Title: ASSESSMENT OF RISK OF COASTAL ZONE IN THUA THIEN HUE DUE TO THE
INFLUENCE OF SEA LEVEL RISE
Abstract: Using the index lesion coast Coastal Vulnerability Index (CVI) combined with
remote sensing and GIS tools, is one of the effective methods to assess, identified coastal
vulnerability Thua Thien Hue province. The study results show that: 11042,7 square kilometer
(6,3%) coastal area has a very high level of vulnerability, concentrated in the communes of
Quang Dien and Phu Vang district; 72832,4 square kilometer (41,7%) of coastal area has a high
degree of vulnerability concentrated in the commune of Phong Dien, Quang Dien and Phu Vang
and Hue City; 48769,9 square kilometer (27,9%) of coastal areas have an average degree of
damage, concentrated in the commune of Phong Dien, Huong Tra, Quang Dien and Phu Loc;
42012,97 square kilometer (24%) had a low level of damage, concentrated mainly in the
communes of Huong Tra, Phu Loc. Analysis of social objects located in the areas affected by
sea level rise shows as the depth of the continent, the risk of injury is declining. Accordingly,
Local will take a lot of damage and have a high risk of injury is the Quang Dien and Phu Vang
and Phu Loc.
Keywords: Coastal Vulnerability Index (CVI), risk, coastal zone, sea level rise, Thua Thien Hue
ThS. TRẦN PHƯƠNG HÀ - ThS. NGUYỄN NGỌC ĐÀN
Viện Nghiên cứu Khoa học miền Trung
10 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá nguy cơ tổn thương đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế dưới ảnh hưởng của nước biển dâng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ISSN 1859-1612, Số 04(36)/2015: tr. 88-97
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỔN THƯƠNG ĐỚI BỜ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC BIỂN DÂNG
TRẦN PHƯƠNG HÀ - NGUYỄN NGỌC ĐÀN
Viện Nghiên cứu Khoa học miền Trung
Tóm tắt: Sử dụng chỉ số tổn thương bờ biển Coastal Vulnerability Index
(CVI) kết hợp với công cụ Viễn thám và GIS, là một trong những phương
pháp hiệu quả để đánh giá, xác định nguy cơ tổn thương đới bờ ở tỉnh Thừa
Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 11042,7 km2 (chiếm khoảng
6,3%) diện tích đới bờ có mức độ tổn thương rất cao, tập trung tại các xã
thuộc huyện Quảng Điền và Phú Vang; 72832,4 km2 (41,7%) diện tích đới
bờ có mức độ tổn thương cao, tập trung tại các xã thuộc huyện Phong Điền,
Quảng Điền, Phú Vang và thành phố Huế; 48769,9 km2 (27,9%) diện tích
đới bờ có mức độ tổn thương trung bình, tập trung tại các xã thuộc huyện
Phong Điền, Hương Trà, Quảng Điền và Phú Lộc; và 42012,97 km2 (24%)
có mức độ tổn thương thấp, tập trung chủ yếu ở các xã thuộc huyện Hương
Trà, Phú Lộc, thành phố Huế. Phân tích các đối tượng xã hội nằm trong các
vùng chịu ảnh hưởng của nước biển dâng cho thấy, càng tiến sâu về phía lục
địa, mức nguy cơ tổn thương càng giảm. Theo đó, địa phương sẽ chịu nhiều
thiệt hại và có nguy cơ tổn thương cao là các huyện Quảng Điền, Phú Vang
và Phú Lộc.
Từ khóa: chỉ số CVI, tổn thương, bờ biển, nước biển dâng, Thừa Thiên Huế
1. MỞ ĐẦU
Đới bờ là một vùng chuyển tiếp mà ở đó môi trường biển và môi trường lục địa tương
tác lẫn nhau và hình thành một môi trường thống nhất. Đới bờ Thừa Thiên Huế được
xác định gồm vùng đất về phía lục địa của các xã trong tỉnh có toàn bộ hoặc phần lớn
diện tích nằm về phía Đông của đường bình độ 25m [1]. Đới bờ Thừa Thiên Huế là nơi
tập trung đông dân cư, các vùng đất canh tác nông nghiệp chính, hệ sinh thái đa dạng và
có ý nghĩa an ninh quốc phòng quan trọng. Đây là khu vực có địa hình trũng thấp, có
các bờ cát nhạy cảm với sự thay đổi của mực nước biển, thường xuyên đối mặt với các
tai biến như lũ lụt, xói lở bờ sông, bờ biển, ngập chìm các vùng đất canh tác nên dễ
dàng tạo nguy cơ tổn thương đới bờ.
Biến đổi khí hậu gây ra nhiều hậu quả môi trường, trong đó có vấn đề nước biển dâng.
Đánh giá nguy cơ tổn thương bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế, dưới tác động của nước
biển dâng là rất cấp thiết nhằm giúp giảm thiểu các tác hại của thiên tai, duy trì, bảo vệ
các quá trình sinh thái chủ yếu, các hệ sinh thái đặc trưng, sự đa dạng sinh học, phục
vụ phát triển bền vững đới bờ Thừa Thiên Huế [2]. Để đánh giá chỉ số tổn thương đới
bờ tỉnh Thừa Thiên Huế, các chỉ số sau đã được sử dụng: Chỉ số CVI (Coastal
Vulnerability Index) để xác định mức độ tổn thương tự nhiên, chỉ số CsoVI (Coastal
Social Vulnerability Index) để xác định mức độ tổn thương xã hội và chỉ số PVI (Place
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỔN THƯƠNG ĐỚI BỞ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 89
Vulnerability Index) để xác định mức độ tổn thương đới bờ. Sau khi xây dựng các bản
đồ chỉ số tổn thương, tiến hành đánh giá nguy cơ tổn thương đới bờ Thừa Thiên Huế do
mực nước biển dâng trong tương lai.
2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Dữ liệu sử dụng
Đề tài sử dụng các loại dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian có liên quan đến đới bờ
tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể:
- Dữ liệu thuộc tính: Bao gồm các báo cáo về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, các
nghiên cứu liên quan tới bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Dữ liệu không gian: Bao gồm các bản đồ và ảnh viễn thám.
+ Dữ liệu bản đồ: gồm có các dữ liệu bản đồ địa hình, hành chính, địa mạo, sử dụng đất
tỉnh Thừa Thiên Huế của dự án GIS Huế. Ngoài ra còn sử dụng bản đồ đường đẳng sâu
tỉ lệ 1:50.000.
+ Dữ liệu ảnh Viễn thám: Ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (LT5) và Landsat 7 ETM khu vực
Thừa Thiên Huế (path 125/ row 48 và path 125/ row 49) chụp các năm 1989, 1996,
2000, 2005 và 2010; được tải từ website của Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ - USGS
(Bảng 1) có độ phân giải mặt đất là 30m.
Bảng 1. Thông tin ảnh viễn thám sử dụng trong nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Kĩ thuật GIS
Sử dụng các phần mềm GIS để biên tập, trình bày các bản đồ và tính toán các hệ số
trong công thức CVI, CSoVI như tốc độ thay đổi đường bờ, độ dốc bờ biển, tích hợp
các yếu tố xã hội. Các phần mềm được sử dụng chính là: ArcGIS, Mapinfo. Ngoài ra,
để tính tốc độ thay đổi bờ biển từ năm 1989 đến 2013 và dự báo được xu hướng thay
đổi bờ biển, ứng dụng phần mềm DSAS - Digital Shoreline Analysis System - Hệ thống
phân tích đường bờ kỹ thuật số tích hợp trong AcrGis9.3. Ba bước cơ bản thực hiện
tính toán tốc độ thay đổi đường bờ bao gồm:
- Xác định đường chuẩn (baseline) và các đường bờ tính toán (shoreline)
- Xác định độ dài và khoảng cách giữa các transect (đường thẳng vuông góc với
đường bờ)
TT Vị trí Năm Vệ tinh Bộ cảm Datum Nguồn
1
Zone 48N – path 125/ row 48
Zone 48N – path 125/ row 49
1989 Landsat 5 TM WGS84 USGS
2 1996 Landsat 5 TM WGS84 USGS
3 2000 Landsat 7 ETM+ WGS84 USGS
4 2005 Landsat 5 TM WGS84 USGS
5 2010 Landsat 5 TM WGS84 USGS
90 TRẦN THỊ PHƯƠNG HÀ - NGUYỄN NGỌC ĐÀN
- Tính toán tốc độ thay đổi đường bờ
Các kết quả này được sử dụng để xây dựng biến xu hướng thay đổi bờ biển (tốc độ bồi
xói) dùng để tính toán chỉ số CVI.
b. Phương pháp Viễn thám
Phương pháp Viễn thám được sử dụng nhằm
tách đường bờ qua các năm. Trên cơ sở đó
nghiên cứu, phân tích biến động đường bờ là
một biến dùng để tính toán chỉ số CVI. Quy
trình rút trích đường bờ [3], thành lập bản đồ
biến động bờ biển từ ảnh vệ tinh được tóm tắt
như sơ đồ hình 1.
Chỉ số tổn thương bờ biển (CVI)
Chỉ số CVI được tính toán trong đề tài dựa theo
công thức của Thieler and Hammar-Klose
(1999). Công thức tính chỉ số này như sau:
Trong đó:
Các biến liên quan đến địa chất
a: Địa mạo
b: Tốc độ xói/bồi bờ biển
c: Độ dốc bờ biển
Các biến liên quan đến biến đổi quá trình vật lý
d: Mực triều trung bình
e: Độ cao sóng trung bình
f: Sự thay đổi mực nước biển trung bình
c. Phương pháp đánh giá tổn thương bờ biển
Đề tài sử dụng phương pháp chỉ số tổn thương bờ biển (CVI) và công thức tính chỉ số
CVI tương tự của Hammar-Klose và Theler (2000) với 6 biến số được xác định gồm: 1)
Hình thái bờ, địa mạo. 2) Độ dốc bờ biển. 3) Xu hướng biến đổi bờ biển. 4) Chiều cao
sóng trung bình. 5) Tốc độ thay đổi mực nước biển trung bình. 6) Mực triều trung bình.
Mỗi yếu tố được cho điểm từ 1 đến 5, tương ứng với từng mức độ tổn thương khác nhau:
Rất thấp (1 điểm), Thấp (2 điểm), Trung bình (3 điểm), Cao (4 điểm), Rất cao (5 điểm).
d. Phương pháp tính chỉ số tổn thương xã hội (CsoVI)
Chỉ số tổn thương xã hội được tính theo công thức của Cutter, Boruff và Shirley (2003).
Theo đó, chỉ số tổn thương xã hội là một thuật toán phụ thuộc không gian, bao gồm các
biến về kinh tế - xã hội như: tình trạng phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu dân số theo độ
tuổi, nông thôn thành thị, phát triển dân số, giao thông, cơ sở hạ tầng, cấu trúc gia đình,
dịch vụ y tế [4], [5].
Bản đồ tổn thương xã hội đới bờ là bản đồ tích hợp các bản đồ tổn thương của mỗi yếu
tố kinh tế - xã hội.
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỔN THƯƠNG ĐỚI BỞ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 91
e. Phương pháp tính chỉ số tổn thương đới bờ (PVI)
Chỉ số tổn thương đới bờ (PVI) bằng tổng của CVI và CSoVI [4], [5]. Với chỉ số này, cả
2 yếu tố tổn thương tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu được xét đến.
Ngoài ra, còn xét đến yếu tố độ cao của khu vực nghiên cứu. Như vậy, chỉ số PVI là
tổng của 3 yếu tố: tổn thương bờ biển (CVI), tổn thương xã hội đới bờ (CsoVI), và yếu
tố độ cao của khu vực nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổn thương đường bờ biển Thừa Thiên Huế (CVI)
Kết quả cho thấy giá trị CVI lớn nhất là 40,8, nhỏ nhất là 11,3 và CVI trung bình là
17.4. Tiến hành phân chia chỉ số CVI thành 4 nhóm tổn thương với các khoảng giới hạn
(percentiles) 25%, 50%, 75% tương ứng là 19,6, 23,1 và 28,3.
Các nhóm tổn thương tương ứng là:
Mức 2: tổn thương rất thấp và thấp (CVI: 11,3 đến 19,6);
Mức 3: tổn thương trung bình (CVI: từ 19,6 đến 23,1);
Mức 4: tổn thương cao (CVI: từ 23,1 đến 28,3);
Mức 5: tổn thương rất cao (CVI: từ 28,3 đến 40,8).
Hình
2. Sơ đồ nguy cơ tổn thương bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế
Kết quả tính toán chỉ số tổn thương bờ biển (CVI) và bản đồ nguy cơ tổn thương bờ
92 TRẦN THỊ PHƯƠNG HÀ - NGUYỄN NGỌC ĐÀN
biển Thừa Thiên Huế, cho thấy:
- Đoạn bờ có nguy cơ tổn thương cao nhất (CVI = 5 - rất cao): Tập trung tại vùng cửa
biển như khu vực cửa Thuận An, phía Nam bờ Hải Dương, bờ biển Phú Thuận và Vinh
Hiền. Đây là những khu vực có bề rộng dãy cồn đụn cát nhỏ và những đoạn bờ có dạng
cánh cung lồi dễ bị tác động bởi sóng.
- Đoạn bờ có nguy cơ tổn thương cao: Tập trung tại khu vực bờ Điền Hương - Điền
Môn, Hải Dương, Vinh Xuân, Vinh Thanh.
- Đoạn bờ có nguy cơ tổn thương trung bình: Tập trung tại bờ biển các xã Phong Hải,
Quảng Ngạn, Quảng Công, Lộc Hải, Lộc Vĩnh.
- Đoạn bờ có nguy cơ tổn thương thấp: Tập trung ở bờ biển có địa mạo là sườn bóc mòn
xâm thực trên đá xâm nhập, chủ yếu ở xã Lộc Vĩnh.
Chiều dài và tỉ lệ phần trăm của từng đoạn bờ biển tương ứng với các nguy cơ tổn
thương khác nhau được thống kê ở bảng 2.
Bảng 2. Chiều dài các đoạn bờ biển ứng với từng mức độ nguy cơ tổn thương
Nguy cơ tổn thương Chiều dài (km) Tỷ lệ (%)
Rất cao 20,14 16,78
Cao 41,02 34,19
Trung bình 21,21 17,67
Thấp 37,63 31,36
Tổng 120 100
Từ bảng trên, cho thấy: Hơn 50% chiều dài bờ biển Thừa Thiên Huế có nguy cơ tổn
thương cao và rất cao, đây là những khu vực dễ bị tổn thương hay khả năng thích ứng
đối với những tác động của nước biển dâng do biến đổi khí hậu là yếu nhất so với các
khu vực khác của bờ biển Thừa Thiên Huế. Điều này có nghĩa là khi nước biển dâng
cao, những đoạn bờ biển này sẽ có xu hướng bị xói lở mạnh, các cồn cát ven biển sẽ bị
thu hẹp và dẫn tới bị phá huỷ.
3.2. Tổn thương xã hội đới bờ (CSoVI)
Sử dụng chỉ số tổn thương (CsoVI) để đánh giá nguy cơ tổn thương xã hội cho đới bờ
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Dựa vào tiêu chí của Cutter, Boruff và Sirley (2003) và NOAA (1999) cùng với kết quả
khảo sát các yếu tố xã hội trong khu vực nghiên cứu đã xác định được các đối tượng dễ
bị tổn thương khi nước biển dâng. Các đối tượng xã hội và khoảng cách tới bờ biển
được chia 5 nhóm tương ứng với điểm từ 1 - 5.
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỔN THƯƠNG ĐỚI BỞ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 93
Bảng 3. Thang điểm và mức độ tổn thương các biến trong CsoVI
Biến CsoVI
Thang điểm - Mức tổn thương
1
Rất thấp
2
Thấp
3
Trung bình
4
Cao
5
Rất cao
Đối tượng bị
ảnh hưởng (x1)
Khu đất
trống,
nước mặt
Đất nông nghiệp,
đồng cỏ, thực
phủ phi nông
nghiệp, thực phủ
chưa thành rừng
Khu vực khai
thác, nuôi
trồng thủy sản
Công trình Dân cư, khu du lịch
Giao thông (x2)
Mạng lưới
giao thông
kém phát
triển
Mạng lưới giao
thông thưa thớt
Chỉ phát triên
tập trung, chưa
phân bố đều
khắp
Tương đối
phát triển,
phân bố
khá rộng
Mạng lưới
giao thông
phát triển
Y tế (số trạm y
tế, bệnh viện) (x3) 0 1 2 3 5
Cơ sở hạ tầng (x4)
Cơ sở hạ
tầng kém
phát triển
Phát triển không
đồng bộ
Chỉ phát triển
tại một số khu
vực
Cơ sở hạ
tầng khá
phát triển
Cơ sở hạ
tầng phát
triển
Giáo dục (số
trường học) (x5) 0 1 - 3 4 - 6 6 - 12
Mật độ dân số
(người/ha) (x6) 100
Kết quả phân loại CSoVI được thể hiện trên bản đồ, dưới dạng vùng tổn thương như
hình 3. Từ bản đồ và kết quả tính toán nguy cơ tổn thương xã hội cho đới bờ tỉnh Thừa
Thiên Huế, nhận thấy: Tổng diện tích khu vực nghiên cứu phía lục địa là 1746,58km2,
được phân thành 5 mức nguy cơ tổn thương: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao
(bảng 4).
Hình 3. Bản đồ tổn thương xã hội đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế
94 TRẦN THỊ PHƯƠNG HÀ - NGUYỄN NGỌC ĐÀN
Bảng 4. Diện tích các khu vực có mức nguy cơ tổn thương khác nhau
trong đới bờ Thừa Thiên Huế
Mức độ tổn thương (CSoVI) Diện tích (km2) Tỷ lệ (%)
Thấp 52,39645 3
Trung bình 192,1891 11
Cao 1288,936 73,8
Rất cao 213,0583 12,2
Tổng 1746,58 100
Từ bản đồ tổn thương xã hội đới bờ và kết quả tính toán ở bảng 4 nhận thấy ở những
khu vực tập trung dân cư, nhà cửa có chỉ số tổn thương xã hội cao nhất; những khu vực
có cơ sở hạ tầng, dịch vụ kém phát triển có chỉ số tổn thương cao như ở các huyện
Quảng Điền, Phong Điền. Những khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ chưa phát triển
đồng bộ, mật độ dân số thấp có mức độ tổn thương xã hội trung bình.
3.3. Tổn thương đới bờ (PVI)
Chỉ số PVI là tổng của 3 yếu tố: tổn thương bờ biển (CVI), tổn thương xã hội đới bờ
(CsoVI), và yếu tố độ cao của khu vực nghiên cứu.
Sơ đồ độ cao đới bờ được xây dựng từ mô hình số độ cao DEM (hình 4) cho thấy phần
lớn diện tích đới bờ đều thấp hơn 10m, trong đó thành phố Huế và các xã thuộc huyện
Phú Vang đều nằm trong vùng trũng thấp. Khi mức ngập là 1m, toàn bộ các bãi bồi thấp
và hầu hết diện tích của các thành tạo địa hình là bề mặt tích tụ đầm phá hiện đại đều bị
ngập, làm cho phần lớn diện tích đất thuộc huyện Phú Vang và Quảng Điền bị ngập
chìm và nhiễm mặn.
Đối với vùng trũng thấp, nằm trong điều kiện được che chắn bởi các đê cát, nên sự tác
động của mực nước biển dâng là quá trình chìm ngập một cách từ từ. Với mức ngập khi
mực nước lũ đạt tới cấp 5m thì huyện Phú Vang và Quảng Điền, thành phố Huế gần như
bị ngập chìm, hầu hết diện tích canh tác và hoa màu đều bị (hình 4).
Hình 4. Sơ đồ phân cấp mức ngập đới bờ Thừa
Thiên Huế khi mực nước biển dâng
Hình 5: Độ cao đới bờ
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỔN THƯƠNG ĐỚI BỞ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 95
Bảng 5. Diện tích và tỉ lệ bị ngập khi nước biển dâng
Độ cao dâng lên của
mực nước biển (m)
Diện tích ngập
(km2 )
Phần trăm diện ngập so với
khu vực nghiên cứu (%)
Tỉ lệ diện ngập so với
toàn tỉnh (%)
1 276,71 15,84 5,5
2 332,73 19,05 6,6
3 599,18 34,30 11,9
5 1016,74 58,21 20,2
Mức độ bị ngập của các vùng có độ cao khác nhau được chia thành 5 mức: những khu
vực thấp dưới 3m có mức độ tổn thương rất cao, những khu vực có độ cao từ 3 - 7m có
mức độ tổn thương cao, khu vực có độ cao từ 7 - 15m có mức độ tổn thương trung bình,
khu vực có độ cao 15 - 30m có mức độ tổn thương thấp và khu vực cao hơn 30m có
mức độ tổn thương rất thấp.
Bảng 6. Diện tích và phần trăm bị tổn thương
Mức độ tổn thương Diện tích (km2) Tỉ lệ so với khu vực nghiên cứu (%)
1 338,8365 19,4
2 117,0209 6,7
3 232,2951 13,3
4 459,3505 26,3
5 599,0769 34,3
Hình 6: Bản đồ đánh giá nguy cơ ngập do
nước biển dâng theo độ cao địa hình
của đới bờ Thừa Thiên Huế
Hình 7. Bản đồ tổn thương đới bờ
tỉnh Thừa Thiên Huế
Kết quả tổn thương đới bờ cho thấy, ở những khu vực bờ biển có nguy cơ tổn thương tự
nhiên cao nhưng không có dân cư hay xây dựng cơ sở hạ tầng thì nguy cơ tổn thương
không đáng kể. Các đoạn bờ biển có nguy cơ tổn thương cao chỉ chiếm 2,9% phân bố
rải rác tại khu vực cửa Thuận An, bờ biển Phú Thuận, Phú Hải. Đây là khu vực có nguy
96 TRẦN THỊ PHƯƠNG HÀ - NGUYỄN NGỌC ĐÀN
cơ tổn thương tự nhiên rất cao lại tập trung dân cư và các dịch vụ du lịch. Phần lớn các
đoạn bờ biển tại khu vực cửa Thuận An, Phú Thuận Phú Hải, Vinh Xuân, Vinh Hải,
Vinh Hiền có mức độ tổn thương cao, chiếm 27,8% chiều dài bờ biển. Các đoạn bờ biển
còn lại có mức độ tổn thương trung bình và thấp.
Bảng 7. Tổn thương bờ biển (PVI)
Mức độ tổn thương (PVI) Chiều dài tổn thương (km) Tỉ lệ (%)
Thấp 34,08 28,4
Trung bình 49,08 40,9
Cao 33,36 27,8
Rất cao 3,48 2,9
Tổng 120 100
Đối với các xã cách xa bờ biển, nguy cơ tổn thương chủ yếu do yếu tố kinh tế xã hội và
độ cao chi phối, ta thấy rằng, những khu vực ở cao sẽ có nguy cơ tổn thương thấp hơn
so với các vùng trũng thấp.
Bảng 8. Tổn thương đới bờ Thừa Thiên Huế (PVI)
Mức độ tổn thương(PVI) Diện tích (km2) Tỉ lệ (%)
Thấp 42012,97 24,05
Trung bình 48769,90 27.92
Cao 72832,40 41.70
Rất cao 11042,73 6,32
Tổng 1746,58 100
4. KẾT LUẬN
Đánh giá nguy cơ tổn thương đới bờ dưới tác động của nước biển dâng do biến đổi khí
hậu có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tổng hợp đới bờ, là cơ sở để đưa ra các
quyết sách đúng đắn cho phát triển bền vững đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân tích các
yếu tố địa chất - địa mạo, vật lý và kinh tế xã hội kết hợp với ứng dụng công nghệ GIS,
viễn thám là cách tiếp cận hiệu quả trong đánh giá tổn thương đới bờ.
Kết quả cho thấy đoạn bờ biển có nguy cơ tổn thương cao nhất do nước biển dâng tập
trung tại đoạn bờ Nam Hải Dương - Thuận An - Phú Thuận và đoạn bờ Tư Hiền - Lộc
Thuỷ, chiếm 16,78,1% tổng chiều dài bờ. Trong đó nguy cơ tổn thương rất cao tại các
vùng cửa sông, là nơi có biến động bờ biển phức tạp và mạnh mẽ có xu hướng xói lở
mạnh với tốc độ xói lở khoảng 11m/năm. Các đoạn bờ lõm của vòng cung (xã Lộc Vĩnh)
có nguy cơ tổn thương thấp, tại đây có xu hướng bồi tụ với tốc độ bồi tụ từ 2 - 13m/năm.
Ứng dụng chỉ số CSoVI để tính nguy cơ tổn thương xã hội đới bờ cho thấy các khu vực
tập trung dân cư và có cơ sở hạ tầng, giao thông, dịch vụ phát triển có nguy cơ tổn
thương xã hội cao.
Kết hợp hai yếu tố tự nhiên và xã hội để đánh giá nguy cơ tổn thương đới bờ, kết quả cho
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỔN THƯƠNG ĐỚI BỞ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 97
thấy các xã, phường thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang và thành phố
Huế đều có nguy cơ tổn thương cao. Các xã, phường có nguy cơ tổn thương thấp hơn là
những khu vực ở địa hình cao chủ yếu tập trung ở huyện Hương Thủy và Phú Lộc.
Nước biển ngày càng dâng cao là xu thế rõ rệt trong tình hình biến đổi khí hậu hiện nay.
Với các tác động bất lợi do nước biển dâng, cần xây dựng và thực thi các giải pháp có tính
tổng hợp, toàn diện trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nguy cơ tổn thương đới bờ nhằm có
các biện pháp khả thi và lâu dài để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hiệu (2010). “Nghiên cứu, đánh giá biến động địa hình bờ biển tỉnh Thừa
Thiên Huế phục vụ quản lý đới bờ”, QT.09.41.
[2] Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn (2010). “Tác động của biến đổi khí hậu ở lưu vực
sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí khoa học Đại học Huế, (58), 2010.
[3] Phạm Bách Việt, Lâm Đạo Nguyên và Phạm Thị Mai Thy (2004). “Sử dụng tư
[4] liệu viễn thám cho nghiên cứu diễn biến đường bờ biển phía Nam Việt Nam”, Báo cáo
Hội nghị Khoa học Trường Đại học Bách Khoa, TP Hồ Chí Minh.
[5] Susan L.Cutter, Christopher T.Emrich, Jennifer J.Webb and Daniel Morath (2009).
Social Vulnerability to climate variability hazards: a review of literature. Hazards
and Vulnerability Research Institute department of Geography University of South
Carolina Columbia, SC29208.
[6] European Topic Centre on Climate Change Impacts, Vulnerability and Adaptation
(2011). Methods for assessing coastal vulnerability to climate change, European
Environment Agency.
Title: ASSESSMENT OF RISK OF COASTAL ZONE IN THUA THIEN HUE DUE TO THE
INFLUENCE OF SEA LEVEL RISE
Abstract: Using the index lesion coast Coastal Vulnerability Index (CVI) combined with
remote sensing and GIS tools, is one of the effective methods to assess, identified coastal
vulnerability Thua Thien Hue province. The study results show that: 11042,7 square kilometer
(6,3%) coastal area has a very high level of vulnerability, concentrated in the communes of
Quang Dien and Phu Vang district; 72832,4 square kilometer (41,7%) of coastal area has a high
degree of vulnerability concentrated in the commune of Phong Dien, Quang Dien and Phu Vang
and Hue City; 48769,9 square kilometer (27,9%) of coastal areas have an average degree of
damage, concentrated in the commune of Phong Dien, Huong Tra, Quang Dien and Phu Loc;
42012,97 square kilometer (24%) had a low level of damage, concentrated mainly in the
communes of Huong Tra, Phu Loc. Analysis of social objects located in the areas affected by
sea level rise shows as the depth of the continent, the risk of injury is declining. Accordingly,
Local will take a lot of damage and have a high risk of injury is the Quang Dien and Phu Vang
and Phu Loc.
Keywords: Coastal Vulnerability Index (CVI), risk, coastal zone, sea level rise, Thua Thien Hue
ThS. TRẦN PHƯƠNG HÀ - ThS. NGUYỄN NGỌC ĐÀN
Viện Nghiên cứu Khoa học miền Trung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30_473_tranthiphuongha_nguyenngocdan_14_tran_phuong_ha_dia_tn_6209_2020409.pdf