Đánh giá tổn thất về vật chất và năng lượng
Sau khi lập cân bằng vật chất và xác định chi
phí mất theo dòng thải cho thấy tổn thất dòng
nguyên liệu qua hồi liệu (gang lẫn trong xỉ,
rơi vãi; sản phẩm hỏng, đậu và rãnh rót) là
lớn nhất, tiếp đó là khói bụi và xỉ lò. Các
dòng thải này phát sinh do sử dụng lò nấu thủ
công và tạp chất có trong nguyên liệu nhiều nên trong quá trình nhóm lò và nấu luyện phát
sinh nhiều khói bụi (157,2 kg/tấn sản phẩm
trong khi tỷ lệ khói bụi của các lò đúc điện
hiện nay không quá 50 kg), gang lỏng thất
thoát ra ngoài trong quá trình tháo xỉ và lượng
xỉ cũng khá lớn.
Kết quả xác định tổn thất vật liệu, năng lượng
và định giá dòng thải là 11.809.000 đồng/tấn
sản phẩm tương đương: 28.530.544.000/năm,
trình bày tại bảng 2.
Đề xuất giải pháp
Trên cơ sở xác định các tổn thất về nguyên
nhiên liệu và năng lượng tại mục phương
pháp nghiên cứu, nhóm đánh giá SXSH đã
thảo luận cùng giám đốc và đội SXSH của
Công ty để đưa ra 27 giải pháp SXSH, trong
đó công ty đã thực hiện được 22 giải pháp
liên quan đến quản lý và chi phí thấp: Mua
phế có tỉ lệ tạp chất thấp, bổ sung công đoạn
làm sạch trước khi nạp lò, lắp mái che mưa
khu vực để than và liệu, xây dựng biểu mẫu
giám sát tiêu thụ nguyên liệu, than/ tấn sản
phẩm, khoán nguyên liệu/ tấn sản phẩm, tăng
cường thu hồi gang rơi vãi trong quá trình sản
xuất, mua nhiệt kế ra gang, tận thu nhiệt thừa
để sấy liệu, xây dựng quy trình sản xuất
chuẩn cho từng công đoạn, vệ sinh nhà xưởng
hàng tuần, không để các thiết bị điện chạy
không tải… Có 2 giải pháp đầu tư trung bình
sẽ tiếp tục thực hiện và 2 giải pháp đầu tư lớn
sẽ được thực hiện là thay lò trung tần bằng lò
chõ, lắp đặt hệ thống xử lý bụi… Các lợi ích
khi sử dụng lò trung tần được thể hiện tại
bảng 3.
Các kết quả ban đầu
Sau một thời gian tiếp cận và thực hiện SXSH
Công ty đã thu lợi 622 triệu đồng/năm thông
qua việc giảm 0,8% gang, thép phế, 1% than
và đặc biệt là 3% tỷ lệ liệu hồi, góp phần
giảm phát thải ra môi trường hàng năm 24,4
tấn bụi lò, và 6,7 tấn CO2. Môi trường làm
việc được cải thiện đáng kể. Kết quả trình bày
tại bảng 4.
Tuy nhiên, nếu áp dụng triệt để các giải pháp
SXSH, ước tính một năm lợi ích đem lại cho
Công ty là: Giảm chất thải rắn: 192.800 kg;
giảm phát thải CO2:798.192 tấn và lợi ích kinh tế
hơn 2,3 tỷ (đồng)
Tóm lại, SXSH của công ty đang được coi là
hướng sản xuất mới tại Công ty CP Đúc Thái
Nguyên nói riêng và các doanh nghiệp khác
nói chung, góp phần phát triển nền kinh tế
bền vững
5 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn tại Công ty cổ phần đúc Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 97 - 101
97
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÚC THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Đông*, Nguyễn Thị Hồng Viên
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Công ty Cổ phần Đúc Thái Nguyên chuyên sản xuất các sản phẩm gang đúc như: song chắn rác,
nắp cống và các chi tiết máy theo yêu cầu thị trường. Từ khi tiếp cận và nhận thức được những lợi
ích của sản xuất sạch hơn (SXSH), Công ty đã tích cực tham gia chương trình, triển khai thực hiện
một số giải pháp quản lý nội vi và kiểm soát quá trình như: sắp xếp nhà xưởng gọn gàng, ngăn
nắp, thiết lập quy trình giám sát tiêu hao nguyên, nhiên liệu, che phủ nguyên vật liệu khi trời
mưa đặc biệt xem xét đến giải pháp đầu tư lớn: lắp đặt 1 cặp lò trung tần công suất 1,5 tấn thay
thế lò chõ thủ công. Lợi ích trước mắt là giảm ô nhiễm môi trường do kiểm soát tốt liệu đầu vào
(giảm 8kg tạp chất/tấn sản phẩm), giảm 3% tỷ lệ hồi liệu, giảm 24.353kg bụi/năm và giảm phát
thải 6.740 kg CO2/năm, đồng thời tiết kiệm hơn 622 triệu đồng/năm. Dự kiến việc áp dụng SXSH
lâu dài sẽ góp phần giảm tổn thất năng lượng 644 kwh điện/tấn sản phẩm, giảm 192.800 kg chất
thải rắn/năm và 798.192 tấn CO2 hàng năm.
Từ khóa: sản xuất sạch hơn, năng lượng hiệu quả, tuần hoàn tái chế vật liệu, 3R, giảm thiểu
ô nhiễm
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Sản xuất công nghiệp nói chung và công nghệ
đúc nói riêng một mặt tạo ra hàng hóa, thúc
đẩy phát triển kinh tế cải thiện đời sống của
con người và xã hội, nhưng một mặt lại tạo ra
chất thải góp phần gây ô nhiễm môi trường,
tổn thất tài nguyên và hủy hoại môi trường
sống. Vì vậy, cần có một phương thức sản
xuất mới, thân thiện hơn với môi trường, theo
hướng giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn, đó chính
là Sản xuất sạch hơn (SXSH). Đây là một
khái niệm khá mới, được UNEP đưa vào Việt
Nam năm 1995, trong đó “SXSH là việc áp
dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp
về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản
phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất
sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người
và môi trường”[3].
Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm
bảo toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ
các nguyên liệu độc hại và giảm lượng và
tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại
nguồn thải.
Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm
các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống
của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
*
Tel: 0987 264907, Email: nguyenthidong81@yahoo.com
Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi
trường vào trong thiết kế và phát triển các
dịch vụ.
Công ty Cổ phần Đúc Thái Nguyên chuyên
sản xuất các sản phẩm đúc như: song chắn
rác, nắp cống và các chi tiết máy theo yêu cầu
thị trường. Công suất năm 2011 là 2.416 tấn.
Công ty sử dụng lò chõ để nấu gang gây tổn
thất năng lượng. Để sản xuất 1 tấn gang lỏng,
sử dụng lò chõ phải tốn 1.200.000kcal, còn lò
điện trung tần là 645.315 kcal, Như vậy, tiêu
hao năng lượng khi sử dụng lò chõ bằng
185,96 % so với lò trung tần. Bên cạnh đó,
quá trình sản xuất có tỷ lệ hồi liệu lớn lên tới
45% phần lớn là gang lẫn trong xỉ, gang rơi
vãi, sản phẩm hỏng, đậu và rãnh rót (tỷ lệ hồi
liệu trong ngành đúc trung bình 25 – 30%)[1].
Do sử dụng than để nấu gang nên lượng xỉ tạo
thành lớn, môi trường làm việc nặng nhọc, rủi
ro mất an toàn lao động cao.
Qua đánh giá ban đầu, nhóm đánh giá nhận
thấy công ty có nhiều tiềm năng thực hiện
SXSH. Đây sẽ là cơ hội tốt giúp công ty phát
hiện ra tổn thất về năng lượng và nguyên liệu,
đồng thời tìm kiếm các giải pháp nhằm giảm
thiểu những tổn thất này, tăng năng suất lao
động và cải thiện môi trường làm việc.
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 97 - 101
98
PHẠM VI, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Đúc
Thái Nguyên, ngõ 92 đường Bắc Nam, thành
phố Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sản xuất và phát hiện
các cơ hội thực hiện sản xuất sạch hơn;
- Đánh giá cân bằng vật chất, xác định tổn thất
dòng thải và đề xuất các biện pháp kiểm soát;
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kiểm toán chất thải.
Kiểm toán chất thải được xác định dựa theo
phương trình cân bằng vật chất:
Tổng khối lượng đầu vào = Tổng khối lượng
đầu ra + khối lượng tổn thất (qua các dòng thải)
Nhóm đánh giá đã thu thập:
- Số liệu đầu vào (gang phế, thép phế, Fero,
vật liệu làm khuôn, than, điện),
- Số liệu đầu ra (sản phẩm, đậu, rãnh rót, sản
phẩm hỏng),
- Chất thải (bụi, khí thải, xỉ than),
Số liệu được thu thập trong năm 2011 (theo
số liệu phòng kế toán cung cấp) và khảo sát
thực tế trong 2 ngày liên tiếp (ngày 11-
12/12/2011) tại Công ty (6 mẻ nấu/ngày)
bằng cách cân trực tiếp và tính toán thông qua
cân bằng vật chất. Số liệu được quy về 1 tấn
sản phẩm, nhằm xác định nguyên liệu tổn
thất qua các dòng thải, làm cơ sở định giá dòng
thải và xác định các cơ hội sản xuất sạch hơn.
Kiểm toán năng lượng
Kiểm toán năng lượng là hoạt động nhằm
đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống
tiêu thụ năng lượng tại doanh nghiệp. Từ đó
xác định những khu vực sử dụng năng lượng
lãng phí để đưa ra các giải pháp sử dụng năng
lượng hiệu quả. Trong phạm vi khảo sát,
nhóm tập trung đánh giá hiệu quả sử dụng của
lò chõ và hiệu quả hệ thống điện (quạt điện,
máy mài, máy cắt, máy nén khí). Để đánh giá
hiệu quả sử dụng năng lượng của lò chõ,
nhóm đã xác định lượng nhiệt lượng cần thiết
để nấu chảy nguyên liệu đến nhiệt độ ra gang
và so sánh với nhiệt lượng do than cung cấp
cho lò nấu. Đồng thời cũng đo nhiệt độ không
khí trên miệng lò và bề mặt lò để kiểm chứng
mức độ tổn thất nhiệt của lò chõ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiện trạng sản xuất của Công ty
Trong quá trình tiếp cận và đánh giá cơ hội
thực hiện SXSH tại Công ty, nhóm đánh giá
phát hiện một số vấn đề trong quá trình sản
xuất như sau:
- Công đoạn chuẩn bị liệu: Nguyên liệu chủ
yếu là gang vụn, quặng, sắt thép phế lẫn nhiều
đất đá tạp chất. Công ty chưa có phương án
sàng loại bỏ tạp chất và phân loại phế liệu,
làm gia tăng xỉ trong quá trình nấu, kéo dài
thời gian nấu và tổn thất năng lượng.
- Công đoạn nhóm lò: Công nhân sử dụng củi
dầu và lốp cao su để nhóm lò phát sinh nhiều
khói và khí thải. Nguyên nhiên liệu gồm than,
gang, thép phế, đá vôi, fero lần lượt được vận
chuyển bằng xe rùa và mang vác thủ công từ
nơi tập kết đến lò nấu. Các nguyên liệu đều để
ngoài trời, khi trời mưa sẽ tăng độ ẩm của
nguyên nhiên liệu gây tổn thất nhiệt và kéo
dài quá trình nhóm lò.
- Công đoạn nấu luyện: trong khi nấu công
nhân tiếp tục bổ sung thêm liệu, mỗi ngày
công ty thường nấu từ 4-6 mẻ liên tục và thực
hiện đắp lò 1 lần. Vật liệu đắp lò khá đơn giản
bao gồm gạch, đất nung, cát, sét. Tiểm ẩn
nhiều nguy cơ nứt lò, vỡ lò.
Do nguyên liệu đầu vào chứa nhiều tạp chất
nên lượng xỉ phát sinh lớn. Hơn nữa lò nấu
thủ công, trong quá trình tháo xỉ một phần
gang lỏng (khoảng 20 – 30%) tổn thất theo xỉ
ra ngoài. Lò chõ là 1 lò hở, nên trong quá
trình nấu tổn thất nhiệt lớn (nhiệt độ không
khí trên miệng lò là 7000C), bụi, khí thải phát
tán tự do gây ảnh hưởng đến sức khỏe người
lao động và môi trường làm việc. Nhóm đã
tiến hành đo và phân tích hàm lượng bụi tại
một số khu vực làm viêc của Công ty kết quả
thể hiện tại bảng 1.
Hình 1. Nấu gang bằng lò chõ
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 97 - 101
99
Bảng 1. Hàm lượng bụi tại Công ty cổ phần Đúc Thái Nguyên
Chỉ
tiêu
Đơn vị Kết quả QCVN
05:2009 Lò nấu Đập xỉ Gia công cơ khí Văn phòng
Bụi mg/m3 2,782 2,702 1,358 0,162 0,3
Bảng 2. Ước tính tổn thất nguyên nhiên liệu và năng lượng của công ty
STT Nguyên, nhiên liệu tổn thất Đơn vị Lượng Chi phí dòng thải (đ/tấn sp)
1 Gang thu hồi từ xỉ Kg/tấn sp 300 4.593.900
2 Khói bụi từ quá trình nấu Kg/tân sp 157,2 2.407.204
3 Xỉ lò Kg/tấn sp 120 1.837.560
4 Đậu, rãnh rót Kg/tấn sp 90 1.382.490
5 Tạp chất (lẫn trong liệu) Kg/tấn sp 8 105.000
6 Năng lượng Kcal/tấn sp 1.040.392 1.482.559
Tổng tổn thất vật liệu, năng lượng (đồng/tấn sản phẩm) 11.808.713
Theo kết quả đo và phân tích tại bảng 1 cho
thấy, các mẫu đo trong khuôn viên của doanh
nghiệp, tại khu vực lò nấu và đập xỉ vượt quá
giới hạn cho phép nhiều lần dao động từ 9,3 –
4,5 lần.
- Công đoạn ra gang và đúc chi tiết. Gang
được nấu nóng chảy, dựa theo kinh nghiệm
của thợ lò để ra gang. Gang được công nhân
rót vào gáo và đổ vào khuôn đúc thủ công,
tiềm ẩn nhiều rủi ro mất an toàn lao động, tổn
thất nguyên liệu do gang rơi vãi trong quá
trình vận chuyển và rót.
- Xỉ thải được công nhân dập thủ công để thu
hồi gang lẫn trong xỉ và than chưa cháy hết.
Qua phân tích ban đầu nhóm đánh giá nhận
thấy cơ hội cải tiến của công ty bao gồm:
-Tiết kiệm năng lượng: Lò chõ sử dụng 300
kg than/tấn gang lỏng, tương đương 300 kg x
4.000 kcal/kg = 1.200.000 kcal.
Nếu sử dụng lò điện (trung tần loại 1,5 tấn)
đang lưu hành phổ biến trên thị trường thì
năng lượng tiêu hao để sản xuất ra 1 tấn gang
lỏng khoảng 750 kwh tương đương 645.315
kcal. Như vậy, tiêu hao năng lượng khi sử
dụng lò chõ bằng 186 % so với lò trung tần.
Tiềm năng tiết kiệm năng lượng của công ty
trong 1 năm với công suất 2416 tấn nắp cống
và song chắn rác sẽ là: (1.200.000 –
645.315)x 2416 = 1.340.118.960 kcal tương
đương với 1.557.517 kwh
- Tiết kiệm nguyên liệu: Tỷ lệ sản phẩm hỏng
khoảng 5%, nhưng tỷ lệ hồi liệu lên tới 45%
(gang lẫn trong xỉ 300kg + gang rơi vãi 10 kg
+ sản phẩm hỏng 50 kg + đậu rãnh rót 90 kg).
Như vậy phần lớn vật liệu hồi liệu là gang
lỏng lẫn vào xỉ trong quá trình tháo xỉ, quá
trình rót và rót không kiệt. Nếu sử dụng lò
trung tần, sẽ giảm tỷ lệ hồi liệu xuống 25 –
30%. (do loại được phần lớn tổn thất do gang
lẫn trong xỉ)
- Nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp là sắt
thép phế, gang phế, tỷ lệ tạp chất lớn (5% -
8% tạp chất). Như vậy doanh nghiệp đang tốn
chi phí 2 lần do việc mua tạp chất bằng với
giá của liệu đầu vào, đồng thời tốn chi phí
năng lượng, nhân công, khấu hao máy móc
để loại bỏ tạp chất
Tiết kiệm nguyên nhiên liệu khác: Việc sử
dụng điện, phụ gia, vật liệu làm khuôn như
cát trắng, đất sét ... vẫn chưa đạt tối ưu do
hiện trạng thiết bị và quản lý. Tuy nhiên Công
ty và nhóm tư vấn chưa đánh giá đươc tiềm
năng tiết kiệm nguyên nhiên phụ liệu này do
nhóm tập trung vào việc kiểm soát các vấn đề
nêu trên và lượng sử dụng các nguyên liệu
phụ và điện không lớn, nên nhóm để phần
kiểm soát này sang giai đoạn sau
Đánh giá tổn thất về vật chất và năng lượng
Sau khi lập cân bằng vật chất và xác định chi
phí mất theo dòng thải cho thấy tổn thất dòng
nguyên liệu qua hồi liệu (gang lẫn trong xỉ,
rơi vãi; sản phẩm hỏng, đậu và rãnh rót) là
lớn nhất, tiếp đó là khói bụi và xỉ lò. Các
dòng thải này phát sinh do sử dụng lò nấu thủ
công và tạp chất có trong nguyên liệu nhiều
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 97 - 101
100
nên trong quá trình nhóm lò và nấu luyện phát
sinh nhiều khói bụi (157,2 kg/tấn sản phẩm
trong khi tỷ lệ khói bụi của các lò đúc điện
hiện nay không quá 50 kg), gang lỏng thất
thoát ra ngoài trong quá trình tháo xỉ và lượng
xỉ cũng khá lớn.
Kết quả xác định tổn thất vật liệu, năng lượng
và định giá dòng thải là 11.809.000 đồng/tấn
sản phẩm tương đương: 28.530.544.000/năm,
trình bày tại bảng 2.
Đề xuất giải pháp
Trên cơ sở xác định các tổn thất về nguyên
nhiên liệu và năng lượng tại mục phương
pháp nghiên cứu, nhóm đánh giá SXSH đã
thảo luận cùng giám đốc và đội SXSH của
Công ty để đưa ra 27 giải pháp SXSH, trong
đó công ty đã thực hiện được 22 giải pháp
liên quan đến quản lý và chi phí thấp: Mua
phế có tỉ lệ tạp chất thấp, bổ sung công đoạn
làm sạch trước khi nạp lò, lắp mái che mưa
khu vực để than và liệu, xây dựng biểu mẫu
giám sát tiêu thụ nguyên liệu, than/ tấn sản
phẩm, khoán nguyên liệu/ tấn sản phẩm, tăng
cường thu hồi gang rơi vãi trong quá trình sản
xuất, mua nhiệt kế ra gang, tận thu nhiệt thừa
để sấy liệu, xây dựng quy trình sản xuất
chuẩn cho từng công đoạn, vệ sinh nhà xưởng
hàng tuần, không để các thiết bị điện chạy
không tải Có 2 giải pháp đầu tư trung bình
sẽ tiếp tục thực hiện và 2 giải pháp đầu tư lớn
sẽ được thực hiện là thay lò trung tần bằng lò
chõ, lắp đặt hệ thống xử lý bụi Các lợi ích
khi sử dụng lò trung tần được thể hiện tại
bảng 3.
Các kết quả ban đầu
Sau một thời gian tiếp cận và thực hiện SXSH
Công ty đã thu lợi 622 triệu đồng/năm thông
qua việc giảm 0,8% gang, thép phế, 1% than
và đặc biệt là 3% tỷ lệ liệu hồi, góp phần
giảm phát thải ra môi trường hàng năm 24,4
tấn bụi lò, và 6,7 tấn CO2. Môi trường làm
việc được cải thiện đáng kể. Kết quả trình bày
tại bảng 4.
Tuy nhiên, nếu áp dụng triệt để các giải pháp
SXSH, ước tính một năm lợi ích đem lại cho
Công ty là: Giảm chất thải rắn: 192.800 kg;
giảm phát thải CO2: 798.192 tấn và lợi ích kinh tế
hơn 2,3 tỷ (đồng)
Tóm lại, SXSH của công ty đang được coi là
hướng sản xuất mới tại Công ty CP Đúc Thái
Nguyên nói riêng và các doanh nghiệp khác
nói chung, góp phần phát triển nền kinh tế
bền vững.
Bảng 3. Tổng hợp lợi ích kinh tế, kỹ thuật và môi trường của giải pháp mua lò điện trung tần
Tên giải pháp Lợi ích kinh tế*
(đồng/năm)
Lợi ích kỹ thuật Lợi ích môi trường
Mua lò điện
thay thế cho lò
chõ
2.320.667.600 Thiết bị sẵn có trên
thị trường, dễ lắp
đặt, sửa chữa
- Giảm phát thải CO2: 798.192 tấn / năm
- Giảm 192.800 tấn chất thải rắn/ năm
- Nước làm mát quay vòng tái sử dụng,
không phát sinh nước thải sản xuất.
- Giảm phát thải khói bụi do thay đổi nhiên
liệu nấu luyện (sử dụng điện thay cho than)
Ghi chú: lợi ích kinh tế được tính dựa trên lợi nhuận thu được khi tăng sản lượng từ 2416 tấn/năm lên
3856 tấn/năm; giảm tiêu thụ năng lượng tương đương 650 kwh/tấn sản phẩm
Bảng 4. Lợi ích các giải pháp SXSH
(Tính cho sản lượng song chắn rác và nắp cống năm 2011 (2.416 tấn/năm))
Hạng
mục
Đơn vị
Lợi ích kỹ thuật
Đơn giá,
đồng/đv
Lợi ích kinh
tế đồng/năm
Lợi ích môi
trường Trước SXSH
Sau
SXSH
% thay
đổi
Phế
liệu kg/tấn 1260 1250 0,8% 10.500 255.709.440
Giảm 24.353 kg
bụi
Than
kg/tấn 300 297
1% 5.700 41.313.600
Giảm phát thải
6740,64 kg CO2
trong năm
kg
CO2/tấn
612 605,88
Sản
phẩm
hồi liệu
kg/tấn 450 420
3% 4.861 325.325.280
Đóng góp vào giảm
tiêu thụ nguyên
nhiên liệu ở trên % 45% 42%
Tổng cộng 622.348.320
Nguyễn Thị Đông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99(11): 97 - 101
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Công Thương, tài liệu hướng dẫn sản xuất
sạch hơn ngành đúc (2011), hợp phần sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp (CPI) – Bộ Công
Thương, Hà Nội.
[2]. Bộ Công Thương, tài liệu hướng dẫn sản xuất
sạch hơn – Sử dụng năng lượng hiệu quả (2010),
hợp phần sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
(CPI) – Bộ Công Thương, Hà Nội.
[3]. Bộ Công Thương, tài liệu tập huấn sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp, hợp phần sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp (CPI) – Bộ Công
Thương, (2010), Hà Nội.
SUMMARY
ASSESSMENT ON CLEANER PRODUCTION
IN THAI NGUYEN IRON CASTING JOINT STOCK COMPANY
Nguyen Thi Dong*, Nguyen Thi Hong Vien
College of Scienece - TNU
Thai Nguyen iron casting joint-stock company mainly produces casting products such as: trash
screens, drain cover, machine parts according to the market demand. Since the company accessed
and aware of the benefits of cleaner production (CP), the company has actively participated in the
program, deployed and implemented measures of management and process control, specially
consider to the large investment solution. Installation a pair of melt induction furnace with
capacity 1,5 ton to replace old furnace. This is considered is expected to help company reduce the
energy consumption of 644 kWh / ton of product, to minimize environmental pollution as the
result of better control material inputs (reducing impurities 8kg /ton of product), down 24.353kg
dust /year and 6740.64 kg of CO2 emissions, while saving more than 622 million /year.
Key words: cleaner production, 3R, energy efficiency, polution reduction, environmental
management
Ngày nhận bài:12/6/2012, ngày phản biện:27/6/2012, ngày duyệt đăng:10/12/2012
*
Tel: 0987 264907, Email: nguyenthidong81@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36955_40538_203201316185297_879_2052160.pdf