TMTH tỉnh Nam Định.
Kết cấu của chuyên đè gồm 3 chương:Chương I : Một sốvấn đề lý luận về tiêu thụ hàng hoá tại Doanh nghiệp thương mạiChương II: Thực trạng tiêu thụ hàng hoá tại công ty TMTH tỉnh Nam ĐịnhChương III: Một số đề xuất và kiến nghị đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại công ty TMTH tỉnh Nam Định.
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tại công ty TMTH tỉnh Nam Định., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngđ) ứng với tỷ lệ là 21,3%
Quý III: Năm 2001 đạt 4015922(ngđ), năm 2002 đạt 4401556(ngđ) tăng 385634(ngđ)tỷ lệ 9,6%.Năm 2002 đạt 4758032(ngđ) tăng so với năm 2002 là 356476(ngđ) tỷ lệ là 8,0%
Quý IV: 2001 đạt 6619641(ngđ0. Năm 2002 đạt 7974086(ngđ) tăng về số tuyệt đối là 135445(ngđ). Năm 2003 đạt 9396628(ngđ) tăng 1422543(ngđ) tỷ lệ là 17,6%
Nguyên nhân giữa các quý qua các năm có sự tăng lên là do tổng doanh thu của toàn Công ty tăng và trong những năm vừa qua thu nhập bình quân đàu người cũng tăng do đó con người ngày càng đòi hòi những nhu cầu cần thoả mãn như xe máy nhiều thì cầu về xăng dầu tăng. Do đó cung tăng, đường, sữa cũng tăng, đặc biệt là mặt hàng sữa tại Công ty trong các năm qua tăng lên đáng kể hay nói cách khác đời sống nhân dân tăng cao, việc mua sắm cũng thuận lợi xong theo thói quen của người tiêu dùng bao giờ xũng tăng lên . Đó chính là điều kiện của Công ty đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá
Trên đây là một vài phân tích có thể thấy rằng việc nắm bắt được nhu cầu thời vụ về hàng hoá là yếu tố rất quan trọng để có thiết bị kinh doanh lựa chọn mặt hàng phù hợp làm tăng doanh số bán hàng, kết quả trên đây Công ty đã chú trọng yếu tố này và góp phần không nhỏ cho thành tích vượt kế hoạch của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng cần sử dụng các biện pháp tích cực hơn để doanh thu trong thời gian tới đạt kết quả cao hơn
3>Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
-Thị trường
Thị trường là một tập hợp bao gồm những khách hàng và những nhà cung ứng hiện thực và tiềm năng và có nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó mà Công ty dự định sẽ kinh doanh trong thời gian tới trong mối liên hệ với môi trường kinh doanh và với tập hợp người bán, đối thủ cạnh tranh
Công ty Thương mại nói chung và Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định nói riêng tham gia vào 4 loại thị trường gồm thị trường mua, thị trường bán, thị trường lao động và thị trường tiền tệ. Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định tham gia vào thị trườn mua với vai trò là khách hàng của các nhà cung cấp như sữa (Hà Lan) , Perfetti (ý)đồng thời tham gia vào thị trường bán với vai trò là nhà phân phối ung cấp hàng tiêu dùng thực phẩm và gia dụng cho các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, tham gia vào thị trường lao động có trình độ kỹ năng nghề nghiệp tốt phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của Công ty cuối cùng tham gia vào thị trường tiền tệ để thu hút huy động vốn, do vậy thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến tiêu thụ hàng hoá của Công ty
-Khách hàng
Đây là đối tượng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại Công ty quyết định sự sống còn của Doanh nghiệp vì là người đã, đang và sẽ mua hàng của Công ty . Những biến động tâm lý của khách hàng thể hiện sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng tiêu thụ tại Công ty tăng lên hay giảm đi. Nhân tố quan trọng nưa là thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng cũng quyết định đến hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp khi thu nhập tăng thì hàng hoá được tiêu thụ mạnh và khi nhu cầu giảm kìm hãm sự tiêu thụ hàng hoá. Do vậy Công ty phải có chính sách giá và chính sách sản phẩm hợp lý
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty hiện nay là kinh doanh thương mại và phân phối hàng gia dụng nên khách hàng của Công ty tương đối đa dạng trên toàn tỉnh, và do đó Công ty đã phân loại ra từng nhóm hàng, cụ thể như sau
+Khách hàng bán buôn lớn :là khách hàng có khả năng lớn về tài chính, là khâu trung gian cung cấp giữa nhà phân phối và người tiêu dùng có thói quen mua tập trung, nhóm khách hàng này thường tập trung thành khu vực kinh doanh truyền thống
+Khách hàng bán khu vực : là nhóm khách hàng kinh doanh đa dạng các mặt hàng thường nắm các điểm tập hợp đông dân cư với nhiều người qua lại, vừa bán lẻ, bán buôn
+Khách hàng bán lẻ số khách hàng nhiều nhất và nằm rải rác trên toàn khu vực phân phối là nơi tiếp cận gần nhất người tiêu dùng
Tất cả các loại khách hàng và đặc điểm trên có thể thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tiêu thụ của hàng hoá của Công ty trong hoạt động kinh doanh
-Mặt hàng kinh doanh
Đối với Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định, là làm các dịch vụ phân phối hàng tiêu dùng nên hàng hoá của Công ty chủ yếu phục vụ tiêu dùng và sinh hoạt hàng ngày như các sản phẩm tẩy rửa, vệ sinh cá nhân, dầu gội, kem đánh răng, sữa tắm, sản phẩm làm đẹp như kem dưỡng da, sữa dưỡng da, kem dưỡng tóc, quạt điện ... Đồ thực phẩm như cà phê, kẹo Perfetti...các sản phẩm Công nghiệp như dầu nhớt bao gồm các sản phẩm thường xuyên tiêu dùng theo thời vụ do đó cũng ảnh hưởng khá lớn đến tiêu thụ hàng hoá
-Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty phải đối phó với hàng loạt đối thủ cạnh tranh, số lượng các Công ty trong ngành ngang sức ngang tài như : Công ty Thương mại Nam Cường, doanh nghiệp Thanh Tùng. Do đó càng nhiều Công ty trong ngành thì cơ hội đến với Công ty cũng ít đi, thị trường bị phân chia nhỏ lại, khắt khe hơn, do đó hàng hoá của các Công ty có giá rẻ chất lượng đảm bảo mới có thể tiêu thụ được, do vậy nó ảnh hưởng rất lớn tới tiêu thụ hàng hoá cũng như lợi nhuận của Công ty
-Một số nhân tố khác như :môi trường kinh tế, môi trường chính trị pháp luật, môi trường khoa học công nghệ, môi trường văn hoá, môi trường xã hội, chính sách quản lý của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp, song song hay ngược chiều đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
III>Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
1>Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
1.1>Những thành tựu
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trở ngại nhưng Công ty đã cố gắng rất lớn để tồn tại và phát triển, Công ty đang thực sự chuyển mình, thực sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường trong quá trình này, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định
Tình hình tiêu thụ hàng hoá tại Công ty là tốt, hầu hết các năm sau đaều cao hơn năm trước cả về số lượng cũng như là tỷ lệ
Công ty luôn thực hiện tố chức năng nhiệm vụ của mình tới những chức năng chính là kinh doanh thương mại, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình qua các năm là một công ty lớn, đã có gần 15 năm phát triển. Mặt hàng chủ lực của Công ty là mặt hàng kim khí và điện máy cho đến nay vẫn giữ được vai trò của nó. Mặt hàng này vẫn là thế mạnh giúp cho doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên trong các năm qua. Bên cạnh đó mặt hàng sữa đang được phát triển mạnh trong Công ty và tương lai là mặt hàng vững mạnh không thể thiếu tại Công ty
Mạng lưới kinh doanh của Công ty khá lớn, mỗi mắt xích trong mạng lưới đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ chung của Công ty trong năm vừa qua hầu hết các đơn vị trực thuộc đều hoàn thành vượt mức kế hoạch về tiêu thụ hàng hoá Công ty giao. Với việc thực hiện khoán doanh thu, không những Công ty chia sẻ lợi nhuận cho các đơn vị trực thuộc mà còn tạo điều kiện cho đơn vị phát huy khả năng sáng tạo, linh hoạt trong kinh doanh góp phần làm chủ kết quả kinh doanh đạt mức cao và giữ cho mọi đơn vị tự khẳng định mình, khẳng định vị trí của mình trong Công ty. Đây cũng chính là động lực để các đơn vị cùng thi đua, cùng phấn đấu vì mục tiêu của mỗi đơn vị và mục tiêu chung của toàn Công ty
Mặt hàng kinh doanh của Công ty rất đa dạng phong phú và cũng chịu sự ảnh hưởng của tính thời vụ . Chính vì vậy, Công ty đã chú trọng đến vấn đề này. Hàng năm khi lập kế hoạch kinh doanh, bên cạnh ra kế hoạch tiêu thụ cho từng đơn vị, Công ty còn lập cho từng kế hoach tiêu thụ của Công ty, hoàn thành từng bước và có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thị trường và điều chỉnh công tác hậu cần kinh doanh cũng như tìm kiém nguồn hàng tốt cho việc bán ra
Công ty đã và đang thực hiện việc đa dạng hoá bán hàng, việc tìm những bạn hàng kinh doanh lớn đang là mối quan tâm lớn của Công ty và đã đạt được một số kết quả nhất định như hiện nay Công ty đang là nhà phân phối độc quyền về mặt hàng sữa tại thị trường thuộc Tỉnh Nam Định
Công ty áp dụng nhiều hình thức thanh toán linh hoạt :tiền mặt , ngân phiếu , trả ngay, trả chậm, phương thức giao dịch tương đối nhanh gọn phù hợp với các mặt hàng của Công ty, việc linh hoạt trong thanh toán đã giúp cho các đại lý có số lượng vốn không nhiều ,hoặc đang khó khăn về vốn có thể lấy được hàng đáp ứng nhanh nhất nhu càu của người tiêu dùng nên việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty nhanh lên rất nhiều
Nghiên cứu và phân loại đối thủ cạnh tranh, thường xuyên nắm bắt những mặt mạnh mặt yếu của đối thủ để có đối sách dành lại thị trường, và mở rộng thị trường cho Công ty
Tích cực thực hiện các biện pháp hỗ trợ bán hàng, tham gia các hội trợ triển lãm, xây dựng các chiến lược quảng cáo tiếp thị sản phẩm mới nhằm thúc đẩy khâu bán hàng , chính sách triết khấu linh hoạt đã có tác dụng tích cực tưang sức mua sản phẩm của khách hàng
Trong 3 năm qua (2001-2003 ) Công ty bằng những nỗ lực của mình trong điều kiện mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt, kết quả kinh doanh lợi nhuận đạt kết quả cao và đã làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước là mục tiêu hết sức quan trọng để làm tăng ngân sách và có lợi cho xã hội
Tổ chức tố hoạt động kinh doanh tạo được việc làm ổn định cho người lao động luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm, thực tế cho thấy do hoạt động tiêu thụ hàng hoá được đẩy mạnh trong 3 năm qua nên toàn Công ty có việc làm ổn định, số người phải nghỉ là không có, đồng thời mức lương của công nhân viên ngày càng được cải thiện , như vậy việc tổ chức kinh doanh có hiệu quả đã tác động trực tiếp đến đời sống người lao động giúp họ gắn bó nhiệt tình với Công ty
Việc tiêu thụ hàng hoá tăng như trên phải kể đến sự đóng góp rất lớn của cán bộ công nhân viên với sự lãnh đạo sáng suốt và năng động sáng tạo trong công tác , trong đó năng suất lao động không ngừng tăng lên
Bênh cạnh đó, Công ty còn đạt kết quả tốt trong phong trào thi đua như
-Được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng nhất (1998-2002)
-Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho Công ty, công đoàn và đồng chí giám đốc trong Công ty về thành tích đạt được 3 năm (2000-2003)
-Được Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nam Định tăng cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu ngành Thương mại Tỉnh Nam Định
Trên đây là những mạnh mặt đã và đang thực hiện ở Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định trong những năm qua những ưu điểm này đã giúp Công ty đứng vững trên thị trường và xứng đáng là lá cờ đầu của ngành Thương mại Tỉnh nhà
Tuy nhiên, bên cạnh đó, Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định những hạn chế này đã phần nào giảm bớt kết quả kinh danh của Công ty. Để tiếp tục phấn đấu không ngừng, tăng sản lượng tiêu thụ hàng hoá trong thời gian tới Công ty cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng những mặt hàng còn tồn tại và có hướng giải quyết đúng đắn
1.2>những hạn chế
-Trong các mặt hàng kinh doanh, vẫn còn mặt hàng kém hiệu quả, mức tiêu thụ quá chậm , thậm chí doanh thu ngày càng giảm: cụ thể mặt hàng thực phẩm Công nghệ, điều dó chứng tỏ hàng hoá chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường
-Vẫn còn đơn vị kinh doanh kém hiệu quả, không hoàn thành kế hoạch được giao, đơn vị không đáp ứng được nhu cầu và các đòi hỏi khắt khe của thị trường, chưa cạnh tranh được với các đối thủ
-Việc bán hàng chưa phong phú, hình thức bán hàng còn mang tính cổ truyền chưa đỏi mới theo kịp hình thức bán hành hiện đại
-Phạm vi kinh doanh của Công ty còn mang tính nhỏ lẻ, hiệu quả còn thấp
-Công ty chưa quan tâm đến thị trường trong tỉnh trong khi đó thị trường bên ngoài hứa hẹn tiềm năng có thể khai thác
-Việc kinh doanh ở một số cửa hàng còn mang tính nhỏ lẻ hiệu quả thấp
-Công ty chưa quan tâm đúng mức đến việc xác định chiến lược kinh doanh tổng thể , không đề ra kế hoạch mục tiêu trong dài hạn cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá
-Cơ cấu mặt hàng kinh doanh có triển vọng phát triển, thị trường thấp không thu được lợi nhuận hoặc là lợi nhuận thu được thấp
-Hệ thống kho và bảo quản dự trữ hàng hoá chưa tốt, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác kho, dự trữ hàng hoá còn thiếu nhiều, số nhân viên làm việc trong kho còn thiếu ,trình độ còn hạn chế
-Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán không được đẩy mạnh, Công ty chưa quan tâm đến quảng cáo tên tuổi của mình. Công ty không thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến mại do đó không thúc đẩy được tiêu thụ
-Công tác tổ chức và quản lý tiêu thụ được tiến hành với hiệu quả thấp trong đó cơ cấu quản lý của mạng lưới tiêu thụ còn chưa được hoàn thiện
-Nguồn vốn tự có của Công ty không lớn, thêm vào đó là trình độ lạo động còn thấp , nhất là đối với những lao động bán hàng, đây là nguyên nhân trực tiếp kìm hãm giảm hiệu quả tiêu thụ hàng hoá
1.3>Những nguyên nhân
Do trong thời gian vừa qua, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thị trường có nhiều biến động phức tạp khó lường, phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Đối thủ cạnh tranh của Công ty là các hãng cạnh tranh với nhà cung cấp thường là các Công ty sản xuất và phân phối trong và ngoài nước có cùng ngành hàng với nhà cung cấp. Chính sự cạnh tranh này là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
1.3.2>Nguyên nhân khách quan
-Công tác tiếp cận thị trường chưa được tốt, phương án đề xuất chưa đúng đắn kịp thời hàng tồn kho và công nợ phát sinh tăng
-Ngân sáh hoạt động Marketing còn hạn chế, đội ngũ cán bộ Marketing chư đủ, dịch vụ trước, trong và sau bán hàng còn yếu hơn nữa, chưa thực sự tiếp cận được với công nghệ Marketing
-Công tác quản lý vốn chưa được chặt chẽ dẫn đến việc sử dụng chi phí chưa được tiết kiệm
-Việc bố trí , sắp xếp việc làm chưa hợp lý chưa có chính sách đúng đắn đào tạo và phát triển nhân sự. Bên cạnh đó công tác đãi ngộ nhân sự chưa tốt, chế độ thưởng phạt chưa thực sự đáp ứng được mức sống trung bình của người lao động
-Nguồn vốn huy động từ bên ngoài và vốn tự tích luỹ của Công ty còn ít mà nguồn vốn chủ yếu là do Nhà nước cấp, việc sử dụng vốn còn lãng phí, chưa thiết lập hệ thống các biện pháp quản lý, phát triển theo quy trình
-Hiệu quả thu hồi công nợ còn thấp nhất là công nợ khó đòi, do vậy qua các năm từ (2001-2003 ) công nợ của Công ty không mà lại tăng
-Hình thức cung ứng của Công ty chưa được hợp lý vốn còn phụ thuộc vào một số nhà cung cấp nhất định
-Mạng lưới kinh doanh còn chưa phù hợp với sự đòi hỏi của thị trường và của người tiêu dùng, do vậy các cửa hàng đặt tại các vị trí cũng chưa phù hợp với sự thuận tiện của khách hàng
2>Vai trò của đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
Vì là Doanh nghiệp thương mạ không trực tiếp sản xuất và tạo ra, hay làm tăng thêm giá trị sử dụng của hàng hoá, do vậy đối với tiêu thụ hàng hoá là điều kiện để Công ty tồn tại vận hành và phát triển vì thông qua tiêu thụ Công ty mới có thể thu hồi và trang trải những chi phí bỏ ra và thực hiện chu kỳ kinh doanh mới
-Tiêu thụ hàng hoá để Công ty đạt được mục tiêu đề ra như tăng doanh thu giảm chi phí so với kế hoạch đề ra ban đầu từ đó giảm tỷ suất chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình
-Tăng lợi nhuận cả về số lượng và tỷ lệ, tăng tỷ trọng so với năm trước và đạt mục tiêu đề ra trong quá trình thực hiện dự án kinh doanh như: xây dựng khu thương mại Đường Trần Hưng Đạo, khu du lịch Quất Lâm, Hải Thịnh
-Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá khi đó Doanh nghiệp sẽ cải tiến tình hình kinh doanh của mình, đầu tư cho cơ sở vật chất, kỹ thuật đưa công nghệ mới kinh doanh hiện đại vào để từ đó tạo ra những chú ý của các nhà cung cấp cũng như khách hàng
-Chiếm lĩnh được khách hàng trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của Công ty
-Tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên để từ đó để họ yên tâm hăng say làm việc hơn
-Thực hiện các trách nhiệm đối với xã hội như đóng thuế, bảo vệ môi trường sinh thái , trách nhiệm về đạo đức trong quá trình kinh doanh của Công ty
-Thúc đẩy vòng quay của quá trình kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh nên việc tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp còn liên quan đến quá trình mua hàng dự trữ hàng, do vậy đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá là kết quả quan trọng. Nó sẽ tạo sự tăng trưởng mở rộng quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp
Chương III: Một số đề suất và kiến nghị nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
I>Phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới .
1>Dự báo tình hình thị trường.
Trong thời gian tới, khi nền kinh tế nước ta nhập vào guồng quay của nền Kinh tế Thế giới, tình hình kinh tế xã hội cũng như sự vận động của môi trường khi đó thị hướng sẽ biến đổi theo xu hướng chung của thị trường thế giới. Đây là một dấu hiệu tốt, đáng mừng đôiư với thị trường hàng hoá nước ta, tạo cho các Doanh nghiệp kinh doanh với các thị trường với các sắc thái mới. Sự gia nhập ATTA và WTO của nước ta là cơ hội cho hàng hoá của Việt Nam hoà nhập vào thị trường Thế giới . Ngược lại , thị trường nước ta sẽ có cơ hội đón nhận hàng hoá của các nước trong khu vực và Thế giới .Mặt khác, hiện nay, trên địa bàn Tỉnh Nam Định đang mở ra những khu công nghiệp mới và các dự án du lịch như :Khu Công nghiệp Hoá xá, Lộc Vượng và Khu du lịch Quất Lâm Hải Thịch, do vậy, thị trường sẽ trở nên sôi động hơn. Với những dịch vụ kinh doanh và hàng hoá chất lượng tốt, giá cả hợp lý do vậy thị trường sẽ trở nên sôi động với sự lên ngôi của những hàng hoá chất lượng tốt, giá cả hợp lý, thị trường không có chỗ cho những hàng hoá chất lượng kém hoặc giá quá cao. Hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao của các nước phát triển mạnh trong khu vực và Thế giới sẽ tràn ngập thị trường nước ta. Và đây sẽ là cơ hội lớn cho Doanh nghiệp thực hiện các Dự án kinh doanh của mình trong tương lai.
2>Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh
Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định qua gần 15 năm hoạt động kinh doanh đã từng bước vượt qua những khó khăn trong môi trường cạnh tranh gay gắt và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay trong hoạt động kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn và thử thách, nhưng cũng có những cơ hội mở ra cho công ty phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh. Xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá diễn ra rất khẩn trương tạo ra sức ép cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì vậy, Giám đốc, Ban lãnh đạo và nhân viên Công ty đã tập chung mọi nguồn nhân lực hiện có nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay của công ty đó là :
Với nguồn vốn có hạn nhưng Công ty phải kinh doanh có hiệu quả đảm bảo và tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo việc làm và đời sống của nhân viên toàn Công ty
Trong hội nghị báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003 và phương hướng kinh doanh năm 2004, toàn bộ nhân viên trong Công ty đã nhất trí với phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty đã đặt ra như sau :
2.1>Phương hướng
-Tiếp tục duy trì nâng cao doanh thu bán hàng lợi nhuận của Công ty cả về số tương đối và tuyệt đối
-Đa dạng hoá các phương thức, hình thức kinh doanh
-Mở rộng địa bàn kinh doanh xuống các huyện hơn nữa, đây là những thị trường có tiềm năng rộng lớn mà Công ty sẽ phát triển trong những năm tới để mở rộng quy mô kinh doanh và thu lợi nhuận cao hơn
-Thúc đẩy hoạt động bán hàng và xúc tiến thương mại, xây dựng các chương trình cụ thể về dịch vụ và tiếp thị nhằm thu hút khách hàng; phát triển hơn nữa mối quan hệ với các hãng có uy tín nhằm đảm bảo nguồn hàng cung cấp kịp thời cho khách hàng
-Nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhân viên, tuyển thêm lao động có trình độ cao
-Thực hiện chế độ lương thưởng hợp lý đảm bảo và nâng cao đời sống vật chất tinh thần đầy đủ cho nhân viên
-Giữ vững thị phần hiện có của Công ty và mở rộng thêm thị hướng
-Cần quan tâm hơn nữa với Chính sách giá cả nhằm mục tiêu kích thích nhu cầu của người tiêu dùng , tăng lượng tiêu thụ hàng hoá đào tạo đội ngũ tiếp thị có đủ trình độ nghiệp vụ để mở rộng thị hướng đầu tư kinh doanh những mặt hàng có kiểu dáng mẫu mã bao bì đẹp đảm bảo chất lượng
-Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của Công ty để đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nước với nền kinh tế khu vực và đất nước
-Tiếp tục thực hiện các dự án sau:
+Xây dựng khu nhà 5 tầng để thực hiện kinh doanh tại phố Trần Hưng Đạo
+Trung tâm giao dịch bán buôn
+Xây dựng khu du lịch Quất Lâm, Hải Thịnh
2.2>Nhiệm vụ
Muốn thực hiện những mục tiêu trên, Công ty phải giải quyết hàng loạt các nhiệm vụ sau:
-Mở rộng kinh doanh về mặt hàng, tăng cường chiếm lĩnh thị trường, tăng mức lưu chuyển hàng hoá, cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả với các doanh nghiệp khác trên thị trường
-Tổ chức lực lượng lao động, bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học hợp lý
-Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân sự
3>Mục tiêu đặt ra trong thời gian tới
Với thực tế của nền kinh tế như nước ta, thu nhập quốc dân thấp, công nghệ lạc hậu so với Thế giới vài chục năm nên chuẩn bị cho hội nhập không phải riêng vấn đề của Nhà nước mà còn là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định nói riêng. Trong những năm tới, Công ty phải rất nỗ lực phấn đấu đưa ra những chính sách định hướng thật đúng đắn để chớp được thời cơ do hội nhập mang lại thì mới có thể đứng vững và phát triển cũng như thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định đã định hướng cho mình mục tiêu bao trùm như bám sát cơ chế của Nhà nước, từ đó điều chỉnh cơ chế quản lý phù hợp trên cơ sở Công ty phải quản lý trặt trẽ nguồn vốn, hàng hoá, tài sản, lao động chi phí và các hoạt động phát sinh tại đơn vị, tránh thất thoát tiền hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế phát sinh công nợ
Là một Doanh nghiệp Nhà nước, nhiệm vụ là phải bảo toàn, phát triển nguồn vốn được giao, tạo công ăn việc làm đảo bảo thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định thị trường nên các định hướng và nhiệm vụ được cụ thể thành mục tiêu trong năm 2004 như sau:
Doanh thu tăng lên 28.000.000(ngđ)
Nộp ngân sách Nhà nước là 23.000.000(ngđ)
Lợi nhuận dự kiến là 1.100.000(ngđ)
Thu nhập bình quân đầu người là 850.000/đồng/người
III>Một số đề suất , kiến nghị nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
1>Một số đề suất về phía Công ty
Dựa trên cơ sở định hướng chung cũng như tình hình thực tế tại Công ty, em xin đề suất một số ý kiến nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định
1.1>Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường
Trong những năm vừa qua việc nghiên cứu thị trường của công ty thực hiện là chưa tốt, do đó dẫn đến hậu quả hàng tồn kho quá nhiều tỷ lệ nợ trên doanh thu là 10,1% điều này cho thấy lượng hàng tồn kho là không hợp lý gây khó khăn cho vòng quay của vốn. Vì vậy thiếu sót nhìn thấy đầu tiên đó là do công tác nghiên cứu thị trường chưa được tốt. Do vậy, lượng hàng mua không sát với nhu cầu của khách hàng và mua hàng không bán được trong năm tới, Công ty phải đặc biệt chú ý hơn đến vấn đề nghiên cứu thị trường cụ thể là :
-Về công tác tổ chức : hiện nay công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt, không có nhân viên Marketing nên việc nghiên cứu, thăm dò thị trường để nhận biết đánh giá, dự đoán nhu cầu thị trường đối với hàng hoá dịch vụ đều do phòng kế hoạch thị trường đảm nhiệm. Tuy nhiên thì phòng kế hoạch thị trường phải kiêm nghiệm quá nhiều công việc mà không chỉ có nghiên cứu thị trường nên thực tế sẽ không được tốt bằng chuyên môn hoá do vậy Công ty phải lập ra phòng ban chuyên môn riêng trên cơ sở tuyển những nhân viên chuyên ngành có kinh nghiệm trong nghề
Nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên và liên tục trong quá trình vận hành mạng lưới cửa hàng bảo đảm chế độ ghi chép sổ sách ở cửa hàng nhằm cung cấp số liệu về hàng hoá bán ra trong từng mảng thời gian cụ thể cho ban lãnh đạo theo dõi và chỉ đạo
Với điều kiện hiện nay Công ty cần phải nghiên cứu thị trường về chủng loại số lượng chất lượng giá cả mặt hàng kinh doanh điều tra nghiên cứu các hàng thay thế các dịch vụ sau bán có liên quan
-Sau đó phải điều tra nghiên cứu từng mặt hàng để thúc đẩy bán
Mặt hàng Công nghệ thực phẩm là mặt hàng hiện nay tồn kho khá nhiều chiếm 17,2% trong khi đó doanh thu chỉ chiếm 5,0->6,0 vì vậy nghiên cứu thị trường làm sao đẩy được lưọng hàng tồnkho thu hồi vốn cho Công ty là nhiệm vụ đặt ra đối với phòng Marketing .
Đối với mặt hàng kim khí, đây là thị trường có tiềm năng nhưng cần một lượng vốn khá nhiều, Công ty phải khai thác và mở rộng thị trường để tăng quy mô hơn nữa, tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh ở mặt hàng này
Đối với các mặt hàng khác, Công ty phải nghiên cứu để tiếp tục mở rộng thị trường không chỉ ở Tỉnh Nam Định mà còn ở các tỉnh lân cận như Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình ...để tăng mức bán ra của Công ty
+Đối với kinh doanh dịch vụ nghiên cứu để nhanh chóng xúc tiến triển khai sớm các dự án đầu tư xây dựng khu 5 tầng tại phố Trần Hưng Đạo, Khu du lịch Quất Lâm.
-Duy trì và phát triển thị trường
Thị trường chủ yếu của Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định là khu vực Tỉnh Nam Định . Đối với loại thị trường này, Công ty cần duy trì với những bạn hàng, khách hàng đã có đồng thời mở rộng quan hệ làm ăn đối với khách hàng tiềm năng
Muốn vậy, Công ty cần nghiên cứu rõ nhu cầu thị trường, các biến động về cung cầu, giá cả có thể xẩy ra trong tương lai nhằm tìm kiếm các phương sách phù hợp đảm bảo mối quan hệ theo chiều sâu thị trường truyển thống này
1.2>Đối với Marketing
Hiện tại Công ty chưa chú ý nhiều đến việc thực hiện các hoạt động Marketing, điều này thể hiện qua chi phí dành cho hoạt động Marketing của Công ty trong thời gian tới để hỗ trợ cho các hoạt động tiêu thụ hàng hoá .Công ty cần chú trọng vào các hoạt động Marketing hơn nữa. Để thực hiện tốt, Công ty cần đi vào 1 số giải pháp cụ thể sau:
Một là : Công ty cần xây dựng một kết hoạch Marketing và một ngân sách Marketing thích hợp để có thể thực hiện được các hoạt động Marketing một cách đồng bộ đầy đủ
Hai là : Công ty cần tiến hàng hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường, nhu cầu tiếp khách hàng trọng điểm của Công ty để phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược kinh doanh ,xác định ngành hàng mặt hàng kinh doanh của Công ty
Ba là : Công ty cần thực hiện các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, đài truyển hình, báo chí, điện ảnh, giới thiệu về Công ty và hoạt động kinh doanh các ngành hàng và mặt hàng của Công ty, điều này sẽ làm cho khách hàng biết đến Công ty, đến những sản phẩm mà Công ty kinh doanh gây dựng hình ảnh ,ấn tượng của Công ty đến với khách hàng, ngoài ra Công ty cũng nên sử dụng một số hình thức quảng cáo như quảng cáo qua bưu điện, qua điện thoại, qua nơi bán hàng
Bốn là : Công ty cần chú ý đến hoạt động chào hàng thông qua các đại diện thương mại và các cơ sở đại lý, các đại diện thương mại là những người trực tiếp gặp gỡ trao đổi với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thuyết phục họ sử dụng sản phẩm của Công ty chỉ chọ họ những ưu điểm vượt trội của sản phẩm. Giá cả dịch vụ của Công ty so với các loại hàng hoá cùng loại trên thị trường, đối thủ cạnh tranh, từ đó đề xuất ra những ý kiến với ban giám đốc để điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với tình hình nhu cầu của thị trường . Do vậy, Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định nên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn cho các đại diện thương mại các đại lý, những người phụ trách cửa hàng bằng cách tổ chức các khoá học về hàng hoá, sự cạnh tranh của Công ty, kỹ năng học bán hàng có hiệu quả, nghệ thuật lôi kéo làm vừa lòng khách hàng
Năm là :Hoạt động xúc tiến bán hàng trực tiếp của lực lượng bán hàng. Đây cũng là một hoạt động mà Công ty cần đẩy mạnh tại các cửa hàng và nơi trưng bày hàng hoá Công ty nên chú trọng, quan tâm đến việc trang trí, trưng bày hàng hoá để thu hút sự chú ý của khách hàng, tạo ấn tượng tốt đẹp ban đầu về Công ty. Đồng thời, Công ty nên khuyến khích các nhân viên bán hàng những người quản lý cửa hàng trực tiếp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng tìm hiểu và mong muốn nhu cầu của họ để đáp ứng tốt nhất hay đề xuất ý kiến đóng góp lên ban giám đốc. Để làm được điều này, Công ty cần một chương trình huấn luyện đối với lực lượng bán hàng về các kiến thức, khả năng của Marketing
Sáu là : Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định cũng thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu về Công ty, về chủng loại hàng hoá của Công ty với khách hàng, tìm kiếm kênh tiêu thụ mới, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, ký kết các đơn đặt hàng với khách hàng mới. Mặt khác, nên tổ chức các đợt khuyến mại rtong đó các món quà tựng phẩm in tên, biểu tượng của Công ty để tặng cho khách hàng hoặc bao giói cho khách hàng tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thảo về hàng hoá, hội nghị các cửa hàng nhằm thảo luận và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường của người tiêu dùng
Bên cạnh việc chú trọng hoạt động xúc tiến bán hàng và quảng cáo thì các dịch vụ trước ,trong và sau bán hàng cũng là một vấn đề mà Công ty cần phải có một sự quan tâm đúng mức bởi vì nó tạo nên một ấn tượng, một lòng tin rất lớn về Công ty đối với khách hàng. Thực hiện tốt các dịch vụ này tức là đã góp phần hoàn thiện hơn quy trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Chính vì vậy triển khai những dịch vụ trong trước và sau bán hàng như dịch vụ gửi xe miễn phí, bảo hàng sửa chữa thay đổi phụ tùng linh kiện cho những mặt hàng điện tử, đồ gia dụng ...với những dịch vụ hậu mãi trên thì không chỉ bán hàng của Công ty được đẩy mạnh mà uy tín của Công ty cũng được nâng cao hơn, hấp dẫn thu hút khách hàng
1.3>Về đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
Hiện nay, Công ty Thương mại Tổng hợp Tỉnh Nam Định đang kinh doanh khá nhiều mặt hàng nhưng những mặt hàng này chưa nhiều, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đang có triển vọng, vì vậy Công ty phải có nhận thức đúng đắn để đầu tư ở mức xứng đáng cho lĩnh vực này
Trong thời gian tới, Công ty nên kinh doanh thêm một số hàng may mặc như quần áo mùa hè, hàng văn phòng phẩm...để có thể tăng doanh thu khi các mặt hàng khách có xu hướng giảm
Đối với mặt hàng công nghệ phẩm chủ yếu kinh doanh tại chợ rồng trong năm qua đã có sự giảm sút để tăng sản lượng tiêu thụ về mặt hàng này trong thời gian tới, em xin đề xuất hai phương án sau:
Thứ nhất :Nếu tiếp tục kinh doanh tại cửa hàng này, Công ty phải đối mới về cách bày bán, không nên quây kín lên tạo cảm giác thoải mái khi khách hàng bước vào, loại hàng hoá phải thay đổi so với nhu cầu của người dân hiện nay
Thứ hai :Chuyển cửa hàng sang cửa hàng khác của Công ty tuỳ theo từng địa điểm có số lượng dân cư đông hay thấp mà Công ty đưa ra hàng hoá nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày
Đối với các mặt hàng như bia, rượu, thuốc lá cần có kế hoạch chuẩn bị về số lượng cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng vào dịp cuối năm để khai thác triệt để sức mua của người tiêu dùng, tăng sản lượng tiêu thụ qua đó tăng doanh thu cho Công ty
Riêng với mặt hàng đồ điện chủ yếu kinh doanh tại trạm kinh doanh cần có điều chỉnh thích hợp có thể chuyển bớt lượng hàng tịa trạm đến các cửa hàng khác nhằm tăng điểm bán, từ đó thúc đẩy bán hàng nhanh hơn. Thêm vào đó, cần xem xét kinh doanh những mặt hàng mới để hỗ trợ cho mặt hàng kinh doanh chính để vừa đảm bảo được mặt hàng kinh doanh chủ yếu mới đảm bảo cho đơn vị thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh
1.4 >Nâng cao hiệu quả trong công tác cung ứng hàng hoá
Như đã biết, để tiêu thụ hàng hoá tốt một trong những tiêu chuẩn của Công ty đó là việc tổ chức nguồn cung ứng tốt từ đó đảm bảo được mục tiêu giảm chi phí trong quá trình mua hàng, chi phí dự trữ hàng, chi phí đặt hàng và các chi phí khách có liên quan .Đối với một số mặt hàng kinh doanh của Công ty cũng chưa phải là thiết yếu đối với người tiêu dùng nên chính sách định giá cao không phải là thủ thuật giành lợi thế cạnh tranh với những mặt hàng này phải định giá hợp lý mới có khách hàng mua của Công ty còn nếu giá cao thì khách hàng sẽ mua của Công ty khác, do vậy định giá thường theo lô
Giá bán =giá mua + các khoản chi phí +tiền lãi
Từ công thức trên, để tiền lãi giữ nguyên hay tăng lên với giá bán giảm buộc giá mua phải giảm ngoài chi phí tỏng quá trình mua còn phải giảm chi phí trong quá trình dự trữ hàng hóa đặc biệt là chi phí do giảm giá bán do hàng kém phẩm chất hoặc bị hư hỏng do quá trình chuyên chở, bảo đảm sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, tâm lý người mua thường thích hàng hoá có nhiều giá trị sử dụng , bền đẹp và đặc biệt là ai cũng thích hàng hoá có giá rẻ, phù hợp với túi tiền của mình , đó là các yếu tố cơ bản để tăng sức hấp dẫn
Các doanh nghiệp có thể giảm chi phí vận chuyển, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí khấu hao tài sản cố định chi phí thuê nhà cửa, văn phòng, chi phí kiểm tra giao nhận hàng hoá
Tóm lại, để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá Công ty phải tìm mọi cách giảm giá bán, đảm bảo tốt chất lượng hàng hoá thì mới có khả năng đứng vững trên thị trường
1.5>Sắp xếp mạng lưới kinh doanh
Các cửa hàng của Công ty là do các Công ty Thương nghiệp Nam Hà cũ để lại, do vậy các cửa hàng đang có nguy cơ xuống cấp vì tuổi thọ như hiện nay nếu cứ sửa chữa, nâng cấp thì hàng năm, Công ty phải bỏ ra một lượng vốn là khá lớn . Thay vào đó, th ời gian kinh doanh lại bị rút ngắn, vì vậy, đề nghị Công ty phải xem xét và sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh của mình, hoặc Công ty thực hiện huy động vốn đầu tư để sửa chữa cơ sở hạ tầng hoặc sắp xếp lại như sau:
Đối với các cửa hàng thương mại lớn thuộc các phố nên được nâng cấp hiện đại sau đó phát triển thành những cửa hàng tự chọn hay siêu thị nhỏ, theo cách làm này vừa giảm được lượng nhân viên bán hàng mặt khác loại hình này đang được người dân ở đây yêu thích vì chất lượng hàng hoá cũng như chất lượng phục vụ được đảm bảo
Đối với các cửa hàng nhỏ lẻ như bách hoá tổng hợp chợ Rồng nếu ta sửa và kinh doanh mang lại hiệu quả cao thì sẽ tiếp tục kinh doanh. Nếu không đem lại hiệu quả thì Công ty nên làm dịch vụ cho thuê để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và tập trung vào phát triển ở những điểm có hiệu quả cao như cửa hàng Thương mại chợ Mỹ Tho, Trung tâm Thương mại Trần Hưng Đạo sẽ đem lại hiệu quả khả quan hơn
Công ty nên tăng cường nghiệp vụ bán hàng đại lý, ký gửi...theo các hình thức này Công ty không cần đầu tư nhiều vào tài sản cố định mà vốn phân phối được hàng hoá của mình ở nhiều nơi, nhiều điểm bán khác nhau, tăng cường mức tiêu thụ hàng hoá
1.5.2>:Sắp xếp quầy hàng
Nhìn chung tình hình kinh doanh của các đơn vị trên toàn Công ty là tốt song từng cửa hàng thi đua giữa các quầy hàng để hoàn thành kế hoạch được giao là tốt. Tuy vậy ,nếu cứ sắp xếp quầy hàng như hế quầy hàng như hiện nay thì việc đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh trong toàn công ty là không tốt
Sở dĩ có thể nói điều không tố đó là vì thực tế tình hình kinh doanh tại nhiều cửa hàng của Công ty có tình trạng quầy hàng giống hệ nhau như ở cửa hàng Thương mại Lê Hồng Phong và cửa hàng Thương mại Trần Hưng Đạo ...Đây là một hạn chế rất lớn của Công ty bởi lẽ , nhu cầu của khách hàng về một loại hàng hoá thì luôn bị hạn chế. Họ chỉ thích mua ở một quầy hàng cùng chỉ cho nhu cầu của mình trong trường hợp này sự tồn tại của các cửa hàng còn lại như không có nghĩa
Mặt khác, đối với khách hàng có nhu cầu mua sắm nhiều mặt hàng một lúc nhưng các quầy hàng chỉ đáp ứng được một vài mặt hàng và như vậy cửa hàng đã bỏ lỡ một cơ hội cung cấp hàng hoá cho khách hàng
Với cách ự bố trí quầy hàng như hiện nay thì Công ty đã tự gây ra khó khăn cho chính mình tự tạo thế cạnh tranh giữa các quầy hàng với nhauđồng thời bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh khác
Vậy cho nên cách tốt nhất Công ty phải xem xét lại cách bố trí sao cho trong cùng một cửa hàng chung loại hàng hoá phong phú đa dạng hơn, các mặt hàng không bị trùng lặp ở nhiều quầy hàng khác nhau bằng cách : mỗi quầy hàng sẽ chuyên kinh doanh một, một số loại hàng hoá nhất định và cửa hàng sẽ là một tổng thể bách hoá cho sự lựa chọn cho một lần mua sắm của khách hàng hoặc giá cả cũng làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng hoặc giá cả cũng làm thoả mãn cùng lúc về nhu cầu nhiều hàng hoá khác nhau của khách hàng không gây nên tâm lý nhàm chán khi tới cửa hàng của Công ty
1.6>đề suất giảm chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh có vai trò quan tọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh vì vậy Công ty muốn tăng lợi nhuận lên thì ngoài việc tăng doanh thu còn phải hạ thấp tỷ suất chi phí .Với mục tiêu để ra năm 2004 doanh thu khoảng 28.000.000 (ngđ) tăng 8,3% trong khi đó lợi nhuận tăng lên tỷ lệ 17,8% điều đó chứng tỏ phải giảm tỷ suất chi phí các khoản chi phí như chi phí bán hàng năm 2002 là 49558 (ngđ) chi phí quản lý là 467425(ngđ) sang năm 2003 chi phí bán hàng là 565178 (ngđ) chi phí quản lý là 530369 (ngđ)
Qua tỷ suất chi phí ở bảng trên cho thấy trong một vài năm đây Công ty chưa sử dụng hiệuquả chi phí để lãng phí rất nhiều khoản như chi phí bán hàng chưa hợp lý , một số cửa hàng thừa nhân nhân viên làm cho khoản chi phí trả lương tăng năng suất lao động giảm và hiệu quả kinh doanh giảm theo. Do vậy, Công ty phải bằng mọi cách giảm tỷ suất chi phí xuống và tăng lợi nhuận các biện pháp có thể là : Công ty soát xét lại toàn bộ những khoản chi phí kinh doanh để kiểm tra bộ phận chi không hợp lý, hợp lệ trong các khoản mục chi phí : chi phí trả lương nhân viên bán hàng, chi phí cho bộ phận quản lý, bóc bảo quản lưu kho, điện nước, công cụ đồ dùng văn phòng
Cụ thể đối với khoản chi phí bán hàng thì Công ty đã bỏ chế độ đặt kế hoạch mà thực hiện khoán đến từng nhân viên đem lại hiệu quả cao hơn bằng việc trả lương cứng cộng thêm phần trăm tiền thưởng khi có doanh số cao. Số nhân viên không sử dụng hết vào việc bán hàng sẽ chuyển sang bộ phận khác. Đặc biệt trả lương phải theo năng lực trình độ và năm cống hiến sẽ giảm được chi phí không hợp lý
Tiếp đó có thể kể đến là chi phí cho quản lý để thực hiện việc quản lý ở một Công ty có 144 nhân viên thì không cần thiết đến 34 nhân viên quản lý. Vì vậy, nếu ở bộ phận không trực tiếp tạo ra kết quả kinh doanh khi tăng lên sẽ làm giảm đi rất nhanh chóng hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Vì thế bộ phận này càng gọn gàng càng tốt
Và thực tế cho thấy, một khoản chi phí còn khá cao đó là chi phí cho vận chuyển. Đối với khoản chi phí này Công ty có thể giảm bằng cách Công ty có thể mua phương tiện vận chuyển hoặc thuê tài chính phương tiện vận chuyển ( Công ty không phải đầu tư lượng vốn mua ban đầu lớn và có thể trả dần ) và một số nhân viên thừa ở bộ phận khác sang làm nhiệm vụ chở hàng cho Công ty. Với tư cách như vậy sẽ đảm bảo được khoản chi phí vận chuyển
1.7>Đề suấ kiên quyết thu hồi nợ đọng
Tình hình công nợ của toàn Công ty các năm rất lớn, hiện tại đang rất nặng nề các khoản chi phí phát sinh trong bán hàng chịu, bán trả chậm ứng trước. Tiền mua hàng không thu hồi được hoặc người thu trực tiếp thu tiền chiếm đoạt. Với doanh thu là 25831414 (ngđ) mà dư nợ phải thu khoảng 3.000.000 ( ngđ) quá hạn là khoảng 1.100000 ( ngđ) khó đòi là 9.000.000 là quá lớn. Điều đó cho thấy số lượng dư nợ là một vấn đề của Công ty đã làm giảm lượng vốn kinh doanh gây khó khăn cho việc huy động vốn. Xuất phát từ nguyên nhân đề cập ở trên, em đề xuất giải pháp thu hồi vốn công nợ như sau:
Kiên quyết thu hồi công nợ qua nhiều phương pháp như thế các công ty chuyên đòi hoặc nhờ pháp luật can tiệp để thu các khoản nợ đã quá hạn hoặc khó đòi. Đối với những khoản nợ đến hạn của những khách hàng truyền thống hoặc bạn hàng muốn duy trì mối quan hệ lâu dài thì biện pháp có thể là nhắc nhở, thuyết phục hoặc cứng rắn để làm sao không mất bạn hàng mà vẫn thực hiện được kế hoạch thu nợ của Công ty. Tuỳ theo mối quan hệ tính chất con nợ để đưa ra cách thức đòi khác nhau làm sao đạt được hiệu quả trong thu hồi nợ mà đảm bảo được mối quan hệ với bạn hàng
1.8>các giải pháp về mặt nhân sự
Trước hết đã là vấn đề tổ chức lao động của Công ty hiện nay với một lực lượng lao động “thừa” thì vấn đề tổ chức lao động của Công ty đang là vấn đề hết sức khó khăn và nan giải. Trong tình hình đáo để sử dụng tốt hơn Công ty cần bố trí lại lao động ở các phòng ban , các đơn vị cửa hàng trực thuộc
Để hỗ trợ cho công tác của các phòng chức năng, nâng cao hiệu quả ở các phòng ban Công ty cần bố trí đúng người đúng việc cho dù lực lượng lao động ở Công ty đang dư thừa nếu cần thiết Công ty cũng nên tuyển thêm những người có khả nưang có tài trong công tác tổ chức quản lý điều hành và làm việc ở các phòng ban. Hiện tại Công ty cần bổ sung thêm người cho những phòng kế hoạch thị trường vì hiện tại phòng chỉ có 3 nười mà đảm nhiệm toàn bộ việc kinh doanh của Công nên gặp rất nhiều khó khăn
Với chiến lược đẩy mạnh bán buôn Công ty nên điều tiết lại lao động giảm lao động ở các cửa hàng tập trung cho các ngành chủ yếu và hoạt động bán buôn.
Tận dụng triệt để số lao động dư thừa ở các cửa hàng thìCông ty có thể chuyển họ sang làm Công ty có thể chuyển họ sang làm các công việc khác như gói lại hàng hoá để bán ra , các hoạt động quảng cáo chào hàng và dịch vụ khác
Bên cạnh đó Công ty cần có những thay đổi trong công tác quản lý lao động, cụ thể Công ty nên có kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cũng như những tác phong kinh doanh hiện đại của cán bộ công nhân viên mà đặc biệt là lực lượng bán lẻ để họ có sự tự tin hơn, tránh bị “ tụt hậu “ trước sự biến đổi nhanh chóng của tình hình kinh doanh. Đồng thời Công ty cần cố gắng nâng cao thu nhập cho người lao động và các biện pháp kích thích người lao động khuyến khích, cổ vũ tinh thần làm việc của họ gắn thu nhập với doanh số bán ra, khen thưởng xứng đáng với những cá nhân đơn vị có thành tích cao trong kinh doanh. Như vậy sẽ tạo ra một môi trường làm việc thoải mái cũng tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng, đóng góp hết mình cho công ty, gắn bó với công ty hơn
Thực hiện được những điều kiện trên đây nó sẽ giúp cho công ty đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong quá trình kinh doanh
1.9> Các giải pháp về vốn và đề xuất nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh
Quá trình tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn vì vậy phải có các biện pháp quản lý và huy động vốn tốt, đặc biệt là vốn lưu động
Về quản lý vốn, trước đây nhà nước quản lý vốn của các doanh nghiệp, nhưng do quản lý vốn không sát thực nên dẫn đến tình trạng sử dụng vốn kém hiệu qủa. Tính năng động, sáng tạo trong quá trình sử dụng vốn và không được phát huy. Hiện nay việc trao trách nhiệm sử dụng vốn và bảo toàn vốn cho các doanh nghiệp là cần thiết và tác dụng tích cực, điều đó làm cho doanh nghiệp tự chủ kinh doanh lên có trách nhiệm với số vốn của mình. Thông qua việc giao nhận vốn để rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp như vậy giao vốn là một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp dùng vốn tiết kiệm hơn đó là những ưu điểm đứng trên góc độ vĩ mô quản lý
Trong thời gian qua lượng vốn của công ty còn hạn chế đồng thời việc đáp ứng các nhu cầu về vốn trong hoạt động tiêu thu hàng hóa còn chưa kịp thời và đầy đủ, do đó bỏ qua những cơ hội kinh doanh thực sự mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy, để đáp ứng một cách kịp thời và đầy đủ các yêu cầu về vốn các yêu cầu về vốn của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong thời gian tới công ty cần phải xây dựng các kế hoạch về vốn đồng thời phải chủ động để huy động thêm vốn chứ không chỉ trông chờ vào nguồn vốn của nhà nước cấp. Sau đây là một số biện pháp huy động vốn mà em đưa ra đề nghị công ty cần xem xét để thực hiện sao cho phù hợp
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tạo nguồn tích luỹ cho công ty. Đây là một biện pháp cơ bản quan trọng nhất và cũng gặp nhiều khó khăn phức tạp thực chất đó là giải pháp đồng bộ nhằm sắp xếp lại hoạt động kinh doanh đổi mới trang thiết bị và phát triển kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu
- Triệt để khhai thác các nguồn vốn còn bị ứ đọng hay còn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức khác
Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty
Vay vốn từ ngân hàng
Thu hút vốn là việc khó nhưng quản lý và sử dụng nguồn vốn còn khó hơn nhiều. điều hành và quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá bảo toàn và phát triển nguồn vốn là một giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cho quá trình đó được thông suốt đều đặn nhịp nhàng, giảm các khâu trong quá trình tiêu thụ hàng hoá nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng làm việc của lao động và của nguồn vốn
Hiện nay tỉ suất lợi nhuận tiền vốn còn thấp tốc độ chu chuyển của nguồn vốn chậm điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao do đó trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty phải tổ chức tốt việc sử dụng vốn cụ thể:
- Cần thiết lập một hệ thống các biện pháp sử dụng, quản lý bảo toàn và phát triển vốn theo quy trình phân cấp quản lý vốn lưu động cho các bộ phận các cửa hàng trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vất chất trong quản lý bảo toàn và phát triển vốn lưu động
- Giải quyết tốt khâu xuất hàng, nhập hàng, lưu kho, lưu bãi để cố gắng giảm thời gian lưu chuyển của vốn lưu động tăng số vòng quay của nó
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ kinh doanh từng chuyến hàng từng hợp đồng kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung. Nếu không tính đúng, tính đủ nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn về khả năng thanh toán. Do đó kinh doanh bị ngừng trệ dẫn đến lãng phí vốn và làm chậm tốc độ chu chuyển vốn
- Xử lý dứt điểm những tài sản lưu động, tài sản cố định không sử dụng được nữa, do hư hỏng hoặc kém phẩm chất bên cạnh đó đối với những tài sản lưu động hay cố định mà công ty tạm thời không sử dụng, công ty cần tìm các đối tác để cho thuê.
- Công ty phải thường xuyên quan tâm đến bảo toàn vốn cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định về mặt hiện vật không để mất mát hoặc hư hỏng trước thời hạn, trích khấu hao sát với thực tế.
Bảng 3: Doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận theo hình thức bán qua 3 năm (2001-2003) đvt: Ng.VNĐ
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
SS: 2001/2003
SS: 2003/2002
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TL (%)
ST
TL (%)
Bán lẻ
6765410
35,5
6340312
29,7
5838542
22,7
-425098
-6,3
-501770
-7,9
Bná buôn
12088684
64,5
15616999
19992877
77,3
3528315
29,1
4375878
28,5
Tổng cộng
18854094
100
21957311
70,2
25831419
100
3103217
16,4
3874108
17,6
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Công ty
Bảng 4 : Doanh thu và lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá theo đơn vị trực thuộc .
Đơn vị
2001
2002
2003
SS: 2002/2001
SS: 2003/2002
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TL (%)
TT (%)
ST
TL (%)
TT (%)
CHTM chợ mỹ tho
5843627
30,9
7036542
32,0
8165432
31,6
1192915
20,4
1,1
1128890
16,0
-0,4
Cửa hàng xăng dầu Trường chinh
3525482
18,6
4256931
19,3
5435698
21,0
731449
20,7
0,7
1178767
12,6
1,7
CHTM chợ Rồng
1466870
7,7
1940984
8,8
1760130
6,8
474114
32,3
1,1
-180854
-9,3
-2,0
BHTH ô tô
9998533
5,3
1361353
6,2
1834030
7,1
362087
36,2
0,9
472677
34,7
0,9
CH Lê hồng phong
1998533
10,6
2415304
11,0
2634804
10,2
416771
20,8
0,4
219500
9,0
0,8
Trạm kinh doanh
1282078
6,8
922207
4,2
852436
3,3
-359871
28,0
0,9
69771
-7,5
-0,9
Văn phòng công ty
527914
2,8
768505
3,5
1136582
4,5
240591
44,5
0,7
368077
47,8
1,0
BHTH Trần hưng đạo
3210324
17,0
3255485
14,8
4012307
15,5
45161
1,4
-2,2
756822
23,2
0,7
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Công ty
Bảng 5: Doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo thời gian .(ĐVT : Ng.VNĐ).
2001
2002
2003
SS: 2002/2001
SS: 2003/2002
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TL (%)
ST
TL (%)
Quý I
4438369
23,5
4770945
21,7
5839590
21,3
332576
7,4
1068645
22,3
Quý II
3780162
20,0
4810724
21,6
5837208
20,8
103562
27,2
1026484
21,3
Quý III
4015922
21,2
4401556
20,0
4758032
19,5
385634
9,6
356476
8,0
Quý IV
6619641
35,1
7974086
36,3
9396628
36,3
135445
20,4
1422542
17,8
Tổng
18854094
100
21957311
100
25831419
100
1884217
9,9
3874147
17,6
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Công ty
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
ST
TL (%)
ST
TL (%)
1>Tổng doanh thu (NgĐ)
18854094
21957311
25831419
3103217
16,4
4674108
17,6
2>Các khoản giảm trừ(NgĐ)
320264
372195
472622
69931
23,1
100427
26,9
3>DT thuần (1-2) (Ng Đ)
18551830
21585116
25358797
2233286
12,0
4573681
22,0
4>Giá vốn hàng bán(Ng Đ)
16545888
19356178
22890147
2810290
16,9
3533969
18,2
5>Lãi ghộp (3-4)(Ng Đ)
2005942
2228938
2468650
222996
11,1
239712
10,7
6>Chi phí bán hàng (Ng Đ)
401300
469558
565178
68258
17,0
95620
20,3
7>Tỉ suất CPBH/DTT (%)
2,1
2,1
2,2
0
0,1
8>Chi phí quản lý (Ng Đ)
412531
467425
530369
54894
13,3
62944
13,4
9>Tỉ suất CPQL/DTT(Ng Đ)
2,2
2,1
2,09
-0,1
-0,01
10>LN trước thuế (Ng Đ)
1192111
1291955
1373103
99844
8,3
81148
6,2
11>Tỉ suất LNTT/DTT(%)
6,4
5,9
5,4
-0,5
-0,5
12>Thuế thu nhập DN(NgĐ)
381475
413425
439392
31950
8,3
25967
6,2
13>LN sau thuế (Ng Đ)
810636
878530
933711
67894
8,3
55181
6,2
14>Tỉ suất LN sau thuế/DTT (%)
4,3
4,0
3,6
-0,3
-0,4
Bảng 1: Kết quả HĐKD của Công ty TMTH tỉnh Nam định 3 năm (2001-2003) ĐVT:Ng.VNĐ
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Công ty
Bảng 2: DT tiêu thụ hàng hoá theo ngành hàng và mặt hàng của Công ty qua 3 năm (2001-2003) ĐVT:Ng.VNĐ
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
SS (2002/2001)
SS (2003/2002)
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TL
(%)
ST
TL
(%)
1>Hàng kim khí điện máy
6240000
33,1
6850061
31,1
8206762
32,7
610061
9,7
1356701
19,8
2>Sữa
3355682
17,8
4846906
22,0
6040350
23,3
1491044
44,4
1193444
24,6
3>Hàng thực phẩm công nghệ
933085
5,0
1318572
6,0
1264570
4,8
385487
41,3
-54002
-4,1
4>Hàng mỹ phẩm
3489384
18,5
3860557
17,5
4770741
18,4
371193
10,6
910164
23,5
5>Xăng dầu
2492406
13,2
2665672
12,1
3003575
11,6
173266
9,6
337903
12,6
6>Các sản phẩm khác
2343357
12,4
2415521
11,0
2545415
9,8
72164
3,7
129894
5,3
7>Tổng cộng
18854094
100
21957311
100
25831419
100
3103217
16,4
3874108
17,6
Nguồn: Phòng kế toán Tài chính Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tại công ty TMTH tỉnh Nam Định.doc