Cả 4 giống lúa đều có khả năng tạo mô sẹo và
khả năng tái sinh cây từ mô sẹo. Khả năng tạo
mô sẹo của giống CR 203 là cao nhất, thấp
nhất là giống VND. Song khả năng tái sinh
cây của giống OM là cao nhất, thấp nhất là
giống CR203.
Xử lý mô sẹo ở ngưỡng 0,03M không làm
ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của mô sẹo,
ngược lại còn kích thích sự sinh trưởng của
mô sẹo. Tăng nồng độ xử lý NaCl lên 0,07M
và 0,1M làm ức chế sự sinh trưởng của mô
sẹo so với đối chứng.
Khả năng tái sinh cây của mô sẹo sống sót sau
chọn lọc ở ngưỡng NaCl 0,03M cao hơn hẳn
so với mô không bị xử lý.
Ngưỡng chọn lọc các dòng mô chịu NaCl của
giống OM, VND là 0,1M, của giống IR và
CR 203 là 0,07M. Đã tạo được 68 dòng mô
và 180 dòng cây xanh.
Khả năng chịu mặn của các giống lúa ở mức
độ mô sẹo có sự khác nhau, thứ tự từ thấp đến
cao như sau: CR 203 < VND< IR < OM.
Quần thể R0 có mức độ biến động lớn về các
đặc điểm nông học( chiều cao cây, kích thước
hạt, số dảnh ). Đây là đặc điểm thuận lợi
cho việc chọn ra các cá thể đầu dòng theo yêu
cầu chọn tạo giống.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng chịu mặn của các giống lúa OM 4498, VND 95-20, IR 64, CR 203 ở mức độ mô sẹo bằng phương pháp nuôi cấy in vitro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Tâm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 143 - 148
143
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA CÁC GIỐNG LÚA OM 4498, VND 95-20, IR
64, CR 203 Ở MỨC ĐỘ MÔ SẸO BẰNG PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY IN VITRO
Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Hồng Liên
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, mực nƣớc biển liên tục tăng làm gia tăng diện tích đất nhiễm mặn. Do
đó, công tác tuyển chọn giống lúa chịu mặn là rất cấp thiết. Trong bài báo này, chúng tôi công bố
kết quả đánh giá khả năng chịu mặn ở mức độ mô sẹo của 4 giống lúa: OM 4498, VND 95 - 20, IR
64, CR 203 bằng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro nhằm phục vụ cho việc chọn tạo vật liệu khởi đầu
cho chọn dòng chịu mặn của lúa. Kết quả cho thấy cả 4 giống lúa đều có khả năng tạo mô sẹo và
khi xử lý mô sẹo ở các nồng độ NaCl 0,03M, NaCl 0,07M và NaCl 0,1M, mô sẹo các giống có tốc
độ sinh trƣởng và khả năng tái sinh chồi khác nhau, cao nhất là giống OM 4498. Đã tạo đƣợc 68
dòng mô và 180 dòng cây xanh phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Từ khoá: nuôi cấy in vitro, mô sẹo, tái sinh cây, tính chịu mặn, lúa.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, lúa (Oryza sativa L.) là cây nông
nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Ở những vùng ven biển, một trong
những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng
suất của cây lúa là đất nhiễm mặn. Theo
“Nghiên cứu điển hình phục vụ báo cáo phát
triển con ngƣời 2007-2008“ của UNDP, hiện
nay đồng bằng sông Cửu Long có 1,77 triệu ha
đất nhiễm mặn chiếm 45% diện tích, một số địa
phƣơng khác nhƣ Nam Định và Thanh Hoá
diện tích nhiễm mặn là 7600 ha... Vì vậy,
nghiên cứu khả năng chịu NaCl và tăng cƣờng
khả năng chịu NaCl của các giống lúa nhằm
nâng cao và ổn định sản lƣợng lúa trong điều
kiện nhiễm mặn là một đòi hỏi thực tiễn trong
sản suất nông nghiệp.
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên
cứu ảnh hƣởng của NaCl đến sự sinh trƣởng ở
mức độ mô sẹo của một số giống lúa [1], [2],
[4], [5], [7]. Trong bài báo này, chúng tôi
nghiên cứu ảnh hƣởng của NaCl đến sự sinh
trƣởng ở mức độ mô sẹo của các giống lúa
OM 4498, VND 95 - 20, IR 64, CR203 làm cơ
sở cho việc tuyển chọn giống lúa chịu mặn.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Vật liệu nghiên cứu là hạt của các giống lúa:
OM 4498, VND 95 - 20, IR 64 do sở Nông
Tel: 0986059258, Email:
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cần Thơ
cung cấp, CR 203 do sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Bắc Giang cung cấp.
Bảng 1. Đặc điểm của các giống lúa
Giống
Ký
hiệu
Nguồn gốc
Thời
gian sinh
trƣởng
(ngày)
Đặc
tính
OM
4498
OM
Tổ hợp lai
IR
64/OMCS
2000/ IR 64
95-100
Chịu
mặn
khá
VND
95-20
VN
D
Đột biến
phóng xạ
gama Co60
giống IR 64
90-95
Chịu
mặn
khá
IR 64 IR
Nhập nội từ
IRRI
95-100
Chịu
mặn
CR
203
CR
203
Chọn lọc từ
giống IR
8423- 132-
622 từ IRRI
110-160
Không
chịu
mặn
Phƣơng pháp
Sử dụng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro, theo
các bƣớc sau:
Khử trùng hạt: Các hạt lúa chín đƣợc bóc bỏ
vỏ trấu và khử trùng bằng cồn 70% trong 1
phút, lắc nhẹ trong nƣớc gia ven 60% trong
20 phút. Sau đó tráng nƣớc cất 3 lần.
Tạo mô sẹo: Các hạt sau khi đƣợc khử trùng
đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng MS cơ bản
(Murashige và Skoog, 1962) bổ sung sucrose
3%, aga 0,8%, 2,4D 2mg/l, pH 5,8. Mỗi bình
Nguyễn Thị Tâm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 143 - 148
144
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cấy 20 hạt. Nuôi 1 tuần trong tối, 2 tuần dƣới
ánh sáng đèn trong phòng nuôi cấy với cƣờng
độ 2000 lux. Sau 3 tuần tiến hành đánh giá
khả năng tạo mô sẹo.
Xử lý mô sẹo: Mô sẹo tạo thành đƣợc chuyển
sang môi trƣờng MS có sucrose 3%, 2,4D
2mg/l, bổ sung NaCl 0,03M hoặc NaCl
0,07M hoặc NaCl 0,1M, pH 5,8. Đối chứng là
môi trƣờng không có NaCl. Tiến hành nuôi
lắc trong vòng 24 giờ, tốc độ 200 vòng/phút.
Tái sinh cây: Mô sẹo sau đó đƣợc chuyển lên
môi trƣờng tái sinh chồi (MS, BAP 4mg/l,
sucrose 3%, aga 0,8%, pH 5,8, có bổ sung
NaCl 0,03M hoặc NaCl 0,07M hoặc NaCl
0,1M). Đối chứng là môi trƣờng tái sinh chồi
không có NaCl. Sau 3 tuần đánh giá tốc độ
sinh trƣởng và tỷ lệ sống sót của mô sẹo. Sau
8 tuần đánh giá khả năng tái sinh cây.
Tạo cây hoàn chỉnh: Các chồi lúa tái sinh
đƣợc tách ra thành từng dòng cây và cấy
chuyển lên môi trƣờng tạo cây hoàn chỉnh
(MS, sucrose 3%, aga 0,8%, NAA 0,3 mg/l,
pH 5,8). Mật độ cấy 10 chồi/bình. Nuôi dƣới
ánh sáng đèn neon trong phòng nuôi cấy với
cƣờng độ 2000 lux.
Ra cây và chế độ chăm sóc: Khi cây con trong
bình nuôi cấy đạt 3 lá, rễ dài 3 - 5cm, dùng
panh lấy cây ra khỏi bình cấy, rửa lớp agar
bám quanh gốc và rễ bằng nƣớc sạch. Tiến
hành trồng ngoài đồng ruộng.
Phƣơng pháp nghiên cứu trên đồng ruộng:
Cây từ ống nghiệm và cây đối chứng đƣa ra
ngoài đồng ruộng đƣợc cấy 1 dảnh, gọi là
một dòng để thu hạt R0. Chế độ chăm sóc
các dòng và giống gốc nhƣ nhau. Đánh giá
các chỉ tiêu nông học của các dòng qua các
chỉ tiêu: chiều cao cây, số bông/khóm,
chiều dài bông, chiều dài hạt, chiều rộng
hạt, số hạt chắc/bông, khối lƣợng 1000 hạt,
thời gian sinh trƣởng.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thăm dò khả năng tạo mô sẹo và tốc độ
sinh trƣởng của mô sẹo lúa
Để đánh giá khả năng thích ứng của các giống
trong hệ thống nuôi cấy mô nhằm sử dụng
chúng trong việc đánh giá khả năng chịu mặn
cũng nhƣ với mục đích chọn dòng tế bào sau
này, chúng tôi đã tiến hành các thí nghiệm
khảo sát khả năng tạo mô sẹo, tốc độ sinh
trƣởng và khả năng tái sinh cây của các giống
nghiên cứu. Khả năng tạo mô sẹo đƣợc đánh
giá sau 3 tuần nuôi cấy. Sau 3 tuần nuôi cấy
mô sẹo đƣợc cắt nhỏ với kích thƣớc 3mm2,
nuôi lắc trong 24 giờ, sau đó cấy trên môi
trƣờng tái sinh. Khả năng tái sinh đƣợc đánh
giá sau 8 tuần nuôi cấy. Kết quả nghiên cứu
đƣợc thể hiện ở bảng 2.
Ảnh hƣởng của NaCl đến tỷ lệ sống sót
của mô sẹo
Để xây dựng quy trình chọn dòng chịu mặn,
cần xác định ngƣỡng chịu mặn của mô sẹo.
Chúng tôi tiến hành xác định khả năng chịu
mặn của các giống ở mức độ mô sẹo thông
qua chỉ tiêu về khả năng chịu NaCl và tái sinh
cây của mô sẹo sau khi xử lý NaCl với các
nồng độ 0,03M; 0,07M; 0,1M. Khả năng chịu
Bảng 2: Thời gian sinh trƣởng và đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm vụ xuân năm 2009
Giống Tỷ lệ tạo mô sẹo (%) sau 3 tuần
Tốc độ sinh trƣởng
(đvms/hạt/3tuần)
Tỷ lệ tái sinh cây(%) sau 8 tuần
OM 97,80 ± 0,01 2,41 ± 0,02 15,14 ± 0,12
VND 85,67 ± 0,07 2,66 ± 0,02 12,29 ± 0,21
IR 86,21 ± 0,10 2,04 ± 0,01 11.12 ± 0,14
CR 203 98,36 ± 0,12 2,60 ± 0,01 12,14 ± 0,11
NaCl của mô sẹo đƣợc đánh giá thông qua tỷ
lệ sống sót của mô sẹo sau khi nuôi phục hồi
3 tuần. Kết quả thu đƣợc cho thấy, những mô
sống sót có màu trắng ngà, sau 3 tuần kích
thƣớc mô sẹo đã lớn hơn khối mô trƣớc khi
xử lý. Những mô bị chết có màu đen hoặc
trắng, kích thƣớc không thay đổi. Tỷ lệ sống
sót của mô sẹo sau xử lý mặn bằng NaCl là
một trong các chỉ tiêu để đánh giá khả năng
chịu mặn của các giống lúa. Tỷ lệ sống sót
của mô sẹo các giống sau khi xử lý mặn bằng
NaCl đƣợc thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thí nghiệm
Nguyễn Thị Tâm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 143 - 148
145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Giống
Tỷ lệ sống sót(%)
ĐC NaCl 0,03M NaCl 0,07M NaCl 0,1M
OM 72,01 ± 0,02 75,16 ± 0,23 52,56 ± 0,12 16,19 ± 0,01
VND 70,19 ± 0,13 72,48 ± 0,01 42,17 ± 0,15 9,57 ± 0,02
IR 60,45 ± 0,24 61,36 ± 0,22 23,15 ± 0,09 0
CR 203 60,32 ± 0,15 61,14 ± 0,11 21,56 ± 0,13 0
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, trong cùng một
giống xử lý, tỷ lệ sống sót của mô sẹo tỷ lệ
nghịch với nồng độ NaCl. Nồng độ xử lý
càng cao thì tỷ lệ sống sót của mô sẹo càng
giảm. Khả năng chịu mặn của các giống ở
mức độ mô sẹo rất khác nhau. Tỷ lệ mô sẹo
sống sót của OM là cao nhất ở hầu hết các
nồng độ xử lý (75,16%, 52,56% và 16,19%
tƣơng ứng với nồng độ xử lí NaCl là 0,03M,
0,05M, 0,1M). Tỷ lệ mô sẹo sống sót của CR
203 là thấp nhất ở hầu hết các nồng độ xử lý
(61,14% và 21,56% và 0% tƣơng ứng với
nồng độ xử lí NaCl là 0,03M, 0,07M, 0,1M.
Các giống CR 203 và IR xử lý ở nồng độ
NaCl 0,1M mô chết hoàn toàn. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các
nghiên cứu trƣớc đây của Nguyễn Thị Lang,
Đặng Minh Tâm [6].
Ảnh hƣởng của NaCl đến tốc độ sinh
trƣởng của mô sẹo
Đồng thời với đánh giá khả năng sống sót của
mô sẹo, chúng tôi còn theo dõi khả năng sinh
trƣởng của mô sẹo sau xử lý bằng NaCl ở các
nồng độ 0,03M, 0,07M và 0,1M và nuôi phục
hồi 3 tuần. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.
Kết quả bảng 4 cho thấy, tốc độ sinh trƣởng
tƣơng đối của mô sẹo các giống không đều
nhau. Trong đó, khi xử lý NaCl 0,03M,
0,07M, 0,1M giống OM có tốc độ sinh trƣởng
tƣơng đối của mô sẹo cao nhất trong các
giống nghiên cứu (2,91 đvms/mô, 2,14
đvms/mô, 1,73 đvms/mô), giống CR 203 là
thấp nhất (một đơn vị mô sẹo với kích thƣớc
3mm
2
). Tỷ lệ mô sẹo sống sót càng cao thì tốc
Bảng 4. Tốc độ sinh trƣởng tƣơng đối của mô sẹo sau xử lý NaCl 3 tuần
Tên giống
Tốc độ sinh trƣởng tƣơng đối (đvms/mô/3tuần)
ĐC NaCl 0,03M NaCl 0,07M NaCl 0,1M
OM 2,41 ± 0,02 2,91 ± 0,01 2,14 ± 0,01 1,73 ± 0,02
VND 2,66 ± 0,02 2,74 ± 0,01 2,15 ± 0,02 1,25 ± 0,01
IR 2,04 ± 0,01 2,17 ± 0,02 1,61 ± 0,01 0
CR 203 2,60 ± 0,01 2,76 ± 0,01 1,64 ± 0,01 0
độ sinh trƣởng của mô càng cao và ngƣợc lại.
Kết quả ở bảng 4 cũng cho thấy, ở ngƣỡng xử
lý NaCl 0,03M không làm ảnh hƣởng tới sự
sinh trƣởng của mô sẹo, ngƣợc lại còn kích
thích sự sinh trƣởng của mô sẹo so với đối
chứng, tăng cao nhất là giống OM từ 2,41
đvms/mô lên 2,91 đvms/mô.
Khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo sau khi
xử lý NaCl
Khả năng tái sinh chồi sau 8 tuần nuôi cấy
của các mô sẹo sống sót khi xử lý NaCl đƣợc
trình bày ở bảng 5. Kết quả cho thấy mô sẹo
của các giống sau xử lý ở các ngƣỡng NaCl
khác nhau đều còn giữ đƣợc khả năng tái sinh
chồi. Mô sẹo bị xử lý ở các ngƣỡng NaCl
0,03M có khả năng tái sinh cao hơn so với đối
chứng ở tất cả các giống (từ 11,12%
→15,14% so với 10,46% → 12,35% của đối
chứng). Kết quả bảng 5 cho thấy, giống OM
có tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất ở tất cả các
nồng độ xử lý (15,14% ở NaCl 0,03M,
12,13% ở NaCl 0,07M và 8,19% ở NaCl
0,1M). Giống có tỷ lệ tái sinh chồi thấp nhất
là giống CR 203 (12,14% ở NaCl 0,03m,
Nguyễn Thị Tâm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 143 - 148
146
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6,56% ở NaCl 0,07M và mô bị chết hoàn toàn
ở NaCl 0,1M). Nhƣ vậy, nồng độ NaCl càng
cao thì tỷ lệ tái sinh chồi càng giảm.
Kết quả cho thấy, hầu hết mô của các giống
qua xử lý NaCl khi sống sót thƣờng có khả
năng tái sinh cao hơn so với đối chứng không
bị xử lý NaCl. Theo Lê Trần Bình và cs
(1998) nguyên nhân là do khi xử lý cực đoan,
những tế bào mẫn cảm đã bị giết chết, chọn ra
những tế bào có sức sống và khả năng tái sinh
cao hơn [2]. Nhƣ vậy, khả năng tái sinh
không chỉ phụ thuộc vào kiểu gen mà còn phụ
thuộc vào nồng độ xử lý mặn mô sẹo. Qua
thực nghiệm chúng tôi đã thu đƣợc 68 dòng
mô có khả năng chịu NaCl và 180 dòng cây
xanh của 4 giống lúa phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo.
Từ những khảo sát về khả năng chịu NaCl và
tái sinh cây của các giống, chúng tôi xác định
đƣợc ngƣỡng chọn dòng chịu NaCl của các
giống OM, VND là 0,1M, ngƣỡng chọn dòng
chịu NaCl của giống IR, CR 203 là 0,07M.
Tuy nhiên, để khẳng định đƣợc chắc chắn
đó là các ngƣỡng xử lý có hiệu quả đối với
các giống cần phải tiếp tục theo dõi ngoài
đồng ruộng, phân tích về di truyền, hoá sinh
cũng nhƣ kiểm tra khả năng chống chịu
NaCl của các thế hệ tái sinh từ các dòng mô
chịu NaCl thu đƣợc.
Phân tích mức độ biến động di truyền
quần thể R0
Cây tái sinh từ mô sẹo chịu mặn của các
giống đƣợc chuyển ra ngoài đồng ruộng trong
điều kiện canh tác bình thƣờng. Trong tổng số
180 dòng cây xanh chúng tôi thu đƣợc 68
dòng cây R0 có hạt chắc (chiếm 37,78%).
Phân tích 68 dòng cây R0 nói trên ở một số
đặc điểm nông học nhƣ: chiều cao cây, chiều
dài bông, số hạt chắc/bông, kích thƣớc hạt,
thời gian sinh trƣởng chúng tôi thấy xu
hƣớng biến thiên của các giống gần giống
nhau. Vì vậy, chúng tôi chọn kết quả của
giống OM là đại diện để trình bày.
Bảng 5. Khả năng tái sinh chồi của mô sẹo sau khi xử lý NaCl
Tên giống
Khả năng tái sinh chồi (%)
ĐC NaCl 0,03M NaCl 0,07M NaCl 0,1M
OM 12,35 ± 0,18 15,14 ± 0,12 12,13 ± 0,11 8,19 ± 0,02
VND 11,69 ± 0,11 12,29 ± 0,16 10,17 ± 0,16 6,13 ± 0,11
IR 10,28 ± 0,07 11,12 ± 0,14 8,15 ± 0,21 0
CR 203 10,46 ± 0,01 12,14 ± 0,11 6,56± 0,18 0
Bảng 6. Mức độ biến động một số chỉ tiêu nông học của quần thể R0
tái sinh từ mô sẹo chịu mặn của giống OM
Chỉ tiêu theo dõi
OM đối chứng Quần thể R0
xmX Cv(%) xmX Cv(%)
Chiều cao cây (cm) 78,13 ± 0,28 3,46 54,9 ± 0,13 21,11
Chiều dài bông(cm) 21,64 ± 0,12 8,66 11,9 ± 0,10 14,43
Dảnh/cây 8,87 ± 0,04 15,76 5,96 ± 0,07 29,27
Hạt chắc/bông 102,95 ± 0,28 28,6 46,85 ± 0,24 42,89
Chiều dài hạt (mm) 7,88 ± 0,01 2,97 7,73 ± 0,04 4,56
Chiều rộng hạt (mm) 2,68 ± 0,04 3,98 2,17 ± 0,01 4,76
Khối lƣợng 1000 hạt (g) 25,1 ±0,24 4,45 21,0 ± 0,16 10,7
Kết quả bảng 6 cho thấy, mức độ biến động di
truyền của các đặc điểm hình thái ở R0 cao
hơn so với đối chứng. Chiều cao cây là đặc
điểm biến đổi mạnh ở R0 (Cv = 21,11% so
Nguyễn Thị Tâm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 143 - 148
147
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
với đối chứng Cv = 3,46%). Chiều cao cây ở
R0 biến thiên từ 38,6cm đến 81,5cm, trong
khi đối chứng biến thiên từ 65,3cm đến
102,7cm. Kích thƣớc hạt cũng là một chỉ tiêu
biến đổi mạnh ở R0, đặc biệt là chiều dài hạt
Cv= 4,56% so với đối chứng Cv= 2,97%. Trị
số trung bình về chiều dài bông và số hạt
chắc/bông có xu hƣớng giảm so với đối
chứng, nhƣng hệ số biến động di truyền của
hai chỉ tiêu này vẫn cao hơn so với đối chứng.
Những biến động về các đặc điểm nông học ở
R0 chứng tỏ mô sẹo sống sót sau xử lý NaCl
có sự biến đổi lớn về các đặc tính sinh lý dẫn
tới có sự biến động về các tính trạng hình
thái. Các nghiên cứu trƣớc đây khi tiến
hành xử lý mặn, lạnh hay nóng mô sẹo cũng
thu đƣợc những biến động phong phú về
các đặc điểm biến dị quần thể R0 nhƣ vậy
[1], [2], [3], [8]. Qua phân tích và chọn lọc ở
quần thể R0 từ các giống thí nghiệm, chúng
tôi thu đƣợc một số biến dị nổi bật nhƣ sau:
Mô chọn lọc từ giống IR thu đƣợc các loại
biến dị về thời gian sinh trƣởng ngắn hơn so
với đối chứng 10 ngày và thấp cây.
Mô chọn lọc từ giống OM thu đƣợc các loại
biến dị về chiều cao cây và chiều dài bông.
Mô chọn lọc từ giống CR203 thu đƣợc 2 dòng
có thời gian sinh trƣởng ngắn hơn so với đối
chứng 12 ngày.
Tuy nhiên, để khẳng định khả năng di truyền
tính chịu mặn của các dòng lúa và các biến dị
có lợi xuất hiện ở quần thể R0 cần phải tiếp
tục theo dõi, kiểm tra đánh giá ở thế hệ sau.
KẾT LUẬN
Cả 4 giống lúa đều có khả năng tạo mô sẹo và
khả năng tái sinh cây từ mô sẹo. Khả năng tạo
mô sẹo của giống CR 203 là cao nhất, thấp
nhất là giống VND. Song khả năng tái sinh
cây của giống OM là cao nhất, thấp nhất là
giống CR203.
Xử lý mô sẹo ở ngƣỡng 0,03M không làm
ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng của mô sẹo,
ngƣợc lại còn kích thích sự sinh trƣởng của
mô sẹo. Tăng nồng độ xử lý NaCl lên 0,07M
và 0,1M làm ức chế sự sinh trƣởng của mô
sẹo so với đối chứng.
Khả năng tái sinh cây của mô sẹo sống sót sau
chọn lọc ở ngƣỡng NaCl 0,03M cao hơn hẳn
so với mô không bị xử lý.
Ngƣỡng chọn lọc các dòng mô chịu NaCl của
giống OM, VND là 0,1M, của giống IR và
CR 203 là 0,07M. Đã tạo đƣợc 68 dòng mô
và 180 dòng cây xanh.
Khả năng chịu mặn của các giống lúa ở mức
độ mô sẹo có sự khác nhau, thứ tự từ thấp đến
cao nhƣ sau: CR 203 < VND< IR < OM.
Quần thể R0 có mức độ biến động lớn về các
đặc điểm nông học( chiều cao cây, kích thƣớc
hạt, số dảnh). Đây là đặc điểm thuận lợi
cho việc chọn ra các cá thể đầu dòng theo yêu
cầu chọn tạo giống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Quang Bình, Laszlo E. Heszky, Ibolya
Simo – Kiss, “In vitro studies on salt tolerance in
rice”, Cahiers Option M éditerranéennes, vol 8.
[2] Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập
gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở
cây lúa, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
[3] M.Chen, Q-J. Chen, X-G. Niu, H-Q.lin, C.Xu, X-
C. Wang, G-Y. Wang, J.Chen (2007), Plant soil
tolerance 53, China, pp 490-498.
[4] M. Y. Salem, Z. Mukhtar, A.A. Cheema and
B. M. Atta (2005), “Induced mutation and in vitro
techniques as a method to induce sail tolerance in
basmati rice”, Int. J. Environ. Sci. Tech, vol 2, no
2, pp 141-145.
[5] M. Al – Forkan, M. A. Rahim, T. Chowdhury,
P. Akter and L. Khaleda (2005), “Deverlopment of
highly in vitro callogeenesis and regeneration system
for some salt tolerance rice cultivars of bangladesh”,
Biotechnology 4 (3), pp. 230 - 234 .
[6] Đặng Minh Tâm, Nguyễn Thị Lang (2003), “In
vitro selecsion for sail tolerance in rice”, Omorice,
pp 68-73.
[7] Nguyễn Thị Tâm (2004), Nghiên cứu khả năng
chịu nóng và chọn dòng chịu nóng ở lúa bằng công
nghệ tế bào thực vật, Luận án tiến sĩ sinh học, Viện
Công nghệ sinh học, Hà Nội.
[8] Trần Ngọc Thạch, R. C. Plant (1999), “In vitro
study on salt tolerance in rice”, Omorice 7.
[9] Nguyễn Tƣờng Vân, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội
(1994), “Chọn dòng chịu muối ở lúa bằng công nghệ
nuôi cấy tế bào thực vật”, Kỷ yếu viện CNSH, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr 19-27.
Nguyễn Thị Tâm và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 143 - 148
148
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
EVALUATING SALT SUFFER OF OM 4498, VND 95 – 20, IR 64, CR 203 ON
CALLUS LEVEL WITH IN VITRO METHOD
Nguyen Thi Tam
, Nguyen Thi Hong Lien
College of Education – Thai Nguyen University
SUMMARY
In recent years, the continuent rising of water level makes the salt infection area enlarge. Thus,
it is neccesary to carry out the work on selecting the salt suffer ability rice race. In this journal,
the researchers declare the evaluation result of salt suffer ability on callus level on 4 modals:
OM 4498, VND 95 - 20, IR 64 and CR 203 with in vitro method, which serve for choosing the
first substance in selecting the salt suffer rice race. The result indicates that 4 modals have the
creating callus ability and under NaCl 0,03M NaCl 0,07M and NaCl 0,1M, the callus of each
modal has a different growth speed and regeneration sprout ability, the highest ones is OM
4498. Finally, 68 callus and 180 plant lines have been created serving for the further research.
Key words: in vitro, callus, regeneration, salt tolerance, rice.
Tel: 0986059258, Email:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_kha_nang_chiu_man_cua_cac_giong_lua_om_4498_vnd_95.pdf