Một số giải pháp cần quan tâm trong việc
chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp
Về quản lý chính sách
Ban hành một số văn bản quy định riêng đối
với từng vùng, từng khu vực đã được xác định
mục đích theo hướng mở rộng, nhằm thu hút
đầu tư: Khu vực dịch vụ kinh doanh, khu công
nghiệp, chợ và trung tâm hành chính các xã.
Nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế
hoạch bằng các biện pháp hành chính. Công
bố quy hoạch theo tính chất của từng loại quy
hoạch, đảm bảo được tính minh bạch trong
việc công khai quy hoạch, kế hoạch để mọi
thành phần kinh tế có thể tham gia vào việc
thực hiện các mục tiêu của địa phương.
Tăng cường việc kiểm tra tình hình thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có biện
pháp xử lý cụ thể đối với các trường hợp cố
tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng
đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất.
Các giải pháp kinh tế - kỹ thuật
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ công tác quản lý, thực
hiện quy hoạch cho cán bộ các cấp cơ sở và
cán bộ UBND các phường, xã.
Tổ chức đào tạo, nhất là đào tạo nghề tại chỗ
cho các hộ nông dân bị thu hồi đất. Quy
hoạch khu vực sản xuất nông nghiệp tập
trung; đào tạo, hướng dẫn cho nông dân có
kiến thức sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ để
họ có điều kiện đầu tư theo hướng nông
nghiệp thâm canh, đạt hiệu quả cao.
Quan tâm và có kế hoạch đầu tư phát triển tốt
hơn các làng nghề truyền thống, hình thành
các hợp tác xã nhằm củng cố thương hiệu cho
các sản phẩm mang tính đặc thù của địa
phương, như: Làng nghề thêu ren của xã
Thanh Hà, sản phẩm mây tre đan của huyện...
Giải pháp về môi trường
Tăng cường quản lý việc thực hiện đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư
trên địa bàn huyện; thường xuyên kiểm tra
giám sát hoạt động bảo vệ môi trường trong
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ, các làng nghề nhằm giữ vững môi trường
sinh thái bền vững.
Xây dựng và thực hiện tốt phương án quy
hoạch bảo vệ môi trường của địa phương. Tổ
chức và thực hiện nghiêm túc xử lý chất thải
công nghiệp và tổ chức thực hiện tốt về xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền giáo dục người
dân sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả vốn đất
nông nghiệp.
5 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất Nông nghiệp sang đất phi Nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lương Văn Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 29 - 33
29
ĐÁNH GIÁ VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Lương Văn Hinh1*, Nguyễn Thị Hòa2
1Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên,
2Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Thanh Liêm – Hà Nam
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp đã và đang tác động tới quá trình phát triển của huyện Thanh Liêm trên
các mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
Thực trạng chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của huyện Thanh Liêm có nhiều tác
động và ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, tuy nhiên còn ảnh
hưởng và những tồn tại cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong giai đoạn tới huyện cần xây dựng các giải pháp hợp lý, hiệu quả đảm bảo tính thực thi cao
và phát triển kinh tế, xã hội, môi trường bền vững.
Từ khóa: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, chuyển đổi, kinh tế-xã hội, môi trường
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh chóng,
nhất là trong 10 năm trở lại đây, đã tác động
trực tiếp đến quá trình chuyển đổi đất đai đặc
biệt là sự chuyển đổi từ đất nông nghiệp (NN)
sang đất phi nông nghiệp (PNN) [2]. Công
nghiệp hóa (CNH) là nhân tố quyết định làm
thay đổi căn bản phương thức sản xuất,
chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp
truyền thống sang phương thức sản xuất mới,
hiện đại, dịch vụ chất lượng cao. Trong điều
kiện mở mang đô thị, sự phát triển các khu
công nghiệp, các khu chế xuất, đất sản xuất
nông nghiệp ở nước ta có xu hướng giảm đi
[1]. Vấn đề đặt ra là cần phải quy hoạch và bố
trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiết kiệm đất
đai, hạn chế thấp nhất việc chuyển đổi đất NN
sang đất PNN mà vẫn đảm bảo sự phát triển
ổn định và bền vững. Mục đích của nghiên
cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của quá
trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp đã và đang tác động tới quá trình
phát triển của huyện Thanh Liêm trên các mặt
kinh tế - xã hội và môi trường, đề xuất giải
pháp quản lý và sử dụng quỹ đất của địa
phương hợp lý.
*
Tel: 0913 027586
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Mô tả vùng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam, gồm 20 đơn vị hành
chính (01 thị trấn và 19 xã), với tổng diện tích
tự nhiên là 17.831,0 ha. Trong đó đất nông
nghiệp là 10.734,86 ha; đất phi nông nghiệp
4.519, 86 ha và đất chưa sử dụng là 2.576,74
ha (2010). Điều kiện tự nhiên huyện Thanh
Liêm, thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, nhưng tiếp giáp với dải đá vôi trầm
tích nên địa hình tương đối đa dạng, bao gồm
cả vùng núi, vùng bán sơn địa và vùng đồng
bằng, trong đó chủ yếu là vùng đồng chiêm
trũng. Dân số của huyện là 128.528 người,
trong đó nam 62.590 người, chiếm 48,7%; nữ
65.668 người, chiếm 51,3%; khu vực nông thôn
118.972 người, chiếm 92,8%. Mật độ dân số
bình quân của huyện là 721 người/km2 [5].
Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại;
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong triển
khai thực hiện đề tài:
(i) Phương pháp điều tra, khảo sát được dùng
để thu thập số liệu, thông tin cần thiết phục vụ
cho đề tài nghiên cứu; (ii) Phương pháp thống
34Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lương Văn Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 29 - 33
30
kê, so sánh ; (iii) Phương pháp phân tích, tổng
hợp tài liệu, đánh giá một số yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất; (iv) Phương pháp chuyên gia, chuyên
khảo – Tham vấn ý kiến các chuyên gia, các
nhà quản lý về vấn đề chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng sử dụng đất của huyện Thanh
Liêm giai đoạn 2006-2010
Qua bảng 2 cho thấy, cơ cấu các loại đất của
địa phương giai đoạn 2006 – 2010 có những
thay đổi, đất phi nông nghiệp tăng lên 3,66 %
(648,04 ha), đất nông nghiêp giảm gần 8%
(tương đương 1.432,18 ha).
Giai đoạn 2006-2010, đất nông nghiệp có
những biến động (bảng 3), trong đó đất lâm
nghiệp giảm 1.028,61 ha, đất sản xuất nông
nghiệp giảm 376,36 ha so với diện tích các
loại đất này của năm 2006. Việc chuyển đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để xây
dựng khu công nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm thay đổi
cơ cấu sử dụng đất là thực hiện theo đúng quy
hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất 2001-2010 và kế hoạch sử
dụng đất của huyện giai đoạn 2006 - 2010.
Bảng 1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2010 [3]
Đơn vị: %
STT Ngành Năm 2001 Năm 2006 Năm 2010
1 Nông nghiệp 51,8 33,8 19,0
2 Công nghiệp – Xây dựng 26,1 36,2 48,5
3 Thương mại – Dịch vụ 22,1 30,0 32,5
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Liêm năm 2006 và năm 2010[3]
STT Loại đất Năm 2006 Năm 2010
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 17.847,90 100,00 17.831,28 100,00
1 Đất nông nghiệp 12.167,04 68,17 10.734,86 60,20
2 Đất phi nông nghiệp 3.871,64 21,69 4.519,68 25,35
3 Đất chưa sử dụng 1.809,22 10,14 2.576,74 14,45
Bảng 3. Biến động đất nông nghiệp của huyện Thanh Liêm giai đoạn năm 2006 – 2010
Đơn vị: ha
Stt Loại đất Diện tích năm
2006
Năm 2010
Diện tích Tăng, giảm so
với năm 2006
Đất nông nghiệp 12.167,04 10.734,86 - 1.432,18
1 Đất sản xuất nông nghiệp 9.015,91 8.639,55 - 376,36
2 Đất lâm nghiệp 2.416,27 1.387,66 - 1.028,61
3 Đất nuôi trồng thủy sản 734,86 707,57 - 27,29
4 Đất nông nghiệp khác - 0,08 0,08
Bảng 4. Biến động đất phi nông nghiệp của huyện Thanh Liêm giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị: ha
Stt Loại đất sử dụng Diện tích
năm 2006
Năm 2010
Diện tích Tăng, giảm so
với năm 2006
Đất phi nông nghiệp 3.871,64 4.519,68 648,04
1 Đất ở 828,37 911,47 83,10
2 Đất chuyên dùng 2.034,58 2.630,12 595,54
3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 44,80 44,59 - 0,21
4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 158,20 153,00 - 5,20
5 Đất sông suối & mặt nước chuyên dùng 804,37 759,53 - 44,89
6 Đất phi nông nghiệp khác 1,32 20,97 19,65
35Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lương Văn Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 29 - 33
31
Bảng 5. Năng suất lao động XH phân công theo ngành kinh tế của một số ngành kinh tế huyện Thanh Liêm [3]
Đơn vị: triệu đồng/người/năm
STT Ngành Năm
2006 2007 2008 2009 2010
1 Nông lâm nghiệp 5,2 5,6 8,7 8,7 9,8
2 Thủy sản 15,9 33,5 35,3 53,0 63,1
3 Công nghiệp 27,0 32,3 46,5 59,1 73,2
4 Xây dựng 16,6 21,9 29,3 35,6 43,8
5 Thương nghiệp 9,7 14,1 18,7 24,0 29,3
6 Khách sạn, nhà hàng 24,8 30,8 22,9 43,2 63,9
7 Vận tải, kho bãi, thông tin 45,1 26,0 34,6 53,8 70,4
8 Văn hóa, giáo dục, y tế 18,1 20,3 24,1 29,4 34,2
9 Các ngành dịch vụ khác 31,9 31,0 38,3 48,3 56,4
Trung bình 20,62 22,93 27,75 37,91 47,33
Bảng 6. Cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Liêm giai đoạn 2006 – 2010 [4]
Đơn vị: %
Stt Chỉ tiêu Năm
2006 2007 2008 2009 2010
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12,0 13,2 14,6 14,9 15,2
2 Cơ cấu kinh tế:
- Công nghiệp – Xây dựng
- Dịch vụ - thương mại
- Nông lâm, thủy sản
36,2
30,0
33,8
42,7
31,1
26,2
45,8
31,8
22,4
47,0
33,0
20,0
48,5
32,5
19,0
Đất phi nông nghiệp năm 2010 so với năm
2006 có những thay đổi đáng kể, như: diện
tích đất ở tăng 83,10 ha, trong đó đất ở nông
thôn tăng 74,72 ha, đất ở đô thị tăng 8,38 ha.
Đất chuyên dùng của huyện Thanh Liêm năm
2010 so với năm 2006 cũng tăng lên 595,54
ha; trong đó đáng chú ý là đất cho sản xuất
kinh doanh tăng 281,53 ha, đất cho mục đích
công cộng tăng 265,70 ha.
Mặc dù đất nông nghiệp giảm, cơ cấu cây
trồng vật nuôi trên địa bàn huyện thay đổi,
nhưng với đầu tư theo hướng thâm canh, nâng
cao năng suất và chất lượng, nhờ vậy năng
suất lao động trong các ngành nông-lâm
nghiệp cũng không ngừng được tăng lên và
phát triển theo hướng bền vững. Năng suất
lao động các ngành kinh tế được tăng lên
đáng kể trong giai đoạn 2006 – 2010 (bảng
5); đặc biệt năng suất lao động ngành công
nghiệp đạt cao nhất (từ 27,0 triệu tăng lên
73,2 triệu đồng/người/năm), tiếp đến là tăng
năng suất lao động thuộc khối ngành vận tải,
kho bãi, thông tin (từ 45,1 triệu lên 70,4 triệu
đồng/người/năm).
Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đến mục
đích sử dụng đất
Tác động của việc chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của
huyện Thanh Liêm giai đoạn 2006-2010 đến
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
Về mặt kinh tế:
Tác động đến tốc độ phát triển kinh tế của
huyện có những chuyển biến tích cực, cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch, bộ mặt nông thôn
không ngừng đổi mới, đời sống đại bộ phận
nhân dân từng bước được cải thiện.
Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
huyện đạt 15,2%, cao hơn so với năm 2006 là
3,2%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp – xây dựng (2006 là 36,2 % tăng
48,5% vào năm 2010) và Dịch vụ - thương
mại (năm 2006 là 30,0 % và năm 2010 là
32,5%). Năng suất lao động được tăng lên
qua các năm, tuy còn có sự chênh lệch về
năng suất lao động giữa các ngành, nhưng
năng suất lao động trung bình của các ngành
kinh tế của huyện đã tăng lên rõ rệt (năm
2006 là 20,62 triệu đồng, năm 2010 tăng lên
47,33 triệu đồng/người/năm).
Về mặt xã hội:
Cùng với việc hình thành các khu công
nghiệp, cơ sở sản xuất, hình thành các làng
nghề truyền thống... đã thu hút lao động, tạo
công ăn việc làm, giảm phần nào sức ép dư
36Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lương Văn Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 29 - 33
32
thừa lao động nông thôn ở địa phương. Trên
địa bàn huyện đến năm 2010 có 13 làng nghề
truyền thống, 14 làng có nghề và trên 260
doanh nghiệp, tổ hợp khai thác đá, chế biến
vật liệu xây dựng... Chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất đi kèm với chuyển dịch cơ cấu lao
động, việc thực hiện các dự án trên địa bàn đã
quan tâm hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp cho người bị thu hồi đất.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu bên cạnh những
mặt tích cực việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp làm sinh kế bộ phận người nông dân
gặp khó khăn do giảm thu nhập vì bị mất đất
đai mà chưa chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp,
kịp thời.
Về mặt môi trường
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong quá
trình thực hiện CNH – HĐH là một xu thế tất
yếu, vấn đề môi trường nói chung, việc quản
lý, thu gom và xử lý chất thải nói riêng được
quan tâm và cộng đồng xã hội từng bước
được nâng cao về nhận thức, trách nhiệm
trong việc giữ gìn bảo vệ môi trường. Bên
cạnh những mặt tích cực, chuyển đổi đất đai
cũng tác động tiêu cực đến các vấn đề, như:
hệ sinh thái khu vực của địa phương, môi
trường kinh tế, môi trường nước, môi trường
không khí, tiếng ồn, quản lý chất thải, môi
trường giao thông, môi trường văn hóa lịch sử
của địa phương bị ảnh hưởng.
Một số giải pháp cần quan tâm trong việc
chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp
Về quản lý chính sách
Ban hành một số văn bản quy định riêng đối
với từng vùng, từng khu vực đã được xác định
mục đích theo hướng mở rộng, nhằm thu hút
đầu tư: Khu vực dịch vụ kinh doanh, khu công
nghiệp, chợ và trung tâm hành chính các xã.
Nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế
hoạch bằng các biện pháp hành chính. Công
bố quy hoạch theo tính chất của từng loại quy
hoạch, đảm bảo được tính minh bạch trong
việc công khai quy hoạch, kế hoạch để mọi
thành phần kinh tế có thể tham gia vào việc
thực hiện các mục tiêu của địa phương.
Tăng cường việc kiểm tra tình hình thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có biện
pháp xử lý cụ thể đối với các trường hợp cố
tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng
đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất.
Các giải pháp kinh tế - kỹ thuật
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ công tác quản lý, thực
hiện quy hoạch cho cán bộ các cấp cơ sở và
cán bộ UBND các phường, xã.
Tổ chức đào tạo, nhất là đào tạo nghề tại chỗ
cho các hộ nông dân bị thu hồi đất. Quy
hoạch khu vực sản xuất nông nghiệp tập
trung; đào tạo, hướng dẫn cho nông dân có
kiến thức sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ để
họ có điều kiện đầu tư theo hướng nông
nghiệp thâm canh, đạt hiệu quả cao.
Quan tâm và có kế hoạch đầu tư phát triển tốt
hơn các làng nghề truyền thống, hình thành
các hợp tác xã nhằm củng cố thương hiệu cho
các sản phẩm mang tính đặc thù của địa
phương, như: Làng nghề thêu ren của xã
Thanh Hà, sản phẩm mây tre đan của huyện...
Giải pháp về môi trường
Tăng cường quản lý việc thực hiện đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư
trên địa bàn huyện; thường xuyên kiểm tra
giám sát hoạt động bảo vệ môi trường trong
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ, các làng nghề nhằm giữ vững môi trường
sinh thái bền vững.
Xây dựng và thực hiện tốt phương án quy
hoạch bảo vệ môi trường của địa phương. Tổ
chức và thực hiện nghiêm túc xử lý chất thải
công nghiệp và tổ chức thực hiện tốt về xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền giáo dục người
dân sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả vốn đất
nông nghiệp.
KẾT LUẬN
Thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở
huyện Thanh Liêm cho thấy chuyển đổi đất
đai trong thời kỳ CNH – HĐH, đặc biệt là
chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp có nhiều tác động và ảnh hưởng tích
cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa
37Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lương Văn Hinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 29 - 33
33
phương, tuy nhiên còn ảnh hưởng và những
tồn tại cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Quá trình CNH – HĐH nông nghiệp nông
thôn, kéo theo sự chuyển đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp (xây dưng các khu
công nghiệp, thương mại, dịch vụ) là xu thế
tất yếu. Tuy nhiên, đất nông nghiệp của tỉnh
Hà Nam nói chung và huyện Thanh Liêm nói
riêng có hạn, để đảm bảo an ninh lương thực,
địa phương cần xây dựng các giải pháp hợp
lý, hiệu quả đảm bảo tính thực thi cao và phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường bền vững.
Quan tâm và tổ chức thực hiện các giải pháp
quản lý, kinh tế - kỹ thuật và môi trường để
sử dụng quỹ đất hợp lý, hiệu quả. Tạo điều
kiện, đào tạo nghề nghiệp cho các nông hộ có
đất thu hồi, hỗ trợ đầu tư đời sống ổn định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngô Thắng Lợi (2006), Ảnh hưởng của chính
sách phát triển các khu công nghiệp tới phát triển
bền vững ở Việt nam, Bộ Kế Hoạch và Đầu tư.
[2]. Đình Quang (2005), Về quá trình đô thị hóa
trên thế giới và ở nước ta hiện nay“, Đời sống văn
hóa đô thị và khu công nghiệp Việt Nam, Nxb Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
[3]. UBND huyện Thanh Liêm, Báo cáo thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm 2006,
2007, 2008, 2009, 2010.
[4]. UBND huyện Thanh Liêm (2006), Báo cáo
thuyết minh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn
2006- 2010 của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
[5]. UBND tỉnh Hà Nam (2010), Niên giám thống
kê tỉnh Hà Nam năm 2010.
SUMMARY
EVALUATION OF TRANSFORMATION FROM AGRICULTURAL
TO NON -AGRICULTURAL LAND IN THANH LIEM DISTRICT,
HA NAM PROVINCE, FROM 2006-2010
Luong Van Hinh1*, Nguyen Thi Hoa2
1College of Agriculture and Forestry – TNU,
2Thanh Liem Department of Natural Resources & Environment, Ha Nam
The objective of the study is to determine the effects of land-use transformation from agricultural
to non-agricultural land; the previous and current impact of the transformation on social, economic
and environment.
There are both positive and negative impacts of land-use transformation on social-economic and
environmental development of Thanh Liem district.
In order to obtain sustainable social, economic and environmental development, it is necessary to
develop reasonable and effective solutions for land-use transformation in Thanh Liem district.
Keyword: agricultural land, non-agricultural land, transformation, social-economic,
environment
Ngày nhận bài:28/2/2013, ngày phản biện:11/3/2013, ngày duyệt đăng:24/4/2013
*
Tel: 0913 027586
38Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_38742_42293_3920139364529_7029_2052056.pdf