm tư liệu sản xuất là giai cấp bị trị. -Vai trò của con người, của vĩ nhân để lại dấu ấn quan trọng trong lịch sử. Tóm lại, theo quan điểm của Mác thì lực lượng sản xuất quy định quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế quy định chính trị và tư tưởng. *Quan hệ giữa chính trị với quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. -Chính trị phản ánh quan hệ giai cấp. Chính trị là tất cả những gì liên quan đến việc giành giữ và sử dụng quyền lực nhà nước. -Chính trị bắt nguồn từ kinh tế, từ chế độ chiếm hữu tư liệu sản xuất của các giai cấp. Giai cấp nào chiếm hữu tư liệu sản xuất thì trở thành giai cấp thống trị và nắm quyền nhà nước. -Chính trị phải đặt trong quan hệ với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất thì quyền lực chính trị đại diện cho quan hệ sản xuất thống trị sẽ bị phá vỡ. Sự tồn vong của một chế độ chính trị tuỳ thuộc vào quan hệ kinh tế mà nó đại diện có phù hợp với lực lượng sản xuất hay không. -Nhà nước của giai cấp bóc lột đã biến quyền lực phục vụ thành quyền lực nô dịch của thiểu số đối với đa số. Do đó đấu tranh giai cấp trở thành động lực trực tiếp của lịch sử, chủ yếu là giải phóng lực lượng sản xuất khỏi quan hệ kinh tế không còn phù hợp. Đấu tranh chính trị giành quyền lực nhà nước là đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp. -Giai cấp công nhân và nông dân lao động giành lấu quyền lực nhà nước là điều kiện để giải phóng mình, làm cho kinh tế phát triển hơn, tạo ra một hệ thống chính trị chủ động tác động đến các quá trình xã hội vì hạnh phúc của con người. Vì vậy, Lênin nói:”Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế: chính trị không thể không ưu tiên so với kinh tế”. *Cách mạng xã hội -Cách mạng xãhội là bước nhảy vọt về chất của chế độ xã hội. -Hình thức của cách mạng xãhội có thể bằng hoà bình hoặc vũ trang. Dù dưới hình thức nào giai cấp lãnh đạo cách mạng cũng phải nắm được quyền lực nhà nước. -Các hình thức và trật tự tiến hành cách mạng vô sản ngày càng phức tạp và đa dạng song vấn đề là quyền lực nhà nước phải thuộc về nhân dân lao động. *Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản. -Phân biệt các nền chuyên chính giai cấp trong lịch sử. Chuyên chính là sự thống trị của giai cấp (Lênin). Trong lịch sử đã trải qua 4 nền chuyên chính. -Giai cấp công nhân đại diện cho sự giải phóng lao động. Chuyên chính vô sản là sự chuyển quyền lực nhà nước từ giai cấp bóc lột sang nhân dân lao động. Theo quan điểm của Mác, nền chuyên chính cuối cùng để kết thúc đấu tranh giai cấp mà nền chuyên chính vô sản. -Chuyên chính vô sản là một hệ thống chính trị do giai cấp vô sản lãnh đạo để làm cho nhân dân lao động nắm quyền nhà nước, xoá bỏ sự thống trị giai cấp, thực hiện tự do, dân chủ, công bằng trong đời sống nhân loại. *Giai cấp công nhân và sự lãnh đạo của Đảng. -Để thực hiện sứ mệnh giải phóng dân tộc, giải phóng nhân loại, giai cấp công nhân phải được vũ trang về tư tưởng khoa học. Bản thân giai cấp công nhân tự nó, tự nghê nghiệp thuần tuý, chỉ có thể đấu tranh đòi cải thiện đời sống của mình thôi (phong trào phá máy). Để trở thành giai cấp thực hiện sứ mệnh lịch sử là xoá bỏ áp bức, bóc lột, giai cấp công nhân phải tập trung được trí tuệ khoa học. Vì vậy họ có hệ tư tưởng độc lập. -Đảng cộng sản là người lãnh đạo, bộ tham mưu và tổ chức chính trị của giai cấp công nhân và nông dân lao động. Người cộng sản luôn làm giàu trí tuệ của mình bằng sự hiểu biết kho tàng tri thức của nhân loại (Lênin). b.Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị: Sự thống nhất giữa giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam -Đảng cộng sản phải trở thành đảng cầm quyền, gắn bó chặt chẽ với dân tộc, đấu tranh vì lợi ích của giai cấp công nhân và của dân tộc. -Giai cấp công nhân và Đảng cộng sản mỗi nước thực hiện sự nghiệp cách mạng ở nước mình trên cơ sở đó mà làm nhiệm vụ quốc tế (Mác). Bác Hồ:”Công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”(tự thân vận động chứ không phải nhập cảng. Nếu dân tộc không tự giải phóng được bản thânthì dân tộc đó xứng đáng làm nô lệ). -Giai cấp công nhân và Đảng cộng sản xem lợi ích của dân tộc, Tổ quốc là cao nhất trong bảo vệ và xây dựng đất nước.” Mỗi một người dân hiểu rõ, có tự lập mới độc lập, có tự cường mới tự do…”(Bác Hồ). Độc lập phải đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân” Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì”(Bác Hồ) -Chính trị phải là quyền lực thực hiện tự do cho đa số. Mục đích thiêng liêng của cả dân tộc là đấu tranh để có tự do. -Sứ mệnh lịch sử của các tổ chức chính trị và nhà nước ta là đem lại tự do cho nhân dân, tạo môi trường tự do cho nhân dân sống và làm chủ là nộng dung cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN. Nội dung cơ bản về chính trị của chế độ ta là đem lại c quyền lợi cho dân. -Nhà nước phải lo cho dân có cơm ăn, áo mặc và học hành. -Nhân dân là người chủ tối thượng của quyền lực nhà nước, là người có quyền tối cao để giám sát, phê bình và bãi miễn những người cầm quyền. Nhà nước là công cụ của dân, cán bộ là nô bộc của dân (Bác Hồ). Xây dựng một nhà nước trong sạch và sáng suốt. -Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước để bảo đảm sự trong sạch. Hạn chế sự lạm quyền của quan chức vù danh lợi cá nhân. -Nâng cao trình độ trí tuệ và tập hợp những người tài năng vào đội ngũ quan chức để tạo nên sức mạnh giữ nứơc và xây dựng đất nước. Thương nước, thương dân, thương nhân loại bị đau khổ áp bức. -Tình cảm đối với đồng bào, với Tổ quốc và nhân loại và động lực trong cuộc đời hoạt động và tạo nên nhân cách của một danh nhân văn hoá. -Tình cảm và tư tưởng của Bác Hồ là tấm gương cho cán bộ, đảng viên và quan chức nhà nước. Ý nghĩa -Xây dựng hệ thống chính trị phải theo nguyên tắc thống nhất giữa tính giai cấp công nhân, tính dân tộc, tính nhân dân và tính nhân loại. -Đảng và nhà nước là công cụ phục vụ nhân dân tạo môi trường và khơi dậy động lực cho hoạt động tự do của nhân dân. -Xây dựng nhà nước trong sạch và sáng suốt theo yêu cầu của thời đại. -Góp phần đấu tranh chống lại mọi hình thức nô dịch con người và làm bạn với mọi quốc gia dân tộc vì tiến bộ của nhân loại. Câu 15: Hãy cho biết khái niệm quyền lực, quyền lực chính trị là gì?Những nhân tố cơ bản để giành, giữ, thực thi quyền lực chính trị. Trả lời: a. Quyền lực: Khái niệm quyền lực có từ thời cổ đại Hy Lạp. Theo Aristop, không chỉ con người mới có quyền lực mà ngay cả các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên và vô cơ cũng có quyền lực. Thời kì trung đại, người ta coi quyền lực là của Thượng đế. Thời kì cận đại người ta coi quyền lực là quyền của giai cấp tư sản, của nhà nước tư sản. Theo nghĩa khoa học, quyền lực được hiểu là sức mạnh vị thế của con người có thể tác động chi phối đến hành vi, phẩm hạnh của người khác, là cái mà nhờ đó người khác phải phục tùng. Như vậy quyền lực và quan hệ quyền lực là khách quan. Nó là một trong những quan hệ cơ bản của xã hội, bởi vì khi đời sống cộng đồng được tổ chức, tất yếu cần có quan hệ chỉ huy-phục tùng. Quan hệ quyền lực có nhiều mức độ đan xen lẫn nhau rất phức tạp. Quyền lực là nhu cầu không thể thiếu của con người bởi vì con người cần phải có vị thế trong đời sống xã hội. Có nhiều con đường để đạt đến quyền lực: dùng bạo lực cách mạng; dùng của cải-tài sản; dùng trí tuệ và ý chí. Dù đi bằng con đường nào thì cũng phải đạt được mục tiêu cơ bản: -Vì cộng đồng, vì sự giải phóng con người, đem lại công bằng bình đẳng ấm no, hạnh phúc cho con người. Đi theo mục tiêu này thì quyền lực sẽ hướng tới những giá trị nhân văn, nhân đạo (Mác, Enghen, Lênin…) -Giành và dùng quyền lực để đem lợi ích cho cá nhân, gia đình, giòng ho. Đi theo mục tiêu này thì quyền lực sẽ hướng giá trị phi nhân đạo (Napoléon, Hitle…) b. Quyền lực chính trị: Mác và Enghen định nghĩa:”Quyền lực chính trị là quyền lực của một giai cấp hay một liên minh giai cấp để thực hiện lợi ích khách quan của mình, là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác” Trong xã hội nguyên thuỷ chưa có giai cấp, chưa có nhà nước. Vì vậy quyền lực là quyền lực của cộng đồng, là quyền lực của hội đồng thị tộc, bộ lạc. Quyền lực chính trị được thể hiện và thực thi bằng các chủ thể quyền lực: Đảng cầm quyền, nhà nước, các tổ chức chính trị của quần chúng và các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó chủ thể nhà nước có vị trí quan trọng nhất bởi vì nhà nước thực thi quyền lực thông qua luật pháp và các công cụ khác. Những nhân tố cơ bản để giành, giữ và thực thi… Chính sách chính trị: Việc đề ra chính sách chính trị đúng đắn là việc làm cơ bản đầu tiên của một giai cấp, một chính đảng trong cuộc đấu tranh giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị. Chính sách chính trị bao gồm: Cương lĩnh, chiến lược,đường lối, luật pháp và các giải pháp cụ thể. Một c/s chính trị đúng đắn phải đáp ứng: + Phản ánh đúng xu thế phát triển của dân tộc, của thời đại, đảm bảo được quyền lực của giai cấp cầm quyền, tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp được các lực lượng khác nhau trong xã hội + C/s chính trị phải phù hợp với truyền thốn, tâm lý dân tộc. Hệ thống tổ chức chính trị: gồm các chủ thể sau: Đảng chính trị thực hiện cuộc đấu tranh giành quyền lực của giai cấp và khi đã giành được quyền lực chính trị thì sẽ trở thành đảng cầm quyền, lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị, cơ bản là lãnh đạo nhà nước. Lưu ý: Tuỳ theo điều kiện lịch sử mà có thể cầm quyền dưới hình thức nhất nguyên hoặc đa nguyên. Song trong thực tế, thực thi quyền lực chính trị, suy cho cùng bao giờ cũng nhất nguyên, do đảng mạnh chi phối. Nhà nước là tổ chức quan trọng nhất để thực thi quyền lực chính trị. Đảng cầm quyền sẽ cử người của mình nắm giứ các vị trí quan trọng của NN, thực hiện mục tiêu của g/c thống trị. Song, nhà nước thường phải đồng thời thực hiện hai chức năng: chức năng trấn áp và chức năng công quyền. Chỉ khi thực hiện tốt chức năng công quyền thì mới thực hiện được sự thống trị giai cấp. Chừng nào NN còn duiy trì được sự thống trị giai cấp tức là còn làm được chức năng công quyền. Khi không thực hiện được chức năng công quyền thì sự thống trị giai cấp cũng không thể duy trì được. Các tổ chức chính trị ngoài NN phù hợp với lợi ích giai cấp cầm quyền là chỗ dựa chính trị-xã hội cho các đảng chính trị giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị… Con người chính trị: Khiđã có chính sách đúng, hình thành được hệ thống tổ chức thì đồng thời cũng xuất hiệnnhững con người chính trị, trước hết phải có thủ lĩnh chính trị. Một g/c, một chính đảng dù số lượng có đông đảo như thế nào nhưng nếu không chọn cho mình được một thủ lĩnh tiêu biểu, cũng vô tác dụng. Có thủ linmhx dẫn đầu mới có thể thực hiện được cuộc đấu tranh cho quyền lực, giành, giữ và thực thi quyền lực Phương thức và nghệ thuật (thủ đoạn) hoạt động chính trị: + Có hai phương thức: K/n vũ trang và tranh cử trong các cuuộc bầu cử. Trong thực tế l/s thì phương thức bạo lực là phổ biến. Mỗi phương thức lại có nghệ thuật thực hiện khác nhau. Phait căn cứ vào điều kiện cụ thể mà áp dụng những biện pháp hoạt động chính trị một cách thích hợp. + Các biện pháp bao gồm: - Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng - Sử dụng khoa học công nghệ hiện đại - Xử lý những điểm nóng chính chị-xã hội - Biết sử dụng LLVT khi cần thiết Câu 16: tK/n tình huống chính trị, điểm nóng chính trị, các biện pháp xử lý: 1.Tình huống chính trị: a. Khái niệm: Là những sự kiện, sự cố không bình thường diễn ra trong đsống chính trị-xã hội gây nên sự bất ổn định hoặc có khả năng trực tiếp gây nên sự mất ổn định chính trị-xã hội đòi hỏi con người fải áp dụng những giải fáp đặc biệt để giải quyết. Tình huống chính trị thường gắn với sự khủng hoảng chính trị. Đây cũng là thời điểm, hoàn cảnh để nảy sinh những xung đột, rối loạn xã hội, có nguy cơ đe doạ sự ổn định bền vững của chế độ: các tình huống tham nhũng mất dân chủ, những người cầm quyền thoái hoá, biến chất sẽ dẫn đến sự chống đối lẫn nhau ngay trong lực lượng cầm quyền => sự đtranh của nhân dân đvới những người nắm quyền lực. Tình hình này thường bị các thế lực thù địch trong và ngoài nước lợi dụng. Tình huống chính trị cũng có thể nảy sinh từ tư tưởng xã hội khi một chính đảng cầm quyền coi nhẹ công tác giáo dục tư tưởng, chệch hướng, mất định hướng chính trị sẽ trở thành cơ hội cho các tư tưởng đối lập ptriển tràn lan, gây mất ổn định tư tưởng. => xuất hiện hình huống chính trị (Liên Xô) Nội dung nghiên cứu của bộ môn chính trị học về tình huống và xử lí tình huống chính trị, có 3 nội dung: Xử lí điểm nóng chính trị xã hội: biểu tình, khiếu kiện… nảy sinh từ những lực lượng không cầm quyền, bị”cai trị”chống lại lực lượng cầm quyền,”cai trị” Xử lí tình huống chính trị khi bộ máy cầm quyền mắc bệnh quan liêu, tham nhũng. Bệnh quan liêu tham là căn bệnh kinh niên phổ biến của các nhà nước, các tính chất nắm giữ quyền lực. Đến mức độ nhất định, bệnh này fát sinh nguy cơ đổ vỡ ngay từ bên trong chế độ => các lực lượng đối lập lợi dụng chống fá. Nạn tham nhũng, quan liêu là một trong những tình huống chính trị fức tạp, biểu hiện sự suy thoái của cá lực lượng cầm quyền. Xử lí tình huống chính trị khi chuyển giao quyền lực: Sự thay đổi giữa các chủ thể cầm quyền là quá trình tất yếu diễn ra trong đsống xã hội. Quá trình chuyển giao này rất dễ nảy sinh khoảng trống về quyền lực có thể dẫn đến tình trạng bất ổn định, hỗn loạn xã hội. Đặc biệt, chuyển giao quyền lực trong nội các ĐCS cầm quyền, cần bảo đảm tính ổn định, tính kế thừa của các thế hệ thực hiện mục tiêu lí tưởng của đảng, mặt khác lại có thể lựa chọn được những cán bộ tài năng thực hiện được lợi ích của ndân lao động, trung thành với lý tưởng của đảng. b. Phương fáp tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết tình huống chính trị *Fương fáp: duy vật biện chứng Phân tích mâu thuẫn các sự kiện, biến cố đang diễn ra trong thực tiễn. Tính chất đối kháng hay không đối kháng của mâu thuẫn? Mâu thuẫn giữa ta và địch hay trong nội bộ ndân… Trên cơ sở fân tích đúng => đề ra fương fáp đúng Fân tích xu hướng biến đổi của các tình huống chính trị: từ ổn định thành bất ổn định và ngược lại, fân tích xu hướng ptriển và diễn biến của tình hình cũng cần tính đến các khả năng có thể xảy ra, tranh thủ các khả năng tốt và ngăn ngừa khả năng xấu và chuẩn bị những fương án ứng fó với những tình huống xấu nhất. Fân tích thực tiễn trong những điều kiện lịch sử cụ thể cần fải đánh giá chính xác các lực lượng, cá nhân tố tác động trong thực tiễn. Tính chất, xu hướng tương quan giữa các lực lượng, các nhân tố và đo lường chúng bằng những đại lượng xác định. *Phương fáp fân tích tổng hợp, so sánh, thể nghiệm để tìm ra giải fáp tối ưu khi xử lí tình huống chính trị. Khi có tình huống xẩy ra, chúng ta phải phân tích từ nhiều mặt, nhiều yếu tố tác động để từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp xử lý đúng đắn. Với mỗi tình huống, chúng ta phải đề ra ít nhất 3 phương án giải quyết và tìm ra phương án tối ưu nhất. Trong quá trình thực hiện, phát hiện ra những phướngan, giải pháp không phù hợp thì phải điều chỉnh, thay đổi ngay. 2. Điểm nóng chính trị xã hội: a.Khái niệm: Điểm nóng xã hội là đời sống xã hội trong trạng thái không bình thường, bất ổn định, rối loạn, diễn ra trong sự xung đột, chống đối giữ các lực lượng với các lực lượng với các hành vi không còn tự kiềm chế được đã vượt ra ngoài khuôn khổ pháp luật và chuẩn mực văn hóa đạo đức, diễn ra tại một địa điểm trong một thời gian nhất định và có khả năng lan tỏa ra các nơi khác. Điểm nóng chính trị xã hội là điểm nóng xã hội diễn ra trong lĩnh vực chính trị, xã hội, khi mà sự chống đối của đám quần chúng, của các lực lượng đối lập đã hướng trực tiếp vào những người nắm quyền lực chính trị, cơ quan quyền lực và thể chế chính sách của chính quyền nhà nước, tức là xuất hiện điểm nóng chính trị xã hội (Trong thực tế, điểm nóng xã hội diễn ra nhiều hơn so với điểm nóng chính trị, xã hội nhưng điểm nóng chính trị, xã hội phức tạp, gay gắt hơn vì nó liên quan đến chính quyền nhà nước (Nước ta, trong thời gian từ cuối những năm 70 đến đầu những năm 80 có khoảng 3000 điểm nóng xã hội trong đó có 1 số điểm nóng chính trị xã hội.) Khi xã hội trong tình trạng khủng hoảng thì đời sống xã hội diễn ra không bình thường nhưng vẫn chưa dẫn đến xung đột quyết liệt và rối loạn. Một khi nó đã chuyển sang xung đột quyết liệt, rối loạn thì nó đã trở thành điểm nóng. Khi diễn ra khủng hoảng xã hội, sự bất bình của quần chúng có thể là số đông nhưng chưa dẫn đến hành vi bột phát quá đà, còn tự kiềm chế được. Nếu hành vi của quần chúng không tự kiềm chế được => Điểm nóng Điểm nóng XH và điểm nóng chính trị XH thường được nẩy sinh khi một g/c mới giành được chính quyền hoặc khi 1 chế độ XH mới ra đời, vì khi đó, thể chế NN và luật pháp chưa được xác lập hoàn thiện, người cầm quyền chưa có kinh nghiệm. Lực lượng thù địch vẫn còn tồn tại. Kể cả khi thể chế NN đã hoàn thiện vẫn có nguy cơ điểm nóng nếu người cầm quyền sai lầm hoặc tham nhũng.) b. Phương pháp tiếp cận điểm nóng chính trị XH: Cần phân tích những yêu sách của đám đông quần chúng nêu ra. Họ đòi lợi ích gì? Nếu xét thấy yêu sách của quần chúng là xứng đáng thì tình huống có vấn đề bắt nguồn từ sai lầm của cơ quan quyền lực, người nắm quyền hoặc thể chế chính sách NN. Nếu y/sách của quần chúng chứa đựng những âm mưu phá hoại, kích động của kẻ xấu, của địch thì chúng ta cần biết để xem xét, giải quyết tốt. Phải phân tích, tìm ra”người lãnh đạo”trong đám đông quần chúng, có thể là người lộ diện, đi đầu, có thể dấu mặt. Dù khó khăn vẫn phảitìm ra. Có như thế mới tìm ra bản chất của điểm nóng và mục tiêu ẩn dấu sau những yêu sách của đám đông. Nếu người đứng đầu là phản động thì yêu sách nêu ra liên quan đến chính trị. Phải phân tích tâm lý, hành vi của đám đông quần chúng. Thông thường có hai khuynh hướng gắn bó với 2 bộ phận khác nhau: + Do tâm lý của quần chúng đã ở trong tình trạng bất bình cao độ, không còn tự kiềm chế được nữa, dẫn đến hành vi bột phát, quá đà. Đay là bộ phận quá khích, hiếu chiến. Số này có thể bao gồm những người có tiền án, tiền sự, bất mãn với chính quyền bị địch lợi dụng. Đây là nòng cốt dẫn đầu đám đông. + Do sự nhẹ dạ, cả tin, ngộ nhân hoặc bị ép buộc. Bộ phận này chiếm số lượng lớn trong đám đông. Họ đễ dàng tan rã nếu chúng ta giải thích, chỉ rõ đúng, sai, thậm chí cưỡng chế. Khi chúng ta nhận thức được hai khuynh hướng trên sẽ chủ đông, bình tĩnh hơn trong việc đưa ra giải pháp ứng phó. Hiểu được các vấn đề trên chúng ta sẽ có cơ sở xem xét, nhìn nhận đúng mâu thuẫn. => đưa ra khuynh hướng khắc phục. c.Những yêu cầu và quy trình, giải pháp xử lý điểm nóng chính trị XH: YÊU CẦÙ Cần phải áp dụng các giải pháp làm cho điểm nóng nguôi dần và hạn chế sự lan toả ra nơi khác. (Biện pháp hạ nhiệt, rút ngòi nổ) Phải khắc phục tình trạng bất ổn định, tạo điều kiện để phát triển kinh tế, văn hoá. Cần phải tạo ra tiền đề, nhân tố để điểm nóng không tái phát. Điều đó đòi hỏi những giải pháp xử lý điểm nóng không chỉ mang tính sách lược mà còn mang tính chiến lược. Cần củng cố sự bền vững của cơ sở chính trị và tăng cường hiệu lực của hệ thống chính trị. Đây là những tổ chức, cơ quan quyền lực thực thi những chính sách của đảng, NN ở cơ sở. QUY TRÌNH, GIẢI PHÁP Bước 1: Nắm tình hình, phân tích nguyên nhân và nhận dạng các mâu thuẫn. Nắm vững các thông số: số lượng quần chúng tham gia biểu tình, thành phần tham gia, hình thức tổ chức lực lượng, yêu sách, khẩu hiệu, những yêu sách đó do cơ quan nào giải quyết, ai cầm đầu, tỷ lệ người quá khích, âm mưu, thủ đoạn, họ có mối quan hệ với các thế lực thù địch bên ngoài không? Phương thức để nắm thông số:thông qua chính quyền, các đoàn thể quần chúng ở cơ sở, dựa vào dân hoặc bằng nghiệp vụ của công an=> tổng hợp thông tin=> chỉ huy và bộ tham mưu mới tìm ra nguyên nhân làm phát sinh điểm nóng, thường là nguyễn nhân: + Nguyên nhân khách quan: Do điều kiện kinh tế, xã hội gặp khó khăn, do dân trí thấp, bị lợi dụng… + Nguyên nhân chủ quan: những khiếm khuyết, sai lầm của chính sách, thể chế các cơ quan quyền lực và những người nắm quyền (Thái Bình: do duy trì qua lâu cơ chế hợp tác xã kiểu cũ) + Nguyễn nhân bên trong: Thường được xem xét từ những mâu thuẫn nẩy sinh trong phạm vi cơ sở địa phương hay trong phạm vi toàn quốc. Có thể là MT dân tộc(sắc tộc), tôn giáo, sự bất công giữa các tầng lớp dân cư, giữa người lao động với giới chủ, giữa nhân dân với cán bộ nắm quyền lực + Nguyên nhân bên ngoài: Do sự biến động lớn về KT-CT-XH mang tính khu vực và toàn cầu có tác động đến từng quốc gia hoặc tác động của các thế lực thù địch kích động. + Nguyên nhân sâu xa: Do sự thù hận g/c trong những năm chiến tranh cách mạng, lực lượng phản động lưu vong móc nối câu kết với trong nước. (DakLak 2001: sâu xa: phulro; trực tiếp: đất đai) + Nguyên nhân trực tiếp: Cớ (rất dề thấy qua yêu sách, khẩu hiệu) Bước 2: Ap dụng những biện pháp rút ngòi nổ, hạ nhiệt và hạn chế lan toả: Phải thiết lập được sự lãnh đạo, chỉ huy thống nhất, phát huy hiệu lực của hệ thống chính trị để giữ vững quyền lực chính trj Lưu ý: Tuỳ theo tính chất và mức độ của điểm nóng mà bộ tham mưu có thể khác nhau: có thể là thường trực hoặc có thể cử ra một bbộ phận đặc trách. Người đứng đầu và bộ tham mưu cần phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong hệ thống chính trị. Mỗi tổ chức có một vị trí nhất định Cần có sự chỉ đạo thống nhất của các cấp, các ngành từ TƯ đến cơ sở vì đay là vấn đề rất nhạy cảm, khả năng lan toả nhanh, tác động mạnh. Lựa chọn phương thức giải quyết, lực lượng và phương tiện cần thiết. -Xác định phương thức giải quyết như thế nào? Tuyên truyền, thuyết phục hay đàn áp hoặc kết hợp? Nếu là phương pháp mềm thì dùng các đoàn thể, mặt trận. Nếu là PP cứng thì dùng CA, quân đội. Lưu ý: Việc sử dụng các phương tiện rất quan trọng, đặc biệt là các phương tiện thông tin đại chúng. Dù là phương thức, phương tiện nào cũng nhằm giải quyết 2 vấn đề sau: Thứ nhất, giải tán đám đông quần chúng. Tuỳ đk cụ thể mà áp dụng các giải pháp khác nhau. Nếu yêu sách chính đáng thì có thể chấp nhận những yêu sách đó và giải quyết kịp thời những vấn đề có thể giải quyết được. Những vấn đề chưa giải quyết được ngay thì phải hứa, cam kết. Trong rất nhiều trường hợp. Đám đông sẽ giải tán. Đưa cán bộ vào lôi kéo quần chúng tích cực, những người bị động, hùa theo, tách họ ra khỏi lực lượng quá khích, yêu cầu họ trở về. Trong trường hợp khẩn thiết thì dùng biện pháp mạnh. Thư hai, Đối sách với những người cầm đầu đám đông: Thương lượng với những người cầm đàu nếu người đó đại diện cho những yêu sách chính đáng của quần chúng. Nếu những người đứng đàu là những phần tử xấu, phản động, xuyên tach sự thật, lợi dụng kích động quần chúng thì phải vạch trần bộ mặt thật của họ để nhân dân thấy. Nếu không đủ chứng cứ, chứng lý để luận tội thì không làm, nếu không sẽ phản tác dụng. Trừ trường hợp cần thiết, phải bắt giữ người cầm đầu nhưng phải hết sức thận trọng. Nếu người đứng đàu là phần tử phản động thì chỉ khi bắt được người đứng đầu, điểm nóng mới được giải quyết. Chuẩn bị phương án xử lý tình huống xấu nhất có thể xẩy ra, ngăn ngừa nguy cơ lan toả ra các nơi khác. Khi cần thiết có thể sử dụng công cụ CA, QĐ để khu biệt điểm nóng. Những phương châm cần lưu ý khi áp dụng những phương thức, biện pháp giải quyết: + cần phải kết hợp sự kiên định về nguyên tắc với sự mềm dẻo, linh hoạt về biện pháp (dĩ bất…). Không đựoc mất phương hướng chính trị, nản chí trong đấu tranh khi gặp những tình huống phức tạp. Cần kiên định lập trường, giữ vững quyền lực chính trị. Những giải pháp cụ thể lại tuỳ cơ ứng biến. + Trong bất kỳ tình huống nào cũng phải dựa vào dân. Khi giải quyết điểm nóng, việc phân hoá, lôi kéo quần chúng về phía mình là công việc rất quan trọng.. Do đó phải biết tin vào dân, ngay cả khi họ đang trong trạng thái giận dữ. Phải tuyên truyền, thuyết phục, kiềm chế, không được có hành vi trả đũa với dân. Bước ba: Khắc phục hậu quả khi điểm nóng đựoc dập tắt: + Đưa mọi hoạt động trở lại trạng thái bình thường + Khắc phục thiệt hại, nếu có Bước bốn: Rút kinh nghiệm, dự báo tình huống và áp dụng những giải pháp để điểm nóng không tái phát. + Ưu, khuyết điểm của lãnh đạo + C/s, thể chế, pháp luật: ưu, khuyết, bất cập + Đánh giá cơ sở chính trị xã hội trong quần chúng + Dự báo…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề cương ôn tập – môn cnxh khoa học.doc
Tài liệu liên quan