Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp đảm bảo sự phát triển kinh tế của xã
Mỹ Yên, chúng tôi đề nghị:
* Đối với hộ nông dân trong huyện cần tích
cực tham khảo ý kiến của cán bộ có chuyên
môn kỹ thuật, các hộ nông dân giỏi làm ăn có
nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất,
để áp dụng các phương thức luân canh mới
cho hiệu quả kinh tế cao. Cần phát triển cây
trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, xoá
bỏ các tập quán lạc hậu, khai thác triệt để hợp
lý tiềm năng đất đai, lao động, vốn v.v.
* Đối với Đảng bộ chính quyền và các cơ
quan ban ngành địa phương cần hướng dẫn
các nông hộ sử dụng đất phù hợp, có biện
pháp khuyến khích các hộ nông dân mạnh
dạn đầu tư vào sản xuất, nhằm tạo điều kiện
cho các hộ nông dân ngày càng nâng cao
mức sống và có thu nhập ổn định. Đẩy mạnh
công tác khuyến nông, giúp nhân dân thay
đổi nhận thức.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững tại xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thị Mai Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 135 - 141
135
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG TẠI XÃ MỸ YÊN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Trần Thị Mai Anh1, Nguyễn Thị Thu Hồng1,
Hoàng Văn Hùng1*, Bùi Thanh Hải2
1Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
2Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mỹ Yên là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nam huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cách trung tâm
huyện 10 km, tổng diện tích tự nhiên của xã là 3392,60 ha và chủ yếu là đất đồi núi, địa hình bị
chia cắt, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên có ý nghĩa quan trọng cho việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp nhằm
tăng hiệu quả sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy: toàn xã có 6 loại hình sử dụng đất (LUT)
khác nhau, trong đó nhiều loại hình mang lại hiệu quả kinh tế cao bao gồm: loại hình sử dụng đất
lúa – màu, 2 lúa – màu. Đây là hai loại hình sử dụng đất có nhiều tiềm năng và có thể đem nhiều
triển vọng nhất cho xã, đặc biệt là cây rau. Kết quả nghiên cứu là hướng tiếp cận quan trọng cho
việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cho khu vực.
Từ khóa: LUT, giải pháp, Mỹ Yên, nâng cao hiệu quả, sử dụng đất bền vững, thực trạng.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và
cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước
trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh
tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào
khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm
bàn đạp phát triển các ngành khác[3]. Vì vậy
việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai
hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái
bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Trong những năm qua nền nông nghiệp nước
ta đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất
nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang
sản xuất hàng hóa, phát triển tương đối toàn
diện và đạt được những thành tựu quan trọng.
Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo
an toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại
nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng
hóa nông sản xuất khẩu [2].
Sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do
quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất
hạn chế [6]. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng
đất đai để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh
*
Tel: 0989.372.386; Email: hvhungtn74@yahoo.com
thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn
đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì
sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho
tương lai [5][4].
Tuy nhiên, cũng như các huyện nông nghiệp
khác xã Mỹ Yên, huyện Đại Từ đang đối mặt
với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ,
manh mún, công nghệ lạc hậu, chất lượng
nông sản thấp, khả năng hợp tác liên doanh
cạnh tranh còn yếu, sự chuyển dịch cơ cấu
còn chậm [7]. Trong điều kiện diện tích đất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép
của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và
gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết,
tạo ra giá trị lớn về kinh tế, đồng thời tạo đà
cho phát triển nông nghệp bền vững.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Số liệu, tài liệu thu thập được: Thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp.
- Phiếu điều tra nông hộ: 35 phiếu điều tra.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu
sơ cấp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Mai Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 135 - 141
136
Thu thập dữ liệu, số liệu về điều kiện tự
nhiên, các đặc điểm về kinh tế - xã hội, sau đó
tiến hành xử lý nội nghiệp điều chỉnh bổ sung
theo đúng thực tế.
Điều tra ngẫu nhiên các hộ nông dân trong
vùng nghiên cứu, các cá nhân có kinh nghiệm
trong sản xuất.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:
Sử dụng phần mềm Microsoft office Excel để
xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá
hiệu quả kinh tế.
- Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử
dụng đất:
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức
độ khai thác mức độ sử dụng đất và đánh giá
thông qua một số chỉ tiêu sau: hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Phương pháp đánh giá tính bền vững: bền
vùng về kinh tế, xã hội và môi trường.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phỏng vấn người dân về các loại
hình sử dụng đất
Kết quả điều tra nông hộ và bản đồ hiện
trạng cho thấy trên địa bàn xã Cao Kỳ năm
2012, toàn xã có 6 loại hình sử dụng đất
(LUT) với 16 kiểu sử dụng đất khác nhau. Là
một xã miền núi có diện tích đất nông nghiệp
rộng nên hệ thống cây trồng của xã tương đối
đa dạng chủ yếu là các loại cây lương thực và
cây ăn quả, mỗi kiểu sử dụng có quy mô, diện
tích khác nhau, trong đó có 2 cây trồng chủ
yếu là lúa và ngô.
Loại sử dụng đất trồng cây lâu năm có đất
trồng cây ăn quả (vải, nhãn v.v.). Các loại
hình sử dụng đất xã Mỹ Yên năm 2012 thể
hiện qua bảng 1.
Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp
Đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp được trình bày trong bảng 2.
Trên cùng một điều kiện đất đai, khí hậu
nhưng hiệu quả của các LUT là khác nhau
như sau:
- Loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm
Bảng 1: Các loại hình sử dụng đất tại xã Mỹ Yên
+ LUT 2L - M: LUT này có hiệu quả kinh tế
cao. Công thức luân canh có hiệu quả kinh tế
cao nhất là Lúa xuân - lúa mùa – rau đông,
với thu nhập thuần là 98.574,04 nghìn đồng,
giá trị ngày công lao động là 91,73 nghìn
đồng. Công thức luân canh Lúa xuân - lúa
mùa – ngô đông có hiệu quả kinh tế thấp nhất
trong LUT này, với thu nhập thuần là
65.169,01 nghìn đồng hơn 2 lần thu nhập
thuần của công thức 2 Lúa + rau đông, giá trị
ngày công lao động là 76,83 nghìn đồng.
+ LUT 2L: Lúa là loại cây trồng quen thuộc,
là loại lương thực chính và được ưu tiên hàng
đầu trong canh tác tại xã Mỹ Yên. Đây là lý
do mà các hộ nông dân hạn chế về nguồn lực
dễ chấp nhận tuy thu nhập chỉ đạt mức trung
bình. Thu nhập thuần trên 1 ha đạt 53.675,06
nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là
89,25 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn
là 1,31 lần.
+ LUT 2M - 1L: Hiệu quả kinh tế của LUT
này không cao và phụ thuộc vào công thức
luân canh. Công thức luân canh cho hiệu quả
cao nhất là Ngô xuân - lúa mùa – khoai lang
với thu nhập thuần bình quân là 68.020,63
nghìn đồng/ha, giá trị ngày công lao động là
79,59 nghìn đồng/công. Trong khi giá trị cây
khoai lang ở vùng 3 cho thu nhập thuần là
39,34 triệu đồng/ha/vụ thì các khu vực khác
chỉ đạt 11,46 triệu đồng/ha/vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Mai Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 135 - 141
137
Bảng 2: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha
+ LUT 1L - 1M: Giữa các công thức luân
canh có sự chênh lệch lớn về hiệu quả kinh tế.
Kiểu sử dụng đất cho giá trị ngày công lao
động thấp nhất là lạc xuân - lúa mùa với
69,71 nghìn đồng/công. Lúa mùa - rau là công
thức luân canh cho hiệu quả kinh tế cao nhất
với thu nhập thuần là 71.685,18 nghìn
đồng/ha, gấp 2,25 lần Ngô xuân - lúa mùa, giá
trị ngày công lao động đạt 92,93 nghìn
đồng/công. gấp 1,4 lần Lạc xuân - lúa mùa
+ LUT 1L: Thu nhập thuần là 26888,86
nghìn đồng, đây là LUT cho hiệu quả kinh tế
thấp nhất.
+ LUT chuyên rau, màu: Loại hình sử dụng
đất này phân bố chủ yếu tại các khu vực ven
sông, đất đai thích hợp cho trồng màu. Hiệu
quả kinh tế có sự phân cấp rõ rệt giữa các
kiểu sử dụng đất, từ rất thấp đến trung bình và
cao. Cao nhất là kiểu sử dụng đất lạc xuân -
ngô - rau, với thu nhập thuần là 76.982,61
nghìn đồng/ha, giá trị ngày công lao động là
69,65 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn
đạt 1,26 lần.
- Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả:
Số liệu ở bảng cho thấy tùy từng loại cây trồng
khác nhau cho hiệu quả kinh tế khác nhau.
+ Cây vải: Tổng giá trị sản xuất trung bình
của toàn xã là 44.000 triệu đồng, tổng chi phí
sản xuất là 12.250 triệu đồng, tổng thu nhập
thuần 31.750 triệu đồng, hiệu quả sử dụng
đồng vốn đạt 2,60 lần, giá trị ngày công lao
động đạt 182,9 nghìn đồng/công lao động.
+ Cây nhãn: Tổng giá trị sản xuất trung bình
của toàn xã là 32.100 triệu đồng, tổng chi phí
sản xuất là 11.500 triệu đồng, tổng thu nhập
thuần 20.600 triệu đồng, hiệu quả sử dụng
đồng vốn đạt 1,80 lần, giá trị ngày công lao
động đạt 132,7 nghìn đồng/công lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Mai Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 135 - 141
138
+ Cây chè: Tổng giá trị sản xuất trung bình
của toàn xã là 137,80 triệu đồng, tổng chi phí
về vật chất tính bình quân cho 1ha trên địa
bàn là 37,422 triệu đồng, công lao động là
659 công, thu nhập thuần đạt 100,376 triệu
đồng/ha/năm, giá trị ngày công lao động là
152,3 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn
đạt 2,68 lần. Như vậy, hiệu quả kinh tế của
LUT chè là cao so với các LUT khác.
Đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: thu hút
lao động, đảm bảo đời sống xã hội, tỷ lệ giảm
hộ đói nghèo, yêu cầu về vốn đầu tư, sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường, phù hợp với tập
quán canh tác.
Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
được thể hiện qua bảng sau.
* Đối với các LUT trồng cây hàng năm.
LUT 2 lúa - màu, 2 màu - 1 lúa và chuyên
màu có khả năng giải quyết công ăn việc làm
cao hơn nhiều so với LUT 1 lúa - 1 màu và
LUT 1 lúa. Trong các kiểu sử dụng đất thì
công thức luân canh Lạc xuân - ngô hè thu –
rau đông là cần nhiều lao động nhất do lạc và
rau đều là cây trồng đòi hỏi nhiều công chăm
sóc, công thức luân canh này cũng cho thu
nhập thuần và hiệu quả sử dụng đồng vốn khá
cao, quay vòng vốn nhanh.
Trong những năm qua, diện tích mía được mở
rộng, thu hút được lao động. Rau màu giải
quyết được việc làm ổn định cho người dân
do cần nhiều công lao động trong khâu thu
hoạch, chăm sóc và bán. Cây rau màu cho thu
nhập cao và được coi là cây làm giàu cho
người dân, góp phần quan trọng trong việc
xoá đói giảm nghèo, đồng thời đóng góp tích
cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.
* Đối với các LUT trồng cây lâu năm.
Trong những năm qua, diện tích chè được mở
rộng, thu hút được lao động trên địa bàn. Chè
giải quyết được việc làm ổn định cho người
dân do cần sử dụng nhiều công lao động trong
khâu thu hoạch, chế biến.
LUT cây ăn quả: đây là loại hình sử dụng đất
góp phần tăng thu nhập đồng thời giải quyết
việc làm cho người dân trong thời gian nông
nhàn chờ thời vụ.
Đánh giá hiệu quả môi trường
Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra
rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng
khác nhau.
Bảng 3: Hiệu quả xã hội của các LUT
Ghi chú: Cao: 3 Trung bình: 2 thấp:1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Mai Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 135 - 141
139
Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến
môi trường ở một số mặt sau: Ô nhiễm đất,
nước do việc sử dụng đất do việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa
học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Việc lạm
dụng phân bón hoá học thay cho phân bón
hữu cơ.
Hướng lựa chọn các loại hình sử dung đất
Từ kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại
xã Mỹ Yên về 3 mặt kinh tế - xã hội - môi
trường là cơ sở để lựa chọn các loại hình sử
dụng cho xã. Kết quả có 6 loại hình sử dung
đất thích hợp và triển vọng là: 2 lúa, 2 lúa – 1
màu, 2 màu – 1 lúa, chuyên rau màu và cây
công nghiệp ngắn ngày, chè, cây ăn quả.
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Đối với loại hình sử dụng đất 3 vụ 2 lúa - 1
màu với kiểu sử dụng đất là: Lúa mùa - Lúa
xuân – rau đông cần áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật đưa các giống có năng suất cao,
chất lượng tốt tạo được thương hiệu cho vùng
nhằm tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị sử
dụng đất.
Đối vơi đất 2 vụ cần cải tạo hệ thống thủy lợi
chuyển dịch cơ cầu để nâng diện tích này
thành đất 3 vụ với các cây trồng cho năng
suất cao chất lượng sản phẩm tốt như cây rau
đông (cải bắp, xu hào)
Chuyển diện tích trồng màu 2 vụ sang đất
trồng 3 vụ, tận dụng ưu thế về điều kiện của
vùng tập trung trồng chuyên màu và cây công
nghiệp ngắn ngày. Đây là loại hình đạt hiệu
quả kinh tế cao, tuy nhiên hiện nay thị trường
tiêu thụ chưa phát triển. Vì vậy, trong thời
gian tới cần mở rộng diện tích theo hướng
chuyên canh để nâng cao thu nhập cải thiện
đời sống nhân dân.
Đối với cây ăn quả: Đây là loại hình đạt hiệu
quả kinh tế cao nhưng diện tích cây ăn quả có
thị trường tiêu thụ chưa phát triển. Vì vậy
trong thời gian tới cần mở rộng diện tích cây
ăn quả bằng cách trồng mới hoặc xen canh
những cây ăn quả khác để thu lại năng suất
cao đối với diện tích hiện có.
Đối với cây chè: Trong những năm tới, cần
tận dụng diện tích đất có khả năng trồng chè
để mở rộng diện tích, tập trung nguồn lực để
cải tạo và trồng mới lại những đồi chè bị
xuống cấp do quá già hoặc do ảnh hưởng của
thâm canh không đúng quy trình kỹ thuật. Sản
xuất chè theo hướng chuyên sâu, tức là nâng
cao chất lượng sản phẩm, xây dựng các khu
vực chuyên canh chè.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Mỹ Yên đi đến một số kết luận sau:
1. Mỹ Yên là một xã trung du miền núi với
nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tổng
diện tích đất tự nhiên của xã là 3392,60 ha,
trong đó đất nông nghiệp là 2958,59 ha
(chiếm 87,21%). Xã có vị trí địa lý, điều kiện
đất đai, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp, năng suất cây
trồng đã đạt và vượt mức bình quân của
huyện Đại Từ nhưng vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng sẵn có, đời sống của người dân
còn nhiều khó khăn, sản xuất chưa đáp ứng
được nhu cầu lao động tại địa phương.
2. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp chính của xã là:
* Đối với đất trồng cây hàng năm
Có 6 loại hình sử dụng đất: 2L - M, 2M - 1L,
2L, 1L - 1M, 1L, chuyên rau, màu và cây
công nghiệp ngắn ngày, với 15 kiểu sử dụng
đất phổ biến. Trong đó, loại hình sử dụng đất
2 lúa - 1 màu cho hiệu quả cao nhất, LUT 1
lúa cho hiệu quả thấp nhất.
* Đối với đất trồng cây lâu năm
Có 2 loại hình sử dụng đất chính là: Cây ăn
quả, cây công nghiệp lâu năm (chè). Trong 2
LUT này, LUT chè cho hiệu quả kinh tế cao,
được coi là cây chủ lực trên đất trồng cây lâu
năm, tuy nhiên LUT này có ảnh hướng xấu
đến môi trường do sử dụng lượng thuốc BVTV
lớn. LUT cây ăn quả chưa được chú trọng đầu
tư, phát triển nhằm mục đích kinh tế.
3. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp, lựa chọn ra 6 loại
hình sử dụng đất đai thích hợp và có triển
vọng cho xã Mỹ Yên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Mai Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 135 - 141
140
- LUT 1: 2L - M; Có hiệu quả kinh tế cao
nhưng chưa được áp dụng rộng rãi. Trong
tương lai có thể mở rộng diện tích từ LUT 2L.
- LUT 1: 2M - 1L; Phân bố rải rác trên địa
bàn, áp dụng chủ yếu ở nhưng nơi có địa hình
vàn cao.
- LUT 3: 2L; Áp dụng phổ biến trên địa bàn,
cung cấp lương thực trên địa bàn xã và các xã
lân cận.
- LUT 4: Chuyên rau, màu và cây công
nghiệp ngắn ngày; Loại hình mang lại hiệu
quả rất cao nhưng hiện tại chỉ dừng lại ở sản
xuất nhỏ lẻ.
- LUT 5: Chè; là LUT mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Có tiềm năng phát triển tại phía Đông
và phía Tây của xã.
- LUT 6: Cây ăn quả. Trong tương lai loại
hình sử dụng đất này có thể là hướng đi mới
để phát triển kinh tế.
4. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và bền
vững, thì xã Mỹ Yên cần tổ chức khai thác
tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng
cường sản xuất sản phẩm hàng hóa và áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, xây dựng các vùng sản xuất đặc trưng.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về chính
sách, phát triển cơ sở hạ tầng, giải pháp về
khoa học kỹ thuật, giải pháp về thị trường để
thúc đẩy sản xuất. Quá trình sử dụng đất phải
gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ
đất, bảo vệ môi trường.
Đề nghị
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp đảm bảo sự phát triển kinh tế của xã
Mỹ Yên, chúng tôi đề nghị:
* Đối với hộ nông dân trong huyện cần tích
cực tham khảo ý kiến của cán bộ có chuyên
môn kỹ thuật, các hộ nông dân giỏi làm ăn có
nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất,
để áp dụng các phương thức luân canh mới
cho hiệu quả kinh tế cao. Cần phát triển cây
trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, xoá
bỏ các tập quán lạc hậu, khai thác triệt để hợp
lý tiềm năng đất đai, lao động, vốn v.v.
* Đối với Đảng bộ chính quyền và các cơ
quan ban ngành địa phương cần hướng dẫn
các nông hộ sử dụng đất phù hợp, có biện
pháp khuyến khích các hộ nông dân mạnh
dạn đầu tư vào sản xuất, nhằm tạo điều kiện
cho các hộ nông dân ngày càng nâng cao
mức sống và có thu nhập ổn định. Đẩy mạnh
công tác khuyến nông, giúp nhân dân thay
đổi nhận thức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Điền (2001). Phương hướng phát triển
nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đầu của thế
kỷ XXI. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. (275): 50-54.
2. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999).
Giáo trình đất. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội.
3. Đỗ Nguyên Hải (2000). Đánh giá đất và hướng
dẫn sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông
nghiệp của huyện Tiên Sơn - tỉnh Bắc Ninh.Tạp
chí Khoa học đất.
4. Nguyễn Quang Học (2001). Đánh giá và định
hướng sử dụng tài nguyên đất, nước phục vụ phát
triển nông nghiệp bền vững huyện Đông Anh - Hà
Nội. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. 9:57-64.
5. Trịnh Hữu Liên, Trần Văn Điền, Hoàng Văn
Hùng (2013). Xác định một số loại hình sử dụng
đất xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn. Tạp chí Khoa học đất. 7: 84-90.
6. Hoàng Thanh Oai, Hoàng Văn Hùng (2012).
Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp xã Quang Thuận, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kan. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ. 97 (09): 11-17.
7. Triệu Thị Trang (2011). Đánh giá hiện trạng và
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
8. UBND xã Mỹ Yên (2010). Thực trạng kinh tế -
xã hội Mỹ Yên 2010 - 2012. Báo cáo UBND xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trần Thị Mai Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 135 - 141
141
SUMMARY
ASSESSMENT OF THE SITUATION AND THE SOLUTION PROPOSED FOR
INCREASING EFFICIENCY OF SUSTAINABLE LAND USE IN MY YEN
COMMUNE, DAI TU DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Tran Thi Mai Anh1, Nguyen Thi Thu Hong1,
Hoang Van Hung1*, Bui Thanh Hai2
1
College of Agriculture and Forestry - TNU
2Administration Office of People’s Committee of Thai Nguyen Province
My Yen commune is located in South – West mountainous area of Dai Tu district, Thai Nguyen
province, 10 km far from the district center, the total land area of 3392.60 ha with almost upland
and remote area, agriculture is main production activities. Assess the situation and propose
solutions to improve the efficiency of sustainable land use for agricultural production in My Yen
commune, Dai Tu district, Thai Nguyen province has important implications for the selection of
the type of suitable land use and increasing efficiency of sustainable land use. The research results
show that this commune has 6 different types of land use (LUT), which brings various types of
economic efficiency: rice (LUT) – annual crop, 2 rice - annual crop, this is a potential LUT that
can bring effective opportunity for this area, especilally vegetable crop. This result is useful
approach for selecting effective LUT to other areas.
Key words: Situation, proposal, solution for improving effectiveness of sustainable land use,
My Yen
Ngày nhận bài: 20/6/2013; Ngày phản biện:12/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
Phản biện khoa học: PGS.TS. Lương Văn Hinh - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0989.372.386; Email: hvhungtn74@yahoo.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_cac_giai_phap_nang_cao_hieu_q.pdf