Đề cương Giáo dục học đại cương II

Các dấu hiệu đặc trưng cho các giai đoạn phát triển tập thể  Ai đề ra yêu cầu đối với tập thể?  Sự chấp nhận (thái độ, động cơ đạo đức) của các thành viên? a. Giai đoạn 1: GV là người đề ra các yêu cầu –chức năng chủ yếu là tổ chức: o Tổ chức cơ cấu, và các quan hệ trong TT o Triển khai các hoạt động của TT theo những mục đích do GV đề ra o Tổ chức và phát triển các phần tử tích cực trong tập thể b. Giaiđoạn 2: Cán bộ lớp và phần tử tích cực đề ra yêu cầu. Trong TT đã có sự phân hóa thành phần gương mẫu, thụ động thực hiện theo, dửng dưng, cá biệt, phá rối.

pdf28 trang | Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 4361 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương Giáo dục học đại cương II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác chúng tạo điêu kiện cho việc hoàn thiện QTDH. 2. Bản chất của QTDH Muốn xác định bản chất của QTDH cần xem xét mối quan hệ giữa Dạy và Học, giữa GV và HS. Dạy và Học là hai hoạt động đặc trưng, cơ bản của QTDH. Hai mặt đó thống nhất biện chứng với nhau. Sự tác động qua lại giữa Dạy và Học, GV và HS phản ánh tính hai mặt của QTDH. Xét cho cùng mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều khiển của GV đều nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của HS. Như vậy kết quả Dạy học được phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức của HS. Vì thế chỉ có thể tìm thấy bản chất của QTDH trong mối quan hệ giữa HS và tài liệu học tập, ở hoạt động nhận thức của HS. Bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS. a. QTDH là quá trình nhận thức của học sinh: có nghĩa là QT này cũng tuân theo những qui luật của quá trình nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. b. Quá trình nhận thức độc đáo của HS Nhận thức của nhà khoa học Nhận thức của học sinh Con đường mò mẫm, thử và sai Tìm kiếm những chân lý mới, chứng minh những cái mới mà loài người chưa biết Thời gian nhận thức dài Con đường đã được khám phá Nhận thức cái mới với bản thân Thời gian học tập tương đối ngắn vì tiến hành trong điều kiện sư phạm, dưới sự tổ chức, Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 4 Không có khâu kiểm tra, đánh giá kiến thức Không có tính giáo dục hướng dẫn của GV, nội dung tri thức đã được rút ngắn, hệ thống hóa Có khâu củng cố, kiểm tra, đáng giá kiến thức Có tính giáo dục 1. Các qui luật cơ bản của QTDH Qui luật là những mối lien hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, lặp đi lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt khác nhau của một sự vật hiện tượng. Dạy học là một quá trình luôn luôn vận động và phát triên không ngừng nhằm thực hiện mục tiêu DH ở các mức độ nhất định. Sự vận động của QTDH diễn ra theo những qui luật phổ biến và đặc thù của nó. Các qui luật đó phản ánh những mối liên hệ tất yếu và bền vững giữa các thành tố của QTDH cũng như giữa QTDH với điều kiện KTXH và KHKT. Ví dụ:  QL về tính qui định của môi trường KT-XH đối với các thành tố của QTDH  QL thống nhất biện chứng giữa DH và phát triển trí tuệ của HS  QL thống nhất biện chứng giữa Dạy và Học, giữa GV và HS trong QTDH  QL thống nhất biện chứng giữa nội dung, phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học  QL thống nhất biện chứng giữa Dạy học và Giáo dục  Trong những qui luật trên, QL thống nhất biện chứng giữa Dạy và Học là qui luật cơ bản của QTDH vì QL này phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa 2 nhân tố trung tâm, đặc trưng cho tính hai mặt QTDH: hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. QL này chi phối, ảnh hưởng tích cực tới các QL khác của QTDH, ngược lại các QL khác chỉ có thể phát huy tác dụng tích cực ảnh hưởng tác động của QL này. III. Các nhiệm vụ dạy học Việc xác định nhiệm vụ Dạy học được xác định dựa vào những căn cứ sau:  Mục đích đào tạo nói chung và mục đích của từng cấp học, từng loại trường nói riêng  Những thành tựu của KHKT trong nước và trên thế giới  Nhận thức luận Duy vật biện chứng  Điều kiện thực tiễn của đất nước  Đặc điểm tâm sinh lí của HS  Kinh nghiệm DH của các nước trên thế giới và trong nước 1. Nhiệm vụ 1 Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 5 Võ trang cho HS hệ thống những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của nước ra về tự nhiên, xã hội, tư duy; đồng thời rèn luyện cho HS hệ thống những kĩ năng kĩ xảo tương ứng.  Tri thức khoa học: là những vốn kinh nghiệm của loài người, được tích lũy, đúc kết trong quá trình đấu tranh cải tạo tự nhiên, xã hội và được hệ thống hóa, khái quát hóa tạo thành những cơ sở của các khoa học. Đó là: những sự kiện KH, tri thức thực hành, tri thức về PP.  Tri thức phổ thông cơ bản: là những tri thức quan trọng nhất, chủ yếu nhất, cần thiết nhất giúp cho HS sau khi rời nhà trường phổ thông có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi của XH và bản thân. Những tri thức phổ thông, cơ bản mang tính tương đối và luôn luôn biến đổi (thay đổi chương trình và SGK)  Tri thức phù hợp với thực tiễn XH  Tri thức có tính hệ thống: đảm bảo tính logic nội tại của từng môn học, đảm bảo mối liên hệ giữa tri thức của các môn học với nhau  Hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo, đặc biệt là những KN, KX có liên quan đến hoạt động học tập, tự học nhằm giúp cho HS không những chỉ nắm vững tri thức mà còn biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào những tình huống khác nhau Kĩ năng là những năng lực tự giác hoàn thành được một thao tác hay một công việc nhất định trên cơ sở hiểu được những tri thức KH và vận dụng những tri thức đó. Kĩ xảo là những kĩ năng đã được tự động hóa nhờ lặp đi lặp lại (không có sự tham gia của ý thức) Quá trình nắm tri thức, KN, KX tiến hành qua 4 mức độ:  Mức độ nhận biết (những đặc điểm cơ bản của đối tượng cần nghiên cứu)  Mức độ tái hiện (nhớ lại một cách đầy đủ những tri thức, KN, KX)  Mức độ kĩ năng (vận dụng những tri thức, KN vào tình huống quen thuộc)  Mức độ sáng tạo (vận dụng những tri thức, KN vào những tình huống mới) 2. Nhiệm vụ 2: Phát triển ở HS năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo a. Năng lực hoạt động trí tuệ: là năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa). Nhờ các thao tác trí tuệ mà HS nắm được tri thức, và thông qua việc nắm tri thức mà các thao tác trí tuệ được hình thành và phát triển. b. Sự phát triển trí tuệ: được đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và các thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người. Đó là quá trình chuyển biến về chất lượng trong hoạt động về trí tuệ nói chung, quá trình nhận thức của người học nói riêng. Sự phát triển các phẩm chất trí tuệ trong QTDH: tính định hướng, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính phê phán, tính khái quát 3. Nhiệm vụ 3 Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 6 Trên cơ sở võ trang tri thức, KN, KX và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, giúp hình thành và phát triển ở HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất đạo đức của người công dân, người lao động có bản lĩnh và bản ngã trong cộng đồng. Đây chính là nhiệm vụ GD của QTDH. Giáo dục thế giới quan, đạo đức vừa là mục đích vừa là kết quả, đồng thời là cơ sở tư tưởng, là động cơ thúc đẩy việc chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và phát triển toàn diện nhân cách đối với người học. Giữa Giáo dục và sự phát triển trí tuệ có sự thống nhất biện chứng với nhau. Mối quan hệ giữa các nhiệm vụ DH  Việc trang bị tri thức là cơ sở để rèn luyện các KN, KX. Việc trang bị tri thức, KN, KX là cơ sở để phát triển trí tuệ và hình thành TGQ khoa học, NSQ và các phẩm chất đạo đức.  Phát triển năng lực hoạt động trí tuệ là điều kiện rất quan trọng để HS nắm vững tri thức, KN, KX và hình thành TGQ, NSQ và các phẩm chất đạo đức (vừa là kết quả, vừa là điều kiện của 2 nhiệm vụ kia)  Cơ sở TGQ KH, NSQ và các phẩm chất đạo đức là kết quả đồng thời cũng là mục đích, là cơ sở tư tưởng của 2 nhiệm vụ kia IV. Động lực của QTDH 1. Khái quát về sự vận động và phát triển của QTDH QTDH cũng như các QT khác của thế giới khách quan, nó luôn vận động và phát triển. QTDH bao gồm nhiều nhân tố tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Bản thân mỗi nhân tố luôn luôn vận động và phát triển.  Mục đich, nhiệm vụ DH ngày càng nâng cao và hoàn thiện do ảnh hưởng của môi trường KTXH, và sự tiến bộ của KHKT.  Nội dung, phương pháp, phương tiện DH ngày càng đổi mới, hiện đại hóa. Chính sự vận động, và phát triển đồng bộ của các nhân tố này tạo nên sự vận động và phát triển chung của QTDH. Sau đây là sự vận động và phát triển của các nhân tố trung tâm o HS và hoạt động học: vận động và phát triển không ngừng từ chỗ chưa biết, chưa ý thức được các nhiệm vụ dạy học đến chỗ ý thức được nhiệm vụ và mục đích dạy học; nắm tri thức đến nắm KN, KX và nắm ở mức độ ngày càng cao; vận dụng những điều đã học vào tình huống quen thuộc rồi đến sự vận dụng linh hoạt vào những tình huống mới. o GV và hoạt động dạy: trong QTDH trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm trình độ hoạt động XH của người GV cũng không ngừng được hoàn thiện. Mặt khác, nhân cách của người GV cũng không ngừng được hoàn thiện. Sự vận động và phát triển này diễn ra nhờ có sự tác động của những động lực nhất định. 2. Động lực của QTDH Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 7 Nguyên nhân của sự vận động và phát triên của QTDH là sự xuất hiện, nảy sinh và giải quyết có hiệu quả hệ thống những mâu thuẫn vốn có của QTDH. Đó là mâu thuẫn bên trong và bên ngoài. a. Những mâu thuẫn bên trong: Là những mâu thuẫn giữa các thành tố cấu trúc của QTDH hoặc giữa các yếu tố trong từng thành tố với nhau. Chẳng hạn: giữa mục đích, nhiệm vụ DH đã được nâng cao với phương pháp, phương tiện ở trình độ thấp; hoặc giữa nội dung DH đã hiện đại hóa nhưng phương pháp, hình thức DH còn lạc hậu Việc giải quyết những mâu thuẫn bên trong sẽ tạo nên hệ thống động lực thúc đẩy QTDH phát triển không ngừng. Trong tất cả các mâu thuẫn trên thì mẫu thuẫn giữa yêu cầu học tập ngày càng cao với trình độ nhận thức có hạn của HS là mâu thuẫn cơ bản tạo nên động lực chủ yếu của QTDH. Bởi vì, đó là mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu đến cuối QTDH, việc giải quyết các mâu thuẫn khác nhằm phục vụ giải quyết nó và ngược lại, việc giải quyết nó có liên quan trực tiếp và sâu sắc đến sự vận động và phát triển của HS và hoạt động học. b. Những mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn giữa các nhân tố của môi trường KTXH, KHKT với những thành tố của QTDH. Chẳn hạn, mâu thuẫn về sự bùng nổ thông tin về mọi lĩnh vực KHKT hiện nay đòi hỏi phải hiện đại hóa, quốc tế hóa về nội dung DH cũng như hoàn thiện mục đích, nhiệm vụ DH. Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực đó là: mâu thuẫn phải nảy sinh trong tiến trình DH, mâu thuẫn phải vừa sức với HS và mâu thuẫn phải được HS ý thức đúng và đầy đủ. V. Lôgic của QTDH 1. Khái niệm về Lôgic QTDH Lôgic của QTDH là trình tự vận động hợp qui luật của nó đảm bảo cho người học phát triên trí tuệ tương ứng với lúc bắt đầu nghiên cứu đến trình độ phát triển trí tuệ tương ứng với lúc kết thúc nghiên cứu môn học (hoặc một chương) nào đó. Lôgic của QTDH phụ thuộc vào: Đặc trưng nội dung môn học và đặc điểm hoạt động nhận thức của người học. Hay nói cách khác nó là “hợp kim” giữa Lôgic nhận thức và Lôgic môn học. Điều đó có nghĩa là QTDH vận động theo Lôgic môn học và phải phù hợp với Lôgic nhận thức của HS. Quá trình này được diễn ra theo những bước nhất định. Mỗi bước của QTDH nhằm giải quyết trọn vẹn những nhiệm vụ DH nhất định. Mỗi bước đó còn được gọi là mỗi khâu của QTDH. 2. Các khâu cơ bản của QTDH 1. Kích thích thái độ học tập tích cực của HS 2. Tổ chức, điều khiển HS nắm tri thức 3. Tổ chức, điều khiển HS củng cố tri thức 4. Tổ chức, điều khiển HS rèn luyện KN, KX Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 8 VI. Các nguyên tắc dạy học QTDH về bản chất là QTNT độc đáo của HS nhằm chiếm lĩnh tri thức, KN, KX. Quá trình đó luôn luôn vận động và phát triển theo những qui luật nhất định, vì vậy muốn tổ chức, điều khiển QTDH nhằm đạt kết quả tối ưu, GV và HS phải tuân theo những luận điểm cơ bản đó chính là các nguyên tắc dạy học. 1. Định nghĩa Các nguyên tắc dạy học (NTDH) là các luận điểm cơ bản có tính qui luật của QTDH, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tối ưu các mục đích và nhiệm vụ dạy học. Các NTDH phản ánh những qui luật, trước hết là những qui luật cơ bản của QTDH. Các NTDH chỉ đạo việc lựa chọn và phối hợp nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức DH, có nghĩa là chỉ đạo toàn bộ tiến trình DH, đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp qui luật, nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH. Phân loại các NVDH còn nhiều ý kiến chưa thống nhất, việc xác định các NTDH căn cứ vào:  Mục tiêu GD và ĐT,  Mục đích và nhiệm vụ DH,  Qui luật DH, thực tiễn DH,  Đặc điểm tâm sinh lí,  Đặc điểm QTNT của HS. 2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học a. Nguyên tắc thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong DH  Nội dung: o Tính khoa học: giúp HS nắm vững hệ thống những tri thức KH cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực tự nhiên, XH và tư duy phản ánh những thành tựu hiện đại của KHKT và băn hóa, giúp HS hình thành được một số phương pháp nghiên cứu KH ở những mức độ khác nhau. o Tính giáo dục: nhằm hình thành cho HS TGQ, NSQ và những phẩm chất đạo đức. Đây chính là sự thống nhất giữa “dạy chữ” và “dạy người” Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 9  Phương thức thực hiện o Trong QTDH, GV cần tổ chức, điều khiển HS chiếm lĩnh hệ thống những tri thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực KH. o Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức DH theo hướng phát triển năng lực tư duy khoa học o Giúp HS tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp NCKH o Tăng cường GD tư tưởng chính trị, bồi dưỡng phẩm chất ĐĐ cho HS trong QTDH b. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong DH Nguyên tắc này có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt vì HS không những phải nắm vững tri thức lí thuyết mà còn phải vận dụng chúng vào giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn, góp phần cải tạo hiện thực khách quan.  Nội dung: o Giúp cho HS nắm vững những tri thức lí thuyết và những kĩ năng vận dụng chúng o Đào tạo HS có năng lực thực tế  Phương hướng thực hiện: o Khi xây dựng chương trình, kế hoạc DH cần lựa chọn nội dung các môn học đảm bảo cung cấp những tri thức KH cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn XH o Cần làm cho HS thấy rõ nguồn gốc thực hiện của các KH (mọi KS đều nảy sinh do nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn) o Cần vận dụng các phương pháp như thí nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu các tài liệu thực tế, luyện tập nhằm hướng dẫn HS tập vận dụng những tri thức đã học vào nhiều loại tình huống khác nhau như: tập giải thích các hiện tượng thực tế, giải các loại bài tập thực tế o Cần tận dụng các hình thức tổ chức dạy học ở vườn trường, xưởng trường, các cơ sở sản xuất 3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa tính vững chắc của tri thức, KN, KX và tính mềm dẻo của tư duy. Những tri thức, KN, KX mà HS nắm được không phải là cái được chuyển một cách máy móc vào ý thức của chúng. Trái lại, chúng được hòa nhập vào hệ thống những tri thức, KN, KX đã có của chúng và trở thành những thành phần hữu cơ trong hệ thống đó. Do vậy, HS mới có thể biến kinh nghiệm của loài người thành kinh nghiệm bản thân. Những tri thức, KN, KX đó tuy đã được HS lĩnh hội song cần được thường xuyên củng cố cho ngày càng vững chắc. Việc nắm và vận dụng những tri thức, KN, KX vững chắc có liên quan mật thiết với hoạt động tư duy: chúng dựa vào hoạt động tư duy, và đồng thời lại làm cho hoạt động tư duy được linh hoạt, mềm dẻo, không bị cứng đờ, máy móc.  Nội dung: Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 10 Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH phải làm cho HS nắm được vững chắc những tri thức, KN, KX và khi cần có thể tái hiện lại đầy đủ, chính xác, nhanh chóng để vận dụng linh hoạt vào các tình huống nhận thức hay hoạt động thực tiễn khác nhau. Như vậy, có nghĩa phải làm cho HS: o Nắm được bản chất của vấn đề, hòa được những kinh nghiệm của loài người vào vốn kinh nghiệm riêng của mình theo một logic nhất định. o Nhớ nhiều, nhớ nhanh, nhớ chính xác và nhớ lâu những điều đã học o Khi cần có thể nhớ lại nhiều, nhanh, chính xác (không phải nhớ máy móc)  Phương hướng thực hiện o Trong QTDH, cần phải làm nổi bật những cái cơ bản của từng đề mục, từng chương để HS tập trung sức lực trí tuệ vào đó, không bị phân tán sức chú ý và khả năng của mình vào những cái không cơ bản. o Trong QT tự học, HS phải biết sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ: ghi nhớ chủ định, không chủ định, ghi nhớ máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa. Ở đây, ghi nhớ chủ định có tầm quan trọng đặc biệt vì là cơ sở cho sự học thuộc. Khi học bài, có những cái phải học thuộc long, song có những cái chỉ cần thuộc và nhớ đại ý. Vì vậy giáo viên cần:  Qui định rõ những cái phải học thuộc lòng, những cái chỉ cần nhớ những điều cơ bản, chủ yếu.  Qui định rõ những cái cần nhớ lâu, bền để HS có thể giữ được chúng trong trí nhớ, theo yêu cầu DH nào đó  Khi kiểm tra không được buộc HS nhận lại, nhớ lại những điều đã học một cách máy móc không cần thiết o Cần hướng dẫn cho HS cách sử dụng SGK và tài liệu tham khảo o HS cần ôn tập một cách có kế hoạch, hệ thống và vận dụng vốn hiểu biết của mình dưới nhiều hình thức (làm bài tập, tập giải thích các hiện tượng thực tế, tham gia thí nghiệm, tham gia lao động sản xuất) trong đó tập di chuyển tri thức, KN, KX vào các tình huống khác nhau  HS sẽ có năng lực thích ứng cao với những biến đổi của hoàn cảnh nhận thức cũng như hoàn cảnh hoạt động thực tiễn. 4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể với cái trừu tượng Quá trình nhận thức là quá trình có qui luật. Theo qui luật này, HS có thể nhận thức bằng con đường từ cụ thể đến trừu tượng hoặc ngược lại. Cái cụ thể và cái trừu tượng thống nhất với nhau, đảm bảo cho HS hoàn thành quá trình nhận thức toàn vẹn. Nếu chúng ta lấy:  Cái cụ thể >< Cái trừu tượng  Hạn chế năng lực tư duy trừu tượng ở HS  Cái trừu tượng >< Cái cụ thể  Làm cho tư duy trừu tượng mất cơ sở Như vậy, căn cứ vào QLNT của HS, QL thống nhất giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ ta có thể rút ra nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. o Nội dung Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 11  Nguyên tắc dạy học này đòi hỏi trong QTDH phải làm cho HS tiếp xúc với nhưunxg sự vật, hiện tượng của chúng, từ đó đi đến chỗ nắm được những khái niệm, qui luật những lí thuyết khái quát. Ngược lại, có thể cho HS nắm những cái trừu tượng, khái quát rồi xem xét những sự vật hiện tượng cụ thể.  I.A. Cômenxki (1592 – 1670) là người đầu tiên đưa ra yêu cầu đảm bảo tính trực quan trong DH. Ông kịch liệt phê phán lối DH giáo điều, cổ hủ trong nhà trường đương thời và đưa ra “Qui tắc vàng ngọc” trong QTDH đó là cần vận dụng mọi giác quan của HS để chúng có thể trực tiếp sờ mó, ngửi, nhìn, nghe, nếm những thứ cần thiết trong phạm vi có thể. Cách dạy này theo ông sẽ giúp HS dễ dàng nắm tri thức. Có thể nói, việc đưa ra “Qui tắc vàng ngọc” của ông đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong việc xây dựng lí luận DH tiến bộ lúc bấy giờ. Song qui tắc vàng ngọc này lại được xây dựng trên cơ sở cảm giác luận, một học thuyết cường điệu vai trò của cảm giác dẫn đến sự hạn chế về mặt cơ sở lí luận của tính trực quan của Cômenxki.  G.G. Rútxô (1712 – 1778) kịch liệt phê phán việc lạm dụng lời nói của nhà trường đương thời. Ông đã lớn tiếng: “Đồ vật, đồ vật, hãy đưa ra đồ vật. Tôi không ngừng nhắc đi nhắc lại rằng chúng lạm dụng quá mức lời nói. Bằng cách giảng ba hoa, chúng ta chỉ đào tạo nên con người ba hoa.”  I.G. Pextalodi (1746 – 1827) khẳng định nguyên tắc cao nhất của DH là đảm bảo tính trực quan. Theo ông, tri giác cảm tính là nguồn gốc của nhận thức. Do đó phải chú ý phát triển óc quan sát, tính tò mò, ham hiểu biết, năng lực tính toán, đo lường, năng khiếu ngôn ngữ của trẻ. Ông cho rằng việc quan sát sự vật hiện tượng và diễn tả nội dung quan sát đó bằng ngôn ngữ là nền tảng của sự phát triển trí tuệ. Như vậy, khi phát triển tư tưởng của Cômenxki và Rútxô về tính trực quan trong DH, ông đã nhìn thấy ở tính trực quan không chỉ có phương tiện nhận thức mà còn có con đường làm phát triển hoạt động trí tuệ của HS.  K.Đ. Usinxki (1824 – 1870) đã xây dựng việc DH trực quan trên cơ sở tâm lí học (xem tiếl trang 189, sách thầy Hoạt)  Quan niệm dưới ánh sáng của nhận thức luận Mác xít: con người nói chung hay HS nói riêng chỉ nhận có thể nhận thức theo cả hai con đường: từ cụ thể đến trừu tượng, hoặc ngược lại là từ trừu tượng đến cụ thể. Hai con đường đó có mối liên hệ nội tại với nhau, theo con đường thứ nhất thì cái cụ thể là điểm xuất phát của trực quan sinh động của biểu tượng, và theo con đường thứ 2 thì những cái trừu tượng dẫn đến chỗ tái hiện cái cụ thể băng tư duy. o Phương hướng thực hiện  Sử dụng phối hợp nhiều PPTQ khác nhau với tư cách là phương tiện NT và nguồn NT. Có thể sử dụng khi giảng tri thức mới (trình bày bản đồ, xem mẫu lá) khi rèn luyện KN, KX (tháo lắp mô hình, tập phát âm nhờ máy ghi âm), khi củng cố tri thức (dùng hình vẽ, các sơ đồ)  Kết hợp việc trình bày các PPTQ với lời nói, tức kết hợp cả hai hệ thống tín hiệu  Rèn luyện cho HS óc quan sát và năng lực rút ra kết luận có tính khái quát Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 12  Sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp HS vận dụng những biểu tượng đã có nhằm hình thành những biểu tượng mới  Tổ chức điều khiển HS trong những trường hợp nhất định, nắm những cái trừu tương, khái quát (khái niệm, qui tắc) rồi từ đó đi đến những cái cụ thể, riêng biệt (lấy ví dụ cụ thể để minh họa, vận dụng những qui tắc để giải bài tập cụ thể)  Cho HS làm những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối quan hệ giữa cụ thể hóa và trừ tượng hóa, giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng (thiết kế kĩ thuật, lập sơ đồ) 5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung với tính vừ sức riêng Quá trình nhận thức của HS sẽ không có kết quả như mong muốn nếu những tri thức, KN, KX không phù hợp với trình độ phát triển trí tuệ chung của HS trong lớp cũng như với trình độ phát triển riêng của từng loại HS hay của từng HS. Vì vậy trong QTDH, phải quan tâm đến tính vừa sức, đảm bảo cho mọi HS vươn lên đáp ứng yêu cầu của DH nói chung và nhu cầu phát triển của từng HS nói riêng.  Nội dung o Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH, phải vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với trình độ phát triển của HS chung trong lớp, đồng thời cũng phù hợp với trình độ phát triển chung của từng đối tượng HS, thậm chí từng HS, đảm bảo cho mọi HS đều có thể phát triển ở mức độ tối đa so với khả năng của mình. o Dạy học vừa sức có nghĩa là những yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải phù hợp với giới hạn cao nhất của vùng phát triển trí tuệ gần nhất của HS mà HS có thể hoàn thành được với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực. o Chú ý phân tích sự khác nhau về trình độ phát triển giữa các loại đối tượng HS hoặc giữa các HS, giữa HS thời nay so với thời xưa, do ảnh hưởng của: xu hướng, tính cách, điều kiện sống, điều kiện sức khỏe, năng lực nhận thức.  Phương hướng thực hiện o Cần nắm vững những đặc điểm riêng của HS cũng như đặc điểm chung của chúng về các mặt năng lực nhận thức, động cơ, tinh thần thái độ học tập. Vì vậy phải nghiên cứu sơ bộ tập thể lớp vào đầu năm và dần dần nắm sâu hơn đầy đủ và chính xác hơn để việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mới có cơ sở KH và cơ sở thực tiễn, phục vụ cho việc dạy học phù hợp với trình độ HS. o Trong QTDH, phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa, từ nắm tri thức đến rèn luyện KN, KX từ vận dụng tri thức trong những tình huống tương tự đến những tình huống mới o Khi lên lớp phải thường xuyên theo dõi tình hình lĩnh hội của HS để có thể kịp thời điều chỉnh hoạt động của HS cũng như của bản thân o Cần cá biệt hóa việc dạy học – biện pháp căn bản Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 13  Đối với HS khá, giỏi: hướng dẫn làm thêm các bài tập độc lập, tổ chức “Hội các nhà khoa học trẻ tuổi”, câu lạc bộ khoa học  Đôi với HS yếu, kém: phải xem tình trạng đó là tạm thời hay luôn luôn. Từ đó xác định nguyên nhân chủ quan và khách quan để có biện pháp GD thích hợp: có lỗ hổng trong sự phát triển tư duy, có lỗ hổng trong tri thức thuộc những năm trước, có KX học tập ở trình độ thấp, có thái độ tiêu cực đối với học tập, chịu ảnh hưởng tiêu cực của gia đình bạn bè, thiếu kỉ luật, ý chí, sức khỏe yếu o Tổ chức cho HS giúp đỡ lẫn nhau trong học tập 6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò tự giác, tích cực, độc lập của HS Để đảm bảo cho QTDH nói chung, QT nhận thức của HS nói riêng đạt hiệu quả cao nhất, chúng ta không thể không đảm bảo cho hoạt động của thầy và trò thống nhất với nhau. Qui luật cơ bản của QTDH đã thể hiện điều đó. Do vậy một mặt huy động đúng mức vai trò chủ đạo của thầy, một mặt phải phát huy đúng mức vai trò tự giác, tích cực, độc lập của trò. Hai vai trò đó hoàn toàn thống nhất với nhau:  Thầy thực hiện đúng vai trò chủ đạo của mình  càng phát huy đúng mức vai trò tự tổ chức, tự điều khiển của HS.  HS càng tự giác tích cực độc lập  càng tạo điều kiện cho thầy giữ vai trò chủ đạo Thực tiễn dạy học đã chứng minh rằng tách biệt hay đối lập hai vai trò với nhau đều dẫn tới hậu quả tai hai cho QTDH: HS hoặc bị kìm chế, thụ động hoặc bị thả nổi.  Nội dung o Nguyên tắc này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực độc lập của HS dưới tác dụng chủ đạo của thầy trong mọi khâu của QTDH. o QT nhận thức với những bước nhảy vọt từ cảm tính sang lí tính, và từ lí tính sang thưucj tiễn chỉ có thể hoàn thành được nếu như HS tự giác, tích cực, độc lập hoạt động. Hơn nữa QT nhận thức đó được hoàn thành còn nhờ có sự tác động qua lại giữa thầy và trò, dạy và học. o Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ:  Ý thức được đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập  Có ý thức trong việc lưu trữ, gìn giữ những thông tin đã thu được  Có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện KN, KX  Có ý thức trong việc vận dụng những điều đã học  Có ý thức tự kiểm tra và tự đánh giá toàn bộ quá trình học tập của mình o Tính tích cực nhận thức  Góc độ triết học: Tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là: tài liệu học tập được phản ánh vào não HS  được chế biến đi, được hòa vào vốn kinh nghiệm đã có của chúng  Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 14 được vận dụng linh hoạt sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và bản thân.  Góc độ tâm lí học: HS tồn tại với tư cách là một cá nhân với toàn bộ nhân cách của nó. Như bất kì hoạt động nào khác, hoạt động nhận thức được tiến hành trên cơ sở huy động các chức năng nhận thức, tình cảm là ý chí trong đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu, các chức năng khác đóng vai trò hỗ trợ. Các yếu tố đó kết hợp với nhau với nhau một cách hữu cơ, tác động và thúc đẩy lẫn nhau tạo nên cái gọi là “Mô hình tâm lí của hoạt động nhận thức”. Mô hình này có đặc điểm là luôn luôn biến đổi, tạo nên rất nhiều dạng khác nhau tùy theo nhiệm vụ nhận thức cụ thể mà học sinh phải thực hiện. Sự biến đổi này càng linh hoạt bao nhiêu thì HS càng dễ thích ứng với các nhiệm vụ nhận thức khác nhau bấy nhiêu. Chính “sự biến đổi liên tục bên trong của mô hình tâm lí của hoạt động nhận thức đặc trưng cho tính tích cực nhận thức của HS”. Sự biến đổi càng linh hoạt, năng động bao nhiêu thì càng thể hiện tính tích cực nhận thức ở mức độ cao bấy nhiêu.  Tính độc lập nhận thức: được đặc trưng ở chỗ các em tự phát hiện vấn đề và tự giải quyết vấn đề  năng lực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm biến kinh nghiệm của loài người thành kinh nghiệm của bản thân và biết vận dụng vào thực tiễn theo những mục đích nhất định.  Ba phẩm chất trên liên quan mật thiết với nhau: Tính tự giác là cơ sở để hình thành tính tích cực Tính tích cực phát triển đến mức nào đó thì làm nảy sinh tính độc lập Tính độc lập chứa đựng trong nó tính tự giác và tính tích cực Được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng chủ đạo của thầy  Phương hướng thực hiện o Cần quan tâm đúng mức đến việc GD cho HS ý thức đầy đủ, sâu sắc mục đích nhiệm vụ học tập  có động cơ, thái độ học tập đúng đắn (vai trò của tuyên dương khen thưởng, phê bình khiển trách kịp thời, đúng mức) o Thực hiện dạy học nêu vấn đề ở các mức độ khác nhau, với nhiều hình thức khác nhau, trong đó đáng chú ý nhất là hình thức làm các bài tập độc lập. o Cần bồi dưỡng cho HS óc hoài nghi khoa học, không tin tưởng mù quáng những gì chưa hiểu, không rèn luyện KN khi không biết cơ sở lý luận o Đảm bảo thu những tín hiệu ngược trong và ngược ngoài trong suốt QTDH  thầy trò điều chỉnh kịp thời hoạt động của mình. VI. Phương pháp dạy học Mục đích yêu cầu:  Nắm được PPDH là gì?  Đặc trưng của từng nhóm phương pháp và yêu cầu sư phạm khi sử dụng từng PP cụ thể Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 15 1. Định nghĩa Phương pháp là cách thức, con đường để đạt mục đích nhất định. PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của Thầy và Trò trong QTDH được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của Thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ DH. PPDH giúp:  Nắm vững hệ thống tri thức, KN, KX  Phát triển năng lực hoạt động trí tuệ  Phát triển những phẩm chất nhân cách 2. Hệ thống các PPDH Vẫn còn sự chưa thống nhất về cơ sở phân loại, hệ thống và tên gọi các PPDH. Sau đây là hệ thống các PP đang được sử dụng phổ biến: hệ thống các PP được xây dựng trên các nguồn tri thức 2.1. Nhóm các PPDH dùng lời Căn cứ vào lời nói và chữ viết với tư cách là một nguồn tri thức phong phú, người ta xây dựng các PP thuyết trình, PP dùng SGK và các tài liệu học tập khác, các PP vấn đáp. o Các PP thuyết trình (giảng thuật, giảng giải, giảng diễn): Là PP dùng lời nói sinh động của GV làm phương tiện cơ bản. PP này được sử dụng rộng rãi nhằm truyền đạt tri thức mới, trình bày những vấn đề thực tế.  Giảng thuật: Là PP thuyết trình chứa đựng các yếu tố trần thuật và mô tả. (Ví dụ như khi giảng các môn học nhân văn)  Giảng giải: Là PP thuyết trình dùng luận cứ, số liệu để chứng minh các nguyên tắc, qui tắc, định lí, định luật trong toán, lí, hóa, ngữ pháp. Giảng giải chứa đựng các yếu tố suy luận, và phán đoán, có nhiều khả năng phát huy trí thông minh và sáng tạo của HS.  Giảng diễn: trình bày một vấn đề hoàn chỉnh, có tính phức tạp, trừu tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài (1 – 2 tiết). Là PPDH đối với người lớn tuổi có khả năng nhận thức phát triển và có tư duy khái quát ở mức độ cao. So với giảng thuật và giảng giải, giảng diễn tiết kiệm thời gian hơn, có tính khoa học chặt chẽ hơn và có tác dụng kích thích khả năng tư duy của người học. Ưu điểm của các phương pháp thuyết trình: Giúp người học nắm được các tri thức một cách hệ thống, hoàn chỉnh nhất là những vấn đề khó, phức tạp ở mức độ nhất định thuyết trình có khả năng kích thích tính tích cực tư duy và năng lực chú ý ở người học. Tạo điều kiện thuận lợi cho GV tác động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm của người học qua giọng nói và phong cách sư phạm của mình. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 16 Nhược điểm: HS dễ bị thụ động, mệt mỏi (vì phải nghe là chủ yếu và nghe trong thời gian dài). Không cho phép GV chú ý đến đầy đủ các trình độ nhận thức. Không kiểm tra được sự lĩnh hội của HS. Những yêu cầu cơ bản: o Nội dung thuyết trình phải là những vấn đề khoa học, đảm bảo trang bị cho người học những tri thức cơ bản, hiện đại, có hệ thống, chính xác, đảm bảo tính logic khoa học chặt chẽ. Phải thuyết trình vấn đề một cách khoa học theo dàn ý nhất định, lời nói của GV phải có sức thuyết phục, rõ ràng, chính xác, sinh động, hấp dẫn người nghe. o Đảm bảo cho HS biết cách ghi chép và ghi chép được. Phải được vận dụng phối hợp với các phương pháp khác như: vấn đáp, trực quan. b. Phương pháp dùng SGK và tài liệu tham khảo  Ý nghĩa của việc dùng sách o SGK là nguồn tri thức rất phong phú, giúp HS mở rộng đào sâu những tri thức thu lượm được qua bài giảng của GV. o Đọc sách giúp bồi dưỡng vốn ngữ pháp, kinh nghiệm viết, óc nhận xét phê phán o Bồi dưỡng hứng thú học tập, phải coi trọng việc sử dụng sách nhưng không đánh giá quá cao vai trò tự học của HS theo sách mà đánh giá vai trò lời giảng của GV.  Cách dùng sách o Đọc qua, đọc sâu, đọc toàn bộ, đọc một phần o Tích cực tư duy trong khi đọc giúp cho việc lĩnh hội có hiệu quả cao (biết phân tích, đánh giá, khái quát hóa, hệ thống hóa) o Biết xử lí những thông tin thu được để lập dàn ý, viết tóm tắt, thu hoạch làm bài tập o Biết sử dụng câu hỏi để tự kiểm tra Ngoài SGK, người học còn phải biết sử dụng sách bài tập, bản đồ sách tra cứu, từ điển  Một số yêu cầu cơ bản o HS trước khi lên lớp phải đọc bài mới để chuẩn bị bài, chuẩn bị tâm thế nghe giảng. Trong quá trình đọc sách cần tích cực tư duy. o GV cần nghiên cứu kĩ SGK để soạn giáo án. o GV có kế hoạch hướng dẫn HS sử dụng SGK c. Các phương pháp vấn đáp  Định nghĩa: Là phương pháp hỏi đáp, đối thoại, trao đổi giữa GV và HS nhằm làm sáng tỏ những vấn đề mới, tìm ra những tri thức mới, rút ra kết luận cần thiết, hoặc ôn tập, củng cố.  Các loại vấn đáp o Vấn đáp gợi mở: GV khéo léo đưa câu hỏi và dẫn dắt HS rút ra kết luận (GV cần chuẩn bị trước câu hỏi, lường trước câu trả lời của HS) o Vấn đáp củng cố: sử dụng sau khi giảng tri thức mới, ôn tập, sau khi kiểm tra tri thức, KN, KX nhằm giúp HS củng cố tri thức cơ bản, chủ yếu nhất và hệ thống hóa chúng... Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 17 o Vấn đáp tổng kết: GV nêu câu hỏi để dẫn dắt HS khái quát hóa, hệ thống hóa tri thức o Vấn đáp kiểm tra: dùng trước, trong và sau khi giảng  Ưu điểm o Kích thích HS tích cực, độc lập tư duy tìm ra câu trả lời chính xác, đầy đủ o Bồi dưỡng năng lực diễn đạt; Tạo ra không khí làm việc sôi nổi o Giúp GV thu nhận liên hệ ngược và GV có điều kiện quan tâm đến từng HS  Nhược điểm: Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch của lớp  Yêu cầu: o Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung vấn đề để đặt câu hỏi chính, phụ; o Đặt câu hỏi với nội dung chính xác, rõ ràng, dể hiểu và sát với trình độ HS; o Đặt câu hỏi có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy, phát triển hứng thú nhận thức của HS. 2.2. Nhóm các phương pháp trực quan a. Phương pháp quan sát Là PP nhận thức cảm tính tích cực, được sử dụng đặc biệt rộng rãi trong QTDH các môn tự nhiên. Có nhiều loại quan sát: QS trực tiếp, gián tiếp, khía cạnh, toàn diện. GV ghi rõ mục đích yêu cầu, nhiệm vụ QS, hướng dẫn HS tự QS, ghi chép, tự rút ra kết luận. b. Phương pháp trình bày trực quan Là PP sử dụng các phương tiện trực quan trước, trong và sau khi lĩnh hội tài liệu học tập mới, hoặc cả trong quá trình ôn tập, củng cố và cả kiểm tra tri thức, KN, KX của HS. Các phương tiện trực quan bao gồm: vật thật, vật tượng trưng (bản đồ, sơ đồ), vật tạo hình (tranh, ảnh, film thay cho các sự vật hiện tượng khó trông thấy trực tiếp như cấu tạo các lớp đất, đá, biển cả)  Ưu, nhược điểm o Nếu được sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, kết hợp được 2 hệ thống, tín hiệu, tạo điều kiện cho HS dễ hiểu, nhớ lâu, gây hứng thú học tập, phát triển năng lực chú ý, quan sát. Tạo điều kiện cho HS liên hệ học tập với đời sống o Nếu không được sử dụng đúng mức và khéo léo dễ làm HS phân tán chú ý, không tập trung vào cá dấu hiệu cơ bản  Yêu cầu thực hiện o Lựa chọn các phương tiện trực quan căn cứ vào mục đích, nội dung dạy học o Trình bày các phương tiện trực quan theo một trật tự nhất định theo yêu cầu nội dung bài giảng, dùng đến đâu đưa ra đến đó. o Đảm bảo cho tất cả các HS quan sát các sự vật, hiện tượng được rõ ràng, đầy đủ o Đảm bảo phát triển óc quan sát (nhanh, chính xác, và độc lập) o Đảm bảo kết hợp lời nói với trình bày các phương tiện trực quan 2.3. Nhóm các phương pháp thực tiễn Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 18 a. PP làm thí nghiệm: sử dụng rộng rãi trong quá trình học tập môn lí, hóa, sinh b. PP luyện tập:  Là lặp đi lặp lại nhiều lần những thao tác trí tuệ, những hành động thực tiễn nhất định nhằm hình thành và củng cố tri thức, KN, KX cho HS (ví dụ môn ngoại ngữ là hoạt động lời nói).  Yêu cầu thực hiện: nhằm mục đích, yêu cầu nhất định, phải kiên trì, nhẫn nại, phải tập trung chú ý theo dõi, kiểm tra, khắc phục khó khăn, c. PP ôn tập:  Giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu, KQ hóa, hệ thống hóa tri thức đã học, củng cố vững chắc tri thức, KN, KX đặc biệt là khả năng tư duy độc lập của HS.  Các dạng ôn tập: ôn tập đầu năm, ôn tập thường xuyên, ôn tập tổng kết, ôn tập luyện tập  Yêu cầu thực hiện: o Ôn tập cần có kế hoạch, có hệ thống va kịp thời, ôn tập với nhiều hình thức khác nhau o Ôn tập xen kẽ nhiều môn học để giảm bớt sự căng thẳng mệt mỏi cho HS o Ôn tập phải có tác dụng phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của HS 2.4. Kiểm tra, đánh giá tri thức, KN, KX của HS  Là một khâu quan trọng của QTDH: o Giúp GV và các cấp quản lí thu được những tín hiệu ngược phản ánh chất lượng và hiệu quả dạy học để kịp thời điều chỉnh hoạt động Dạy và Học. o Giúp HS có cơ hội củng cố và phát triển trí tuệ (thông qua sự chuẩn bị kiểm tra, phân tích kết quả kiểm tra) o Có ý nghĩa GD: Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập; Củng cố lòng kiên trì, tính độc lập  Các dạng kiểm tra: Miệng, Viết, Thực hành o Viết: sử dụng sau khi học hết một chương, phần của giáo trình, sử dụng để kiểm tra từ một vấn đề nho nhỏ đến lớn, có tính chất tổng hợp, kiểm tra được toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp HS rèn luyện được năng lựcbiểu đạt bằng ngôn ngữ viết; GV phải ra đề chính xác, sát với trình độ HS, phát huy trí thông minh của HS. o Thực hành: nhằm kiểm tra KN, KX thực hành  Việc đánh giá tri thức, KN, KX: phải chính xác, khách quan, công bằng 2.5. Phương tiện dạy học Ý nghĩa: Giúp HS thu nhận thông tin về các sự vật, hiện tượng một cách sinh động, đầy đủ, chính xác. Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 19 PHẦN HAI: LÍ LUẬN GIÁO DỤC Chuyên đề 3: Những vấn đề cơ bản của Lí luận giáo dục (LLGD) I. Khái niệm, bản chất, cấu trúc và đặc điểm của Quá trình Giáo dục (QTGD) 1. Khái niệm QTGD 2. Bản chất của QTGD QT tổ chức Cuộc sống Hoạt động Giao lưu HS Nhận thức Tình cảm/ thái độ Thói quen hành vi Phù hợp với chuẩn mực xã hội NHÀ GIÁO DỤC (GD) NGƯỜI ĐƯỢC GD Tác động qua lại tích cực Vai trò chủ đạo (tổ chức, điều khiển) Đối tượng GD Chủ thể tự GD (tự tổ chức, tự điều khiển) Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 20 3. Cấu trúc của QTGD 4. Đặc điểm của QTGD a. Tính phức tạp Do: Nhiều yếu tố tác động (gia đình, nhà trường, XH) Nhiều mâu thuẫn  Yêu cầu XH – xu hướng cá nhân  Nhu cầu – khả năng thực hiện  MT tích cực – thói quen  Mục đích – phương thức đạt mục đích b. Tính lâu dài Do: Trải qua nhiều giai đoạn (hiểu biết – niềm tin, tình cảm – hành vi, thói quen) Tæ chøc ho¹t ®éng GD Nhà GD với các điều kiện GD Đối tượng GD với các điều kiện tự GD Mục đích, nhiệm vụ GD Kiêm tra, đánh giá KQ Môi trường KT-XH Môi trường KT-XH Môi trường KT-XH Môi trường KT-XH Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 21 Đấu trang gay gắt (quan niệm – niềm tin – tình cảm – hành vi, thói quen) c. Tính cụ thể Tới Từng cá nhân (kinh nghiệm – thái độ - thói quen – niềm tin = vốn nhân cách của từng cá nhân) Từng tình huống GD cụ thể (mâu thuẫn & xung đột cụ thể) d. Tính biện chứng Do: Phát triển không ngừng (nội dung – phương pháp – HT tổ chức) Liên tục giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong sự phát triển nhân cách HS Thống nhất với QTDH II. Các qui luật của QTGD 1. QTGD thống nhất biện chứng với môi trường kinh tế xã hội 1. Hiệu quả QTGD phụ thuộc vào việc tổ chức hợp lý những hoạt động có ích cho XH và qua giao lưu của người được giáo dục 2. Tác động sư phạm của nhà GD và hoạt động tự giác, tích cực của người được GD thống nhất với nhau, ảnh hưởng qua lại với nhau 3. Các tác động GD có tính toàn vẹn đối với các mặt nhận thức (lý trí), tình cảm (động cơ) và kĩ năng hành động (hành vi) của người được GD Quá trình GD Môi trường KT-XH Góp phần XD, cải tạo MT Đặt ra yêu cầu đối với QTGD, tạo điều kiện cho việc thực hiện QTGD TC hợp lý HĐ có ích cho XH HĐ giao lưu Của Đối tượng GD Hiệu quả QTGD Nhà GD Đối tượng GD Toàn vẹn đối với Tình cảm – động cơ Nhận thức – lí trí Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 22 4. Mục đích GD, nội dung GD, và phương pháp GD thống nhất biện chứng với nhau 5. QTGD và QTDH thống nhất biện chứng với nhau III. Động lực và lôgic của QTGD 1. Động lực của QTGD Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực: o Mâu thuẫn phải được người được GD ý thức đầy đủ o Mâu thuẫn phải vừa sức với người được GD Nội dung GD Mục đích GD PP GD QTDH QTGD Giữa các nhân tố của QTGD, trong đó MT giữa yêu cầu, nhiệm vụ GV với trình độ của HS là MT cơ bản. Giữa các yếu tố trong cùng nhân tố Mâu thuẫn giữa KT-XH với các nhân tố của QTGD Tạo nên động lực của QTGD Tạo điều kiện cho sự vận động/ phát triển của QTGD Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 23 o Mâu thuẫn phải nảy sinh trong tiến trình GD 2. Lôgic của QTGD (Các khâu của QTGD)  Khâu 1: Tổ chức, điều khiển đối tượng GD nắm vững tri thức về các chuẩn mực xã hội để định hướng, điều chỉnh hành vi và là tiêu chí để kiểm tra, đánh giá hành vi. Chuẩn mực xã hội gồm chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực phong tục, truyền thống, chuẩn mực thẩm mĩNhà GD phải giúp đối tượng GD nắm được: nội dung của các chuẩn mực, ý nghĩa xã hội và ý nghĩa cá nhân của các chuẩn mực và cách thức thực hiện các chuẩn mực đó.  Khâu 2: Tổ chức, điều khiển đối tượng GD hình thành niềm tin và tình cảm tích cực đối với các chuẩn mực xã hội. o Tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực XH và mong muốn tuân theo. o Có hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội o Hài lòng về những hành vi đã làm. o Có thái độ không khoan nhượng đối với những hành vi mâu thuẫn với những chuẩn mực xã hội.  Khâu 3: Tổ chức, điều khiển người được giáo dục rèn luyện hành vi và thói quen hành vi phù hợp với những chuẩn mực XH đã được qui định. Hành vi phải thỏa mãn các chỉ tiêu sau: o Thể hiện nội dung các chuẩn mực o Có tính phổ biến o Có tính bền vững o Có động cơ đúng đắn IV. Các nguyên tắc của QTGD 1. Khái niệm Nguyên tắc GD là những luận điểm những quy tắc chuẩn có tính qui luật của LLGD chỉ đạo việc lựa chọn và vận dụng các nội dung GD, PP GD, và HTTC GD nhằm thực hiện các nhiệm vụ GD. 2. Hệ thống các nguyên tắc GD a. Bảo đảm tính mục đích trong mọi hoạt động. Mục đích trước mắt Mục đích tương lai gần Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 24 Mục đích tương lai xa – mục đích chiến lược b. Gắn GD với cuộc sống, với lao động: Thể hiện ở mục đích GD, môi trường và phương tiện GD c. GD trong tập thể và bằng tập thể (Môi trường, phương tiện GD) Tập thể là nhóm người chung mục đích chân chính, chung hoạt động có TC có lợi cho XH d. Tôn trọng nhân cách kết hợp với yêu cầu hợp lý với đối tượng được GD Tôn trọng: Chủ thể tự GD, tự giác tích cực Tin tưởng, lạc quan, đề cao phẩm giá, lòng tự trọng Yêu cầu hợp lý: Đáp ứng yêu cầu của MTGD Vừa sức, khả thi Có tác dụng kích thích tự giác, tích cực e. Đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa và tính liên tục của GD Tính hệ thống: Hình thành hệ thống PC toàn vẹn của nhân cách Tính kế thừa: Giai đoạn trước là nền móng; Giai đoạn sau kế thừa và phát triển Tính liên tục: Liên tục các tác động tăng về số lượng và chất lượng f. Kết hợp sự tổ chức sư phạm của nhà GD với việc phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo của người được GD. Nhà GD: Vai trò chủ đạo, tổ chức điều khiển Đối tượng GD: Vừa là khách thể vừa là chủ thể g. Bảo đảm vừa sức chung và tính vừa sức riêng trong GD h. Đảm bảo phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm f. Thống nhất các yêu cầu trong các lực lượng GD Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 25 V. Các phương pháp của QTGD 1. Khái niệm PPGD là cách thức phối hợp hoạt động thống nhất giữa nhà trường và đối tượng GD nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ GD 2. Hệ thống các PPGD a. Nhóm các PP hình thành ý thức cá nhân: đàm thoại; kể chuyện; giảng giải; nêu gương b. Nhóm các PP tổ chức hoạt động: giao việc; luyện tập; rèn luyện c. Nhóm các PP kích thích và điều chỉnh hành vi ứng xử: khen thưởng; trách phạt; thi đua Chuyên đề 4: Người Giáo viên và việc xây dựng tập thể học sinh 1. Người giáo viên 1.1. Vị trí, chức năng của người GV trong XH và trong nhà trường 1.2. Những đặc điểm của lao động sư phạm a. Mục đích của lao động sư phạm: o Sáng tạo ra con người o Tái sản xuất sức lao động xã hội  KLSP: GV phải ý thức đầy đủ và sâu sắc mục đích lao động SP để định hướng rõ ràng, chính xác cho hoạt động cụ thể. b. Đối tượng của lao động sư phạm  Định hướng toàn bộ QT hình thành nhân cách  Khai thác các tác động tích cực  Điều chỉnh, ngăn chặn các tác động tiêu cực  Xây dựng nền tảng đầu tiên  Sức mạnh của quan hệ ruột thịt  Hỗ trợ cho GD nhà trường và gia đình Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 26 Là con người, thế hệ trẻ đang trưởng thành  KLSP: GV phải o Nghiên cứu nắm vững đối tượng o Biết thiết kế và thực hiện các tác động SP, hợp QL, hợp lý o Tôn trọng và phát huy vai trò chủ thể GD của HS c. Công cụ của lao động sư phạm o Tri thức o Các dạng hoạt động o Nhân cách d. Sản phẩm của lao động sư phạm: CON NGƯỜI  KLSP: Lao động sư phạm là một dạng lao động sản xuất đặc thù, vì là Sản xuất phi vật thể e. Thời gian, không gian của lao động sư phạm: mang tính đặc trưng o Thời gian: theo qui chế, ngoài qui chế o Không gian: ở trường, ở nhà 1.3. Những yêu cầu đối với nhân cách người GV a. Lý tưởng nghề nghiệp b. Tình cảm trong sáng cao thượng. c. Các phẩm chất khác d. Năng lực sư phạm o Hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành, lân cận o Tri thức công cụ: ngoại ngữ, PPL, PPNCKH o Các kĩ năng:  Những kĩ năng nền tảng: nhóm kĩ năng thiết kế, nhóm kĩ năng tổ chức, nhóm kĩ năng giao tiếp, nhóm kĩ năng NT.  Những kĩ năng chuyên biệt: Nhóm kĩ năng giảng dạy, nhóm kĩ năng giáo dục, nhóm kĩ năng NCKH, nhóm kĩ năng hoạt động XH, nhóm kĩ năng tự học. 1.4. Quan hệ thầy trò 2. Người giáo viên chủ nhiệm 2.1. Vị trí chức năng của người GV chủ nhiệm lớp Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 27 2.2. Nội dung, và PP công tác của GV chủ nhiệm lớp 3. Người giáo viên với việc xây dựng tập thể học sinh 3.1. Đặc trưng và chức năng của tập thể học sinh a. Đặc trưng o có mục đích chung mang ý nghĩa XH o có hệ thống các quan hệ lệ thuộc o có hoạt động chung o có tổ chức tập thể tự quản o là một bộ phận hữu cơ của XH b. Chức năng o chức năng tổ chức o chức năng giáo dục o chức năng kích thích 3.2. Quá trình phát triển của một tập thể học sinh Các dấu hiệu đặc trưng cho các giai đoạn phát triển tập thể  Ai đề ra yêu cầu đối với tập thể?  Sự chấp nhận (thái độ, động cơ đạo đức) của các thành viên? a. Giai đoạn 1: GV là người đề ra các yêu cầu – chức năng chủ yếu là tổ chức: o Tổ chức cơ cấu, và các quan hệ trong TT o Triển khai các hoạt động của TT theo những mục đích do GV đề ra o Tổ chức và phát triển các phần tử tích cực trong tập thể b. Giai đoạn 2: Cán bộ lớp và phần tử tích cực đề ra yêu cầu. Trong TT đã có sự phân hóa thành phần gương mẫu, thụ động thực hiện theo, dửng dưng, cá biệt, phá rối. Nhiệm vụ của nhà GD: Nhà GD chuyển chức năng: trực tiếp TC mọi hoạt động của TT sang TC & GD các thành viên tích cực (giúp đề ra yêu cầu, TC thực hiện & kiểm tra) o XD uy tín, bồi dưỡng NL & PP công tác cho các phần tử tích cực o Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ o Sử dụng hết khả năng GD của TT đối với từng nhóm nhỏ cũng như đối với mỗi thành viên c. Giai đoạn 3: Mỗi thành viên tự đề ra yêu cầu, đoàn kết lại trong một HĐ thống nhất. Nhà GD giữ vai trò “cố vấn”. 3.3. Những con đường và những phương tiện xây dựng tập thể học sinh Đề cương môn học – Giáo dục học đại cương II Bộ môn Tâm lý – Giáo dục/ Trường Đại học Ngoại ngữ/ ĐH QG HN 28 a. Xây dựng những quan hệ đúng đắn trong tập thể o Các quan hệ công việc o Các quan hệ thân ái o Các quan hệ riêng tư, cá nhân b. Tổ chức hoạt động và giao lưu trong tập thể c. Xác định viễn cảnh (tầm gần, trung bình và xa), xây dựng truyền thống và hình thành dư luận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnoi_dung_ly_thuyet_1_4245.pdf