- Để thực hiện đƣợc những yêu cầu đặt ra
trong việc giải quyết những thách thức nêu
trên, cần có những giải pháp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai lâu dài, thực sự hiệu
quả. Đảm bảo tính phát triển bền vững cho
thành phố Vĩnh Yên nói riêng mà cả tỉnh
Vĩnh Phúc và khu vực nói chung.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đất
đai, chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt
bằng, chính sách hỗ trợ học tập, việc làm cho
ngƣời dân bị mất đất sao cho phù hợp với sự
phát triển của khu vực và toàn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về đất
đai, cần có sự phối hợp và đồng thuận giữa
nhiều ngành nghề, lĩnh vực sao cho mối quan
hệ Nhà nƣớc – Doanh nghiệp – Ngƣời dân đạt
hiệu quả cao nhất.
9 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân ở một số dự án trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hạ Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 177 - 185
177
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM
CỦA NGƯỜI DÂN Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Hạ Khải Hoàn1, Hoàng Văn Hùng2*
1Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,2Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai
TÓM TẮT
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những thành phố có tốc độ phát triển nhanh của
toàn quốc và là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Vĩnh Phúc.
Phát triển kinh tế của thành phố cũng nhƣ toàn tỉnh là động lực lớn ảnh hƣởng tới công tác quản lý
đất đai trên địa bàn. nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới đƣợc xây dựng, hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đƣợc nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Đánh giá tác động
của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của ngƣời
dân tại một số dự án trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc có ý nghĩa quan trọng cho
công tác quản lý đất đai và là cơ sở để kịp thời có kiến nghị, đề xuất những giải pháp tích cực
trong việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay
nhằm cải thiện, nâng cao đời sống của ngƣời dân bị thu hồi đất và có thể nhân rộng, áp dụng rộng
rãi tại một số địa phƣơng khác.
Từ khoá: Bồi thường, giải phóng mặt bằng, đời sống, việc làm, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Việc thu hồi đất bao gồm đất ở và đất nông
nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp,
khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
các công trình công cộng, phục vụ lợi ích
quốc gia dẫn đến quỹ đất dành cho sản xuất -
kinh doanh của ngƣời dân bị thu hẹp, kéo
theo nhiều ảnh hƣởng tới sinh kế của ngƣời
dân [6].
Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách và
đã đƣợc các địa phƣơng nỗ lực vận dụng để
giải quyết vấn đề bồi thƣờng, TĐC bảo đảm
việc làm, thu nhập và đời sống của ngƣời dân
có đất bị thu hồi [1]. Song tình trạng thiếu
việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi đƣợc
nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh
hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với ngƣời nông
dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều
địa phƣơng [2]. Nguyên nhân này một phần
do nhiều nơi thực hiện bồi thƣờng, tái định
cƣ, đào tạo, giải quyết việc làm cho ngƣời
dân bị thu hồi đất còn chƣa hợp lý, dẫn đến
tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự, an
ninh xã hội [6].
*
Tel: 0989 372386, Email: hvhungtn74@yahoo.com
Vĩnh Yên là địa phƣơng có tốc độ phát triển
các khu công nghiệp, khu đô thị, việc xây
dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội,
các công trình công cộng v.v. diễn ra rất
nhanh, quá trình đó đi liền với việc thu hồi
đất, bao gồm cả đất nông nghiệp của một bộ
phận dân cƣ, chủ yếu là vùng ven đô, vùng có
điều kiện giao thông thuận lợi, có điều kiện
phát triển kinh tế, xã hội [7].
Giải quyết việc làm, ổn định và từng bƣớc
nâng cao đời sống cho ngƣời bị thu hồi đất là
nhiệm vụ của các cơ quan chắc năng và nhà
quản lý. Nghiên cứu tập chung đánh giá thực
trạng công tác bồi thƣờng GPMB; đánh giá
thực trạng đời sống, việc làm, thu nhập và
một số nhân tố tác động đến đời sống của cộng
đồng dân cƣ sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất; và
đề xuất một số giải pháp cho địa phƣơng.
VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
- Các tài liệu thu thập đƣợc: Các văn bản
pháp quy về các vấn đề bồi thƣờng – giải
phóng mặt bằng của Nhà nƣớc, tỉnh Vĩnh
Phúc và thành phố Vĩnh Yên.
- Phiếu điều tra các hộ gia đình nằm trong
diện bị thu hồi đất và hƣởng chính sách bồi
Hạ Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 177 - 185
178
thƣờng sau giải phóng mặt bằng: 220 phiếu
điều tra.
- Phần mêm Microsoft Exel.
- Thời gian nghiên cứu năm 2012-2013.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Tiêu chí chọn hộ điều tra:
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề
tài, các hộ dân đƣợc lựa chọn điều tra, phỏng
vấn cần đảm bảo thoả mãn các tiêu chí sau:
- Là các hộ dân có đất bị thu hồi thuộc 2 Dự
án nghiên cứu;
- Đƣợc chọn ngẫu nhiên trong số các hộ bị
Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện 2 Dự án;
trực tiếp phỏng vấn có sự chứng kiến của cán
bộ địa chính xã, phƣờng hoặc trƣởng thôn,
khu phố.
Căn cứ vào 2 tiêu chí đã đề ra, nhóm nghiên
cứu đã lựa chọn điều tra 220 hộ gia đình nằm
trong 2 Dự án xây dựng Trƣờng Trung học
Văn hóa Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc và Dự án
Khu đất ở cho nhân dân và cán bộ công nhân
viên Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
Phương pháp quan sát, điều tra thực địa:
- Với mục đích đánh giá hiện trạng sử dụng
đất, đánh giá các biến động đất đai.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
- Thu thập số liệu tài liệu thứ cấp: Các tài
liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của thành phố Vĩnh Yên từ các cơ quan
nhà nƣớc và các sở, ngành: TN&MT, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thống kê,
Tài chính, Kế hoạch và đầu tƣ, các phòng,
ban của thành phố Vĩnh Yên v.v.
Phương pháp điều tra:
+ Điều tra, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo Ban
bồi thƣờng GPMB và phát triển quỹ đất thành
phố và Chủ tịch UBND và cán bộ địa chính
xã, phƣờng thuộc địa bàn nghiên cứu.
+ Điều tra hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi: Để thu thập các thông tin liên quan tới
tình hình đời sống, lao động, việc làm, thu
nhập của ngƣời dân có đất bị thu hồi thuộc
phạm vi nghiên cứu chúng tôi sử dụng phiếu
điều tra (tiến hành điều tra ngẫu nhiên các đối
tƣợng bị thu hồi tại 02 Dự án).
+ Tổng số phiếu điều tra: 220 phiếu (mỗi dự
án sử dụng 110 phiếu điều tra).
Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu
Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc, chúng
tôi tiến hành thống kê, phân loại theo các
nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó
mô tả, so sánh, phân tích và dự báo, đánh giá
cho các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống
kê xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
Phương pháp chuyên gia:
Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ
lãnh đạo các cấp, các nông dân sản xuất và tổ
chức đời sống có hiệu quả cao sau khi bị thu
hồi đất qua phỏng vấn trực tiếp theo các chủ
đề nghiên cứu, xin ý kiến về các giải pháp và
mong muốn, nguyện vọng của ngƣời dân để
nắm bắt tình hình rộng hơn so với nội dung
các phiếu điều tra.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thƣờng GPMB khi Nhà nƣớc thu hồi đất
tại một số Dự án trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
tiến hành ở 2 Dự án
Dự án 1: Dự án Xây dựng Trường trung học
Văn hoá Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Địa điểm thực hiện Dự án: Phƣờng Tích
Sơn và xã Định Trung thành phố Vĩnh Yên.
+ Diện tích quy hoạch xây dựng Dự án:
28.520m
2
+ Chủ đầu tƣ: Trƣờng trung học Văn hóa
Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc
Dự án 2: Dự án Xây dựng khu đất ở cho nhân
dân và cán bộ công nhân viên Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh.
+ Địa điểm thực hiện Dự án: Phƣờng Đồng
Tâm, thành phố Vĩnh Yên.
+ Diện tích quy hoạch xây dựng Dự án:
57.609,8 m
2
Hạ Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 177 - 185
179
+ Chủ đầu tƣ: Ủy ban nhân dân phƣờng
Đồng Tâm.
Toàn bộ diện tích thu hồi thuộc dự án “Xây
dựng Trƣờng Trung học Văn hóa Nghệ thuật”
là đất nông nghiệp, bao gồm: Đất nông
nghiệp đƣợc giao theo Quyết định số
450/QĐ-UB ngày 19/5/1992 của UBND tỉnh
Vĩnh Phú (cũ), Nghị định số 64/CP ngày
27/9/1993 của Chính phủ và Quyết định số
159/QĐ- UB ngày 08/02/1994 của UBND
tỉnh Vĩnh Phú (cũ) 27.881,8m2 và đất nông
nghiệp khai hoang 582,8m2.
Căn cứ quy định giá đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2008 và quy định thực hiện
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và đơn giá bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích
đất nông nghiệp đƣợc tính bồi thƣờng về đất là
27.881,8 m
2 đơn giá 30.000đồng/m2 với tổng
giá trị bồi thƣờng về đất là 836.454.000 đồng.
Tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
thuộc dự án “Khu đất ở cho nhân dân và cán
bộ công nhân viên Bộ chỉ huy quân sự tỉnh”
là 44.701,3 m
2, trong đó diện tích đất thu hồi
đƣợc bồi thƣờng về đất là 38.617 m2 bao gồm
đất nông nghiệp hạng 3 và hạng 4. Diện tích
6.084,3 m
2 đất còn lại chỉ đƣợc hỗ trợ công
cải tạo đất.
Căn cứ quy định giá đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2011 và quy định thực hiện
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và đơn giá bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đơn giá
bồi thƣờng đất nông nghiệp hạng 3 là
58.000đồng/m2, hạng 4 là 57.000đồng/m2.
Nhƣ vậy, tổng giá trị bồi thƣờng về đất của
Dự án này là 2.203.944.000 đồng.
Chính sách hỗ trợ
Để giúp cho ngƣời dân ổn định sản xuất và
đời sống, sau khi thu hồi đất HĐBT đã áp
dụng các chính sách hỗ trợ theo quy định của
Nhà nƣớc và của tỉnh cho ngƣời có đất bị thu
hồi. Tùy từng trƣờng hợp, điều kiện cụ thể để
áp dụng các chính sách khác nhau nhằm đảm
bảo công bằng xã hội.
Bảng 1. Tổng hợp bồi thường về đất đai tại 2 dự án
Dự án Loại đất Hạng đất
Diện tích thu
hồi (m2)
Đơn giá bồi thƣờng
(đồng/m2)
Tổng giá trị
bồi thƣờng về
đất (đồng)
Dự án 1
Đất nông nghiệp Hạng 1 27.881,8 30.000
836.454.000
Đất nông nghiệp - 582,8 -
Dự án 2
Đất nông nghiệp Hạng 4 35.894 57.000
2.203.944.000
Đất nông nhiệp Hạng 3 2.723 58.000
Đất nông nghiệp - 4.069,9 -
Đất NTS - 2.014,4 -
Bảng 2. Tổng hợp kinh phí bồi thường hỗ trợ GPMB
ĐVT: đồng
STT Hạng mục
Tên Dự án
Dự án 1 Dự án 2
1 Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 195.172.600 670.519.500
2 Hỗ trợ chuyển đổi việc làm 334.581.600 5.095.948.200
3 Hỗ trợ công tạo đất 6.345.600 69.361.020
4 Thƣởng GPMB nhanh 56.929.200 89.402.600
5 Hỗ trợ đất dịch vụ 4.931.550.000 0
Tổng cộng 5.524.579.000 5.925.231.320
Hạ Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 177 - 185
180
Trong các chính sách hỗ trợ thì chính sách hỗ
trợ việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp là điều
đáng đƣợc quan tâm nhất, bởi nó liên quan tới
cuộc sống sau này của ngƣời nông dân. Có
thể thấy, thực trạng qua nhiều Dự án trên địa
bàn thành phố, không riêng Dự án Xây dựng
Trƣờng trung học Văn hóa Nghệ thuật tỉnh
Vĩnh Phúc, chính sách hỗ trợ việc làm chuyển
đổi nghề nghiệp mới chỉ dừng lại ở phƣơng
án hỗ trợ bằng tiền mà chƣa quan tâm thực sự
tới “sinh kế” của ngƣời nông dân. Tuy vậy,
tỉnh Vĩnh Phúc đã vận dụng để hỗ trợ đất sản
xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp cho
ngƣời có đất bị thu hồi, để họ có thể sản xuất,
kinh doanh sau khi bị thu hồi đất.
Tác động của việc thực hiện chính sách
bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đến
đời sống và việc làm của các hộ dân bị
thu hồi đất
Kết quả chi tiết điều tra, phỏng vấn các
hộ dân về tình hình thu hồi đất, bồi
thường và hỗ trợ tại 02 Dự án
Quá trình điều tra, phỏng vấn các hộ dân về
tình hình thu hồi đất và bồi thƣờng hỗ trợ của
các hộ dân tại 2 Dự án đƣợc thực hiện dựa
trên các tiêu chí đã đề ra và thể hiện kết quả
chi tiết trong bảng 3.
Tác động đến một số chỉ tiêu cơ bản
Tác động đến lao động và việc làm
Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định
tới thu nhập và là nguyên nhân của sự phân
hóa giàu nghèo. Do nguồn quỹ đất nông
nghiệp dự trữ để bồi thƣờng của thành phố
không còn nên khi Nhà nƣớc thu hồi đất để
thực hiện các Dự án, phƣơng thức bồi thƣờng
đƣợc thực hiện nhiều nhất là bồi thƣờng bằng
tiền mặt, việc hỗ trợ cũng tƣơng tự nhƣ vậy.
Cùng với quá trình chuyển đổi đất đai từ mục
đích nông nghiệp sang phát triển công nghiệp,
đô thị, việc thực hiện chính sách bồi thƣờng,
hỗ trợ cho ngƣời có đất bị thu hồi đã có
những tác động rất rõ rệt đến vấn đề lao động,
việc làm của ngƣời dân. Qua điều tra, tình
hình lao động và việc làm của các hộ dân bị
thu hồi đất ở 2 Dự án đƣợc thể hiện ở bảng 4.
Một vấn đề đáng quan tâm cho thành phố nói
riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung về chính
sách an sinh xã hội là trình độ của ngƣời lao
động. Hiện tại, trên cơ sở quy định của Nhà
nƣớc và của tỉnh, thành phố đã có nhiều chính
sách hỗ trợ việc làm cho ngƣời dân, nhƣ: mở
các lớp ngắn và dài hạn về đào tạo nghề (may,
thêu, đan, mộc...), tập huấn cho bà con nông
dân về chăn nuôi v.v. Từ các lớp học nhƣ vậy,
ngƣời dân đã trang bị cho mình những kiến
thức cơ bản để chuyển đổi việc làm phù hợp,
phát triển những các ngành nghề, tăng thu
nhập, đảm bảo cuộc sống sau thu hồi đất. Kết
quả điều tra cho thấy, số lao động chuyển
sang các công việc khác khá lớn do các chính
sách hỗ trợ chuyển đổi việc làm, dạy nghề
chƣa phù hợp với thực tế. Ngoài ra, một phần
cũng do các chính sách hỗ trợ chuyển đổi việc
làm, ổn định đời sống thƣờng quy ra tiền trả
thẳng cho ngƣời có đất bị thu hồi. Với bản
chất là những ngƣời nông dân chất phác, họ
chƣa biết cách sử dụng đúng mục đích số tiền
đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, trình độ dân trí chƣa
cao dẫn đến số tiền đó không đƣợc đầu tƣ đúng
cách và lao động thất nghiệp ngày một tăng.
Tác động đến trình độ văn hoá, giáo dục, học vấn
Nghiên cứu kết quả điều tra về học vấn, giáo
dục, tỷ lệ cán bộ, công chức, tỷ lệ học sinh,
sinh viên và tỷ lệ số ngƣời có trình độ trên
Phổ thông Trung học trƣớc và sau thu hồi đất
của 2 dự án.
Qua kết quả điều tra ở hai Dự án, độ tăng các
chỉ tiêu về học vấn, giáo dục này vẫn chỉ ở
mức trung bình, với lý do nhƣ đã phân tích ở
trên, việc sử dụng số tiền bồi thƣờng hỗ trợ
đầu tƣ dàn trải, hiệu quả không cao. Đầu tƣ
vào việc học hành cho con cái còn hạn chế,
chƣa đƣợc chú trọng. Đây là một vấn đề đáng
quan tâm của việc hậu thu hồi đất, ngƣời dân
dễ có tƣ tƣởng hƣởng thụ, mua sắm, sửa chữa
nhà cửa v.v.
Hạ Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 177 - 185
181
Bảng 3. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân tại 2 dự án
TT Chỉ tiêu Đơn vị Dự án 1 Dự án 2
1. Số ngƣời có đất bị thu hồi đƣợc hỏi, trong đó: Ngƣời 110 110
+ Số hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp 0 0
+ Số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp 8 11
+ Số hộ bị thu hồi trên 50%-70% đất nông nghiệp 39 42
+ Số hộ bị thu hồi dưới 50% đất nông nghiệp 63 57
2. Tổng số nhân khẩu bị ảnh hƣởng do thu hồi 628 742
3. Tổng diện tích đất NN của các hộ trƣớc khi thu hồi m2 102.993 107.525
4. Bình quân diện tích đất NN/hộ trƣớc khi thu hồi m2 936,3 977,5
5. Tổng diện tích đất NN của các hộ bị thu hồi m2 23.395,7 34.385,6
6. Bình quân diện tích đất NN bị thu hồi/hộ m2 212,7 312,6
7. Tổng số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ 5.323.801,8 6.253.211,8
8. Bình quân tiền bồi thƣờng, hỗ trợ/hộ Nghìn đồng 48.398,2 56.847,4
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Phiếu điều tra)
Bảng 4. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ở 2 dự án
ĐVT : Người
Chỉ tiêu điều tra
Dự án 1 Dự án 2
Trƣớc thu
hồi đất
Sau thu hồi đất
Trước thu hồi
đất
Sau thu hồi đất
Tổng
số
Tỷ lệ
%
Tổng
số
Tỷ lệ
%
Tổng
số
Tỷ lệ
%
Tổng
số
Tỷ lệ
%
Tổng số hộ điều tra 110 - 110 - 110 - 110 -
Tổng số nhân khẩu 613 - 628 - 723 - 742 -
A. Phân theo độ tuổi lao động 613 100 628 100 723 100 742 100
1. Số nhân khẩu trong độ tuổi
lao động
298 48,61 324 51,59 368 50,90 389 52,43
1.1 Số nhân khẩu đã có việc làm 290 97,32 303 93,52 351 95,38 354 91,00
1.1.1. Làm nông nghiệp 184 63,45 148 48,84 198 56,42 152 42,94
1.1.2. Làm việc trong các
doanh nghiệp
32 11,03 61 20,13 64 18,23 87 24,58
1.1.3. Buôn bán nhỏ, dịch vụ 46 15,86 69 22,77 62 17,66 76 21,47
1.1.4. Cán bộ, công chức 15 5,17 18 5,94 18 5,13 24 6,78
1.1.5. Làm nghề khác 13 4,48 7 2,31 9 2,56 15 4,24
1.2. Số nhân khẩu chƣa có
việc làm
8 2,68 21 6,48 17 4,62 35 9,00
2. Số người không trong độ
tuổi lao động
315 51,39 304 48,41 355 49,10 353 47,57
B. Phân theo địa điểm làm việc 290 100 303 100 351 100 354 100
1. Làm việc tại thành phố
Vĩnh Yên
278 95,86 278 91,75 314 89,46 308 87,01
2. Làm việc ở nơi khác 12 4,14 25 8,25 37 10,54 46 12,99
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Phiếu điều tra)
Hạ Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 177 - 185
182
Bảng 5. Kết quả phỏng vấn về học vấn, giáo dục tại 2 dự án
ĐVT : Người
Chỉ tiêu điều tra
Dự án 1 Dự án 2
Trƣớc
thu hồi đất
Sau
thu hồi đất
Trƣớc
thu hồi đất
Sau
thu hồi đất
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
1. Số hộ điều tra 110 110 110 110
2. Số nhân khẩu 613 100,00 628 100,00 723 100,00 742 100,00
2.1. Số cán bộ, công chức 15 2,45 18 2,87 18 2,49 24 3,23
2.2. Số sinh viên 171 27,90 206 32,80 168 23,24 193 26,01
2.3. Số ngƣời trong độ tuổi
đi học
140 22,84 168 26,75 152 21,02 168 22,64
2.4. Số ngƣời ko đi học 4 0,65 0 0 0 0 0 0
2.5. Số ngƣời có trình độ
trên PTTH
81 13,21 98 15,61 109 15,08 127 17,12
2.6. Trƣờng hợp còn lại 202 32,95 138 21,97 276 38,17 230 31,00
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Phiếu điều tra)
Bảng 6. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của 2 dự án
Chỉ tiêu điều
tra
Dự án 1 Dự án 2
Trƣớc
thu hồi
đất
Sau
thu
hồi
đất
Tăng (+),
giảm (-)
Bình quân/hộ
Trƣớc
thu hồi
đất
Sau
thu
hồi
đất
Tăng (+),
giảm (-)
Bình quân/hộ
Số
lƣợng
Cơ cấu
%
Trƣớc
thu hồi
đất
Sau
thu hồi
đất
Số
lƣợng
Cơ cấu
%
Trƣớc
thu hồi
đất
Sau
thu hồi
đất
Số hộ điều tra 110 110 0 0 1 1 110 110 0 0 1 1
Số xe máy 115 168 53 46.09 1.05 1.53 108 153 45 41.67 0.98 1.39
Số xe đạp 121 136 15 12.40 1.10 1.24 116 132 16 13.79 1.05 1.20
Số ô tô 3 9 6 200.00 0.03 0.08 2 6 4 200.00 0.02 0.05
Số tivi 110 122 12 10.91 1.00 1.11 107 119 12 11.21 0.97 1.08
Số tủ lạnh 30 76 46 153.33 0.27 0.69 52 94 42 80.77 0.47 0.85
Số máy vi tính 24 53 29 120.83 0.22 0.48 31 47 16 51.61 0.28 0.43
Số điện thoại 67 103 36 53.73 0.61 0.94 97 110 13 13.40 0.88 1.00
Nhà ở cấp 4 32 19 -13 -40.63 0.29 0.17 23 16 -7 -30.43 0.21 0.15
Nhà cấp 3 trở lên 78 91 13 16.67 0.71 0.83 87 94 7 8.05 0.79 0.85
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Phiếu điều tra)
Tác động đến tài sản sở hữu của các hộ
Kết quả điều tra cho thấy, ở cả hai Dự án sau
khi thu hồi đất các hộ gia đình đã đầu tƣ vào
mua sắm các đồ dùng cần thiết, xây dựng nhà
cửa khang trang để phục vụ tốt hơn cho cuộc
sống sinh hoạt trƣớc mắt. Qua đó cũng phần
nào thấy đƣợc cuộc sống của những hộ gia
đình có thu nhập từ nông nghiệp là chủ yếu
vẫn còn vất vả, khó khăn. Chính vì vậy, sau
khi bị thu hồi đất nông nghiệp, bị mất tƣ liệu
sản xuất trực tiếp, các hộ chƣa chú ý dùng số
tiền đó để trang bị cho mình một tƣ liệu sản
xuất mới.
Tác động đến thu nhập của các hộ
Cùng với sự phát triển đi lên chung của thành
phố, các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu
hồi tại hai phƣờng Đồng Tâm và Tích Sơn sử
dụng nguồn tiền bồi thƣờng, hỗ trợ đã phát
huy đƣợc hiệu quả, thể hiện ở thu nhập bình
quân của hộ và bình quân đầu ngƣời tăng cao.
Kết quả điều tra đƣợc thể hiện qua bảng 7.
Hạ Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 177 - 185
183
Bảng 7. Thu nhập bình quân của người dân
Đơn vị: Nghìn đồng
Thu nhập
Dự án 1 Dự án 2
Trƣớc
thu hồi đất
Sau
thu hồi đất
Trƣớc
thu hồi đất
Sau
thu hồi đất
Thu nhập bình quân của
hộ/năm
104.823 125.787 132.742 159.291
Thu nhập bình quân đầu
ngƣời/năm
18.810 22.572 20.196 24.235
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Phiếu điều tra)
Bảng 8. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất
STT Chỉ tiêu
Dự án 1 Dự án 2
Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ %
Tổng số hộ 110 100 110 100
1. Cơ sở hạ tầng tốt hơn 91 82,73 97 88,18
2. Cơ sở hạ tầng không đổi 18 16,36 13 11,82
3. Cơ sở hạ tầng kém đi 1 0,91 0 0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Phiếu điều tra)
Bảng 9. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất
STT Chỉ tiêu
Dự án 1 Dự án 2
Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ %
Tổng số hộ 110 100 110 100
1 An ninh trật tự xã hội tốt hơn 85 77,27 91 82,73
2 An ninh trật tự xã hội không đổi 19 17,27 14 12,73
3 An ninh trật tự xã hội kém đi 6 5,46 5 4,54
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Phiếu điều tra)
Tác động đến việc phát triển các công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Theo quy định về việc thu hồi đối với đất
nông nghiệp quỹ 2 thì các hộ gia đình sử dụng
đƣợc hỗ trợ công cải tạo đất bằng 20% giá bồi
thƣờng đất nông nghiệp cùng hạng còn lại
80% đƣa vào ngân sách của địa phƣơng. Do
vậy, bằng nguồn tiền ngân sách có đƣợc cùng
các nguồn hỗ trợ khác, các phƣờng trong
thành phố hiện nay đã tiến hành bê tông hóa
100% hệ thống đƣờng giao thông nội bộ, xây
dựng, nâng cấp hệ thống lƣới điện, trƣờng học,
trạm y tế, xây dựng các công trình phúc lợi của
khối, xóm ngày càng đƣợc đầu tƣ khang trang
và sạch sẽ, văn minh, hiện đại hơn.
Đây là một phần chính sách để thu hút đầu tƣ
cũng nhƣ nâng cao cuộc sống của ngƣời dân
sau khi bị thu hồi đất, phù hợp với quy hoạch,
phát triển chung của xã hội.
Kết quả phỏng vấn các hộ bị thu hồi đất tại 02
Dự án nghiên cứu cho thấy đa số hộ dân cho
rằng việc tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi
xã hội hiện nay là tốt hơn trƣớc khi thu hồi
đất. Điều này đã đƣợc thể hiện chi tiết qua
bảng 8.
Tác động đến các vấn đề xã hội khác
Nhìn chung, sau khi nhân tiền bồi thƣờng, hỗ
trợ, phần đông những ngƣời nông dân nghèo
chƣa có đƣợc những hƣớng đi đúng đắn nên
dễ mắc vào các tệ nạn xã hội. Tình hình tệ
nạn xã hội có chiều hƣớng gia tăng; đi kèm
theo với những hiện tƣợng này thì hạnh phúc
trong cuộc sống của ngƣời dân cũng giảm đi.
Một điều rất đáng quan tâm là các đối tƣợng
này đều ở độ tuổi rất trẻ từ 16 - 25.
Một trong những vấn đề quan trọng là tình
hình trật tự xã hội trên địa bàn qua điều tra
cho biết: Có 77,27% số hộ dân ở Dự án 1
Hạ Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 177 - 185
184
nhận xét rằng tình hình an ninh, trật tự xã hội
tốt hơn, ở Dự án 2 có đến 82,73% số hộ nhận
xét tốt về tình hình an ninh trật tự so với trƣớc
đây, cụ thể đƣợc thể hiện ở bảng 9.
KẾT LUẬN
Thông qua việc thực hiện đánh giá tác động
của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của
ngƣời dân tại một số dự án trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu đƣợc
những kết quả sau:
- Số lao động chuyển sang các công việc khác
khá lớn do các chính sách hỗ trợ chuyển đổi
việc làm, dạy nghề chƣa phù hợp với thực tế
(Số lao động nông nghiệp đã giảm khoảng
14% thay vào đó là các ngành nghề kinh
doanh, dịch vụ và lao động tự do tăng lên).
Ngƣời dân chƣa biết cách sử dụng đúng mục
đích số tiền đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, đồng
thời trình độ dân trí chƣa cao khiến số tiền bồi
thƣờng nhận đƣợc không đƣợc đầu tƣ đúng
cách dẫn đến tỷ lệ lao động thất nghiệp tăng.
- Chỉ tiêu về học vấn, giáo dục tăng tuy nhiên
vẫn chỉ ở mức trung bình, việc sử dụng số
tiền bồi thƣờng hỗ trợ đầu tƣ dàn trải, hiệu
quả không cao. Đầu tƣ vào việc học hành còn
hạn chế, chƣa đƣợc chú trọng. Đây là một vấn
đề đáng quan tâm của giai đoạn hậu thu hồi
đất, ngƣời dân dễ có tƣ tƣởng hƣởng thụ, mua
sắm, sửa chữa nhà cửa.
- Các hộ gia đình đã đầu tƣ vào mua sắm các
đồ dùng cần thiết, xây dựng nhà cửa khang
trang để phục vụ tốt hơn cho cuộc sống sinh
hoạt trƣớc mắt. Qua đó cũng phần nào thấy
đƣợc cuộc sống của những hộ gia đình có thu
nhập từ nông nghiệp là chủ yếu vẫn còn vất
vả, khó khăn. Chính vì vậy, sau khi bị thu hồi
đất nông nghiệp, bị mất tƣ liệu sản xuất trực
tiếp, các hộ chƣa chú ý dùng số tiền đó để
trang bị cho mình một tƣ liệu sản xuất mới.
- Các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu
hồi tại hai phƣờng Đồng Tâm và Tích Sơn sử
dụng nguồn tiền bồi thƣờng, hỗ trợ đã phát
huy đƣợc hiệu quả, thể hiện ở thu nhập bình
quân của hộ và bình quân đầu ngƣời tăng cao.
- Để thực hiện đƣợc những yêu cầu đặt ra
trong việc giải quyết những thách thức nêu
trên, cần có những giải pháp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai lâu dài, thực sự hiệu
quả. Đảm bảo tính phát triển bền vững cho
thành phố Vĩnh Yên nói riêng mà cả tỉnh
Vĩnh Phúc và khu vực nói chung.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đất
đai, chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt
bằng, chính sách hỗ trợ học tập, việc làm cho
ngƣời dân bị mất đất sao cho phù hợp với sự
phát triển của khu vực và toàn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về đất
đai, cần có sự phối hợp và đồng thuận giữa
nhiều ngành nghề, lĩnh vực sao cho mối quan
hệ Nhà nƣớc – Doanh nghiệp – Ngƣời dân đạt
hiệu quả cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Văn Nghĩa (2013).
Đánh giá hiện trạng và xây dựng bản đồ chất
lượng môi trường không khí khu vực thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Nông nghiệp và
PTNT. 9: 35-40.
3. Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân (2006), Giáo
trình Định giá đất, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
4. Tạ Ngọc Long, Hoàng Văn Hùng, Đỗ Văn Hải
(2013). Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính số phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. 9: 104-108.
5. Trần Thị Mai Anh, Hoàng Văn Hùng, Ma Thị
Hạnh (2013). Đánh giá tiềm năng đất đai và định
hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cao
Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT. 9: 155-160.
6. Những điều cần biết về giá đất, bồi thường hỗ
trợ thu hồi đất (2005), Nxb Tƣ Pháp.
7. UBND TP Vĩnh Yên, (2008, 2011 và 2012),
Niên giám thống kê.
Hạ Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 177 - 185
185
SUMMARY
EVALUATING IMPACTS OF LAND ACQUISITION POLICY
IMPLEMENTATION ON THE LIFE AND WORK OF RESIDENTS
IN SOME PROJECTS IN VINH YEN CITY, VINH PHUC PROVICE
Ha Khai Hoan
1
, Hoang Van Hung
2*
1Administration Office of Thai Nguyen People’s Committee, 2Lao Cai Community College
Vinh Yen City, Vinh Phuc province is one of the city's rapid growth throughout the country and is
the center of economy, politics and society of Vinh Phuc province. Economic development of the
city is the province's major motivation that affect to land management in the area. Industrial zones,
new urban construction, infrastructure systems - economic social upgrading and building are more
comprehensive and modern. Assessing the impact of the implementation of land acquisition
policies clearance to the life and work of residents in some projects on the city of Vinh Yen, Vinh
Phuc has important implications for the management of land and is the basis for timely
recommendations, proposing positive solutions in the management and land use and effectively
solve pressing social issues today that can improve the lives of the people whose land is recovered
and can be replicated, widely applied in a number of other localities .
Keywords: Compensation clearance , land acquisition, life, work, Vinh Yen, Vinh Phuc
Ngày nhận bài:20/01/2014; Ngày phản biện:21/02/2014; Ngày duyệt đăng: 17/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
*
Tel: 0989 372386, Email: hvhungtn74@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tac_dong_cua_viec_thuc_hien_chinh_sach_boi_thuong_g.pdf