2. Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện đã xác định
được 7 loại hình sử dụng đất chủ yếu với 20
kiểu sử dụng đất như sau:
- LUT 1: chuyên lúa;
- LUT 2: 1 vụ lúa - 1 màu;
- LUT 3: chuyên màu;
- LUT 4: cây ăn quả;
- LUT 5: cây công nghiệp lâu năm;
- LUT 6: Rừng trồng sản xuất.
- LUT 7: Nuôi trồng thủy sản.
3. Kết quả đánh giá hiệu quả của các loại hình
sử dụng đất cho thấy, các loại hình sử dụng
đất: Nuôi trồng thuỷ sản, cây ăn quả đạt hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội từ cao đến rất cao
(Giá trị sản xuất từ 80,70 triệu đến 298 triệu
đồng/ha/năm, thu nhập hỗn hợp từ (54,13-
152,45 triệu đồng/ha/năm). Loại hình sử dụng
đất 2 lúa đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội không cao nhưng đây là loại hình sử dụng
đất ổn định và đảm bảo an ninh lương thực
cho huyện và cho tỉnh Hà Tĩnh (Giá trị sản
xuất chỉ đạt 54,52 triệu /ha/năm, thu nhập hỗn
hợp 23,76 triệu đồng/ha/năm).
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 149 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Sỹ Ba và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 127 - 133
127
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2012
Nguyễn Sỹ Ba1, Hà Xuân Linh2*, Hoàng Thành Lâm3
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
2Đại học Thái Nguyên,3Trường Cao đẳng Tuyên Quang
TÓM TẮT
Kỳ Anh là một huyện sản xuất nông nghiệp nằm ở phía Nam của tỉnh Hà Tĩnh. Trong những năm
gần đây thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, huyện Kỳ Anh đã có nhiều chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp như: giao đất lâm nghiệp gắn với giao rừng cho các hộ
gia đình, chính sách dồn điền đổi thữa, các chương trình khuyến nông. Việc nghiên cứu đánh giá
hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao sức sản xuất
của đất trên địa bàn huyện là rất cần thiết nhằm phục vụ tốt hơn công tác quản lý đất đai nói chung
và đất nông nghiệp nói riêng trong quá trình hội nhập và phát triển của huyện. Nghiên cứu này đã
chỉ ra rằng trên địa bàn huyện đã xác định được 7 loại hình sử dụng đất (LUT) chủ yếu với 20 kiểu
sử dụng đất. Các loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội từ cao đến rất cao được
xác định là các LUT: nuôi trồng thuỷ sản, và cây ăn quả. LUT 2 lúa đạt hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội không cao nhưng được xác định là loại hình sử dụng đất ổn định và đảm bảo an ninh
lương thực cho huyện.
Từ khóa: Loại hình sử dụng đất (LUT), sử dụng đất nông nghiệp, huyện Kỳ Anh
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Kỳ Anh là một huyện sản xuất nông nghiệp,
cơ sở hạ tầng còn hạn chế, trình độ dân trí
chưa đáp ứng được với yêu cầu sản xuất, tài
nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai
thác đầy đủ nên đời sống của người dân còn
gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần
đây thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước, huyện Kỳ Anh đã thực hiện các chính
sách như: Giao đất lâm nghiệp gắn với giao
rừng cho các hộ gia đình, chính sách dồn điền
đổi thữa, các chương trình khuyến nông nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Song chuyển dịch cơ cấu cây trồng chưa
mạnh mẽ, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỷ thuật vào sản xuất còn hạn chế, sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp đạt còn thấp. Nên
việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng và hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất
các giải pháp nâng cao sức sản xuất của đất
trên địa bàn huyện là rất cần thiết nhằm phục
vụ tốt hơn công tác quản lý đất đai nói chung
và đất nông nghiệp nói riêng trong quá trình
hội nhập và phát triển của huyện.
*
Tel: 0914.584.886
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Toàn huyện được chia thành 3 vùng nghiên
cứu, mỗi vùng nghiên cứu lựa chọn các xã đại
diện và tiến hành điều tra nông hộ theo
phương pháp chọn mẩu có hệ thống, thứ tự
lấy mẫu ngẫu nhiên với tổng số hộ điều tra
300 hộ. Các phương pháp được sử dụng đó là:
(1) Điều tra khảo sát (2) Điều tra nhanh có sự
tham gia của nông hộ (3) Phương pháp thống
kê xử lý số liệu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu
Kỳ Anh là một huyện nằm ở phía cực Nam
của tỉnh Hà Tĩnh có toạ độ địa lý từ 17o 57’
10” đến 18o 10’ 19” vĩ độ Bắc và từ 106o 11’
34” đến 106o 28’ 33” kinh độ Đông.
Theo số liệu thống kê, năm 2012 tổng diện
tích tự nhiên của huyện Kỳ Anh 104.186,73
ha. Đất nông nghiệp 81.546,42 ha chiếm
78,27% diện tích tự nhiên. Đất phi nông
nghiệp 16.993,21 ha chiếm 16,31 % diện tích
tự nhiên. Đất chưa sử dụng 5.647,10 ha chiếm
5,42% diện tích tự nhiên (biểu đồ 1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Sỹ Ba và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 127 - 133
128
78,27%
16,31%
5,42%
Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Biểu đồ 1. Cơ cấu đất năm 2012
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất
huyện Kỳ Anh
Kết quả điều tra cho thấy, huyện có 7 loại
hình sử dụng đất chính (LUT): chuyên lúa; 1
lúa – 1 màu; chuyên màu; cây ăn quả; cây
công nghiệp lâu năm; rừng trồng sản xuất;
nuôi trồng thủy sản, với 20 kiểu sử dụng đất
khác nhau.
Là một huyện miền núi có diện tích đất nông
nghiệp lớn, hệ thống cây trồng đa dạng. Trong
đó, LUT chuyên lúa có 1 kiểu sử dụng đất,
LUT 1 lúa – 1 màu có 1 kiểu sử dụng đất, LUT
chuyên màu có 7 kiểu sử dụng đất, LUT cây ăn
quả có 4 kiểu sử dụng đất, LUT cây công
nghiệp lâu năm có 1 kiểu sử dụng đất, LUT
rừng sản xuất có 1 kiểu sử dụng đất, LUT nuôi
trồng thủy sản có 4 kiểu sử dụng đất.
Đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của một số loại cây, con chính
Cây trồng chính ở đây lúa, lạc, đậu, ngô, sắn,
vừng, khoai lang, rau các loại, cây ăn quả, chè
và keo. Nhóm cây trồng truyền thống như lúa,
ngô, vừng, sắn cho hiệu quả kinh tế thấp, điển
hình như lúa mùa có thu nhập hỗn hợp (NVA)
là 4,52 triệu đồng/ha, cây ngô là 7,32 triệu
đồng/ha, cây vừng 10,88 triệu đồng/ha. Trong
khi đó chi phí sản xuất (DC) lớn, cây lúa 6,50
triệu đồng/ha, cây ngô 6,68 triệu đồng/ha, cây
vừng 5,92 triệu đồng/ha. Nhóm cây ăn quả và
nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế
cao và rất cao như thu nhập hỗn hợp (NVA)
của cây cam là 95,17 triệu đồng/ha, cây bưởi
67,24 triệu đồng/ha, tôm 167,80 triệu
đồng/ha, cua 188,50 triệu đồng/ha, nghêu
556,50 triệu đồng/ha, mặc dù chi phí sản xuất
(DC) lớn (Bảng 1) nhưng loại cây, con này
mang lại hiệu quả kinh tế cao do năng suất
tốt, giá thành cao và có thị trường tiêu thu.
Bảng 1. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây, con chính
Loại cây, con Năng
suất
GO/ha
(triệu đ)
CLĐ
(công)/ha
DC/ha
(triệu đ)
NVA/ha
(triệu đ)
NVA/LD
(1000đ/côn
g)
1. Lúa ĐX 51 29,58 216 10,67 18,91 87,55
2. Lúa HT 48 27,84 210 11,29 16,55 78,81
3. Lúa Mùa 19 11,02 180 6,50 4,52 25,11
4. Lạc 22 44,00 184 11,99 32,01 173,97
5. Đậu các loại 12 31,80 176 7,02 24,78 140,80
6. Ngô 20 14,00 168 6,68 7,32 43,57
7. Sắn 178 24,92 170 6,52 18,40 108,24
8. Vừng 4 16,80 178 5,92 10,88 61,12
9. Khoai lang 64 32,00 180 6,21 25,79 143,28
10. Rau các loại 61 36,60 343 4,03 32,57 94,96
11. Cam 48 126,75 256 31,58 95,17 371,76
12. Bưởi 55 96,89 220 29,65 67,24 305,64
13. Quýt 30 55,40 210 18,73 36,67 174,62
14. Chanh 35 43,75 215 18,30 25,45 118,37
15. Chè 91 59,15 362 22,51 36,64 101,22
16. Keo 42,00 420 19,23 22,77 54,21
17. Tôm 30 300,00 310 132,20 167,80 541,29
18. Cua 20 500,00 340 311,50 188,50 554,41
19. Ngêu 350 630,00 520 73,50 556,50 1070,19
20. NTTS nước ngọt 10 50 435 20 30,00 68,97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Sỹ Ba và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 127 - 133
129
Bảng 2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
Loại hình
sử dụng
đất
Kiểu sử dụng đất
GO/1
ha
(triệu đ)
CLĐ
(công)/
ha
DC/ ha
(triệu đ)
NVA/
ha
(triệu đ)
GO/DC
(lần)
GO/LD
(1000đ)
NVA/LD
(1000đ/
công)
NVA/DC
(lần)
LUT 1
Đất
chuyên lúa
2 vụ lúa
(Lúa ĐX - Lúa HT) 54,52 426 21,96 32,56 2,48 127,98 76,43 1,48
LUT 2
Đất 1 lúa -
1 màu
Lúa mùa – Đậu Xuân 42,82 356 13,53 29,29 3,16 120,28 82,28 2,16
Lúa mùa - Khoai
lang Xuân 43,02 360 12,71 30,31 3,38 119,50 84,19 2,38
Trung bình 42,92 358 13,12 29,80 3,27 119,89 83,23 2,27
LUT 3
Đất
chuyên
màu
Lạc Xuân - Đậu HT 75,80 360 19,02 56,78 3,99 210,56 157,72 2,99
Lạc Xuân – Vừng HT 60,80 362 17,89 42,91 3,40 167,96 118,54 2,40
Lạc Xuân – Ngô HT 58,00 352 18,85 39,15 3,08 164,77 111,22 2,08
Sắn Xuân – Khoai
lang HT 56,92 350 12,73 44,19 4,47 162,63 126,26 3,47
Chuyên Lạc 88,00 368 23,98 64,02 3,67 239,13 173,97 2,67
Chuyên Sắn 49,84 340 13,04 36,80 3,82 146,59 108,24 2,82
Chuyên rau các loại 109,80 1.130 12,10 97,70 9,07 97,17 86,46 8,07
Trung bình 71,31 466 16,80 54,51 4,50 169,83 126,06 3,50
LUT 4
Đất trồng
cây ăn quả
Cam 126,75 256 31,58 95,17 4,01 495,12 371,76 3,01
Bưởi 96,89 220 29,65 67,24 3,27 440,41 305,64 2,27
Quít 55,40 210 18,73 36,67 2,96 263,81 174,62 1,96
Chanh 43,75 215 18,30 25,45 2,39 203,49 118,37 1,39
Trung bình 80,70 225 24,57 56,13 3,16 350,71 242,60 2,16
LUT 5
cây CNLN Cây chè 59,23 362 22,51 36,72 2,63 163,62 101,44 1,63
LUT 6
Đất RSX Keo, Chàm, Bạch đàn 42 420 19,23 22,77 2,18 100 54,21 1,18
LUT 7
Đất NTTS
Tôm 300 310 121,20 178,80 2,48 967,74 576,77 1,48
Cua 500 340 311,50 188,50 1,61 1470,59 554,41 0,61
Nghêu 342 520 73,50 268,50 4,65 657,69 516,35 3,65
Nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt 50 435 20 30 2,50 114,94 68,97 1,50
Trung bình 298 401 131,55 166,45 2,81 802,74 429,12 1,81
(Nguồn: Thống kê từ phiếu điều tra)
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng
đất (bảng 2)
* Về giá trị sản xuất (GO): Tất cả các LUT
trên địa bàn huyện đều đạt từ 42,92 triệu
đồng/ha/năm trở lên. LUT có giá trị sản xuất
bình quân cao nhất là LUT7 với 298 triệu
đồng/ha/năm, thấp nhất là LUT2 với 42,92
triệu đồng/ha/năm. Đặc biệt ở LUT7 với nuôi
tôm, cua, nghêu đã có giá trị sản xuất từ 300
triệu đồng/ha/năm đến 500 triệu đồng/ha/năm.
* Về chi phí sản xuất (DC): Chi phí sản xuât
bình quân đối với các LUT trên địa bàn đều
tương đối cao từ 12,10 triệu đến 311,50 triệu
đồng/ha/năm. LUT có chi phí sản xuất trung
bình cao nhất là LUT7 với 131,55 triệu
đồng/ha/năm.
* Về thu nhập hỗn hợp (NVA): Các LUT cho
thu nhập hỗn hợp từ 22,77 triệu đồng/ha/năm
đến 166,45 triệu/ha/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Sỹ Ba và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 127 - 133
130
* Về hiệu quả đồng vốn (NVA/DC): Đồng
vốn được sử dụng có hiệu quả nhất là ở LUT
3 đạt được 3,50 lần. Thấp nhất là 1,18 lần ở
LUT 6.
* Về giá trị ngày công lao động (NVA/LD):
Nhìn chung giá trị ngày công của các LUT có
sự chênh lệch khá lớn. Cao nhât là LUT7 với
giá trị ngày công là 429,12 đồng /công và
thấp nhất là LUT6 với giá trị ngày công đạt
được là 54,21 đồng/công.
Để cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế cho các
loại hình sử dụng đất có cơ sở khoa học,
chúng tôi đã tiến hành phân cấp các chỉ tiêu
kinh tế, các chỉ tiêu được đánh giá định lượng
bằng tiền và được phân ra thành các mức
khác nhau.
Theo kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế các
loại hình sử dụng đất cho thấy:
- Đối với LUT chuyên lúa: Là kiểu sử dụng
đất truyền thống và chủ yếu trên địa bàn
huyện với mức chi phí và giá trị sản xuất đạt
ở mức trung bình, thu nhập hỗn hợp và giá trị
ngày công lao động đạt cao nhưng hiệu quả
đồng vốn rất thấp. Về trước mắt cũng như lâu
dài cần phải quan tâm đầu tư duy trì kiểu sử
dụng đất này, đảm bảo an ninh lương thực
cho tỉnh nhà nói chung và của huyện Kỳ Anh
nói riêng.
- Đối với LUT 1 lúa - 1 màu: chi phí cho kiểu
sử dụng đất này thường ở mức rất thấp, giá trị
sản xuất và thu nhập hỗn hợp ở mức trung bình,
giá trị ngày công lao động đạt cao, chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng đồng vốn ở mức rất cao.
- Đối với LUT chuyên màu: chỉ tiêu chi phí ở
mức rất thấp, còn lại các chỉ tiêu khác đạt ở mức
cao và rất cao, sản phẩm nhiều các hủng loại và
được thị trường dễ dàng chấp nhận, nên đầu tư
thâm canh tăng năng suất và coi đây là mũi
nhọn trong triển kinh tế của huyện.
- Đối với LUT cây ăn quả: Chi phí trung bình,
nhưng hiệu quả đưa lại ở các chỉ tiêu khác rất
cao, hiện tại diện tích cho LUT này còn ít, sản
phẩm bán ra trên thị trường còn quá ít, trong
tương lai nên đầu tư để sản phẩm trở thành hàng
hóa là nguồn thu chính cho các hộ gia đình.
Bảng 3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về kinh tế
Cấp đánh giá Ký hiệu DC GO NVA NVA/LD (1000 đ/công)
NVA/DC
(lần) (Triệu đồng/ha/năm)
Rất cao VH >40 >80 >50 >120 >2
Cao H 30-40 60-80 30-50 60-120 1.9-2.0
Trung bình M 20-30 40-60 25-30 45-60 1.6-1.9
Thấp L 15-20 35-40 20-25 40-45 1.5-1.6
Rất thấp VL <15 <35 <20 <40 <1.5
Dựa vào bảng phân cấp và bảng tính toán về hiệu quả các loại hình sử dụng đất, bảng so sánh
hiệu quả kinh tế các LUT, bảng 4.
Bảng 4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT
Loại hình sử dụng đất GO/1 ha (triệu đ)
DC/ ha
(triệuđ)
NVA/ ha
(triệu đ)
NVA/LD
(1000đ/công)
NVA/DC
(lần)
LUT 1. Đất chuyên lúa M M H H VL
LUT 2. Đất 1 lúa - 1 màu M VL M H VH
LUT 3. Đất chuyên màu H VL VH VH VH
LUT 4. Đất trồng cây ăn quả VH M VH VH VH
LUT 5. Đất trồng cây CNLN M M H H M
LUT 6. Đất RSX M L L M VL
LUT 7. Đất NTTS VH VH VH VH M
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Sỹ Ba và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 127 - 133
131
- Đối với LUT cây cộng nghiệp lâu năm: Chi
phí trung bình, hiệu quả kinh tế đưa lại cũng
đạt ở mức trung bình, thu nhập hỗn hợp và
giá trị ngày công ở mức cao.
- Đối với LUT rừng trồng sản xuất: Mức độ
chi phí thấp, các chỉ tiêu khác cũng đạt ở mức
trung bình và thấp, nhưng kiểu sử dụng đất
này chỉ kết hợp tận dụng sức lao đông lúc
nhàn rỗi là chủ yếu vì thời gian thu hoạch dài,
do vậy xét về hiệu quả kinh tế không đáng kể
vì phải đầu tư dài hơi, nhưng giả quyết rất tốt
về vấn đề môi trường.
- Đối với LUT nuôi trồng thủy sản: Mức đầu
tư ử ngưỡng rất cao, tuy nhiên các chỉ tiêu
khác cũng đạt ở ngưỡng rất cao, riêng chỉ tiêu
hiệu quả đồng vốn ở mức trung bình, hiện tại
kiểu sử dụng đất này chỉ mới dừng lại ở mức
bán thâm canh và ít hộ gia đình áp dụng vì rủi
ro lớn, và không phải hộ nào cũng có điều
kiện để thực hiện. Trong tương lai nên nhân
rộng kiểu sử dụng đất này và bằng hình thức
đầu tư công nghiệp, nếu được đây sẽ là nguồn
thu chính của các hộ gia đình.
Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất là những chỉ tiêu khó định
lượng, do đó trong phạm vi của đề tài này
chúng tôi chỉ đánh giá định tính thông qua so
sánh một số chỉ tiêu sau:
Khả năng thu hút lao động, giải quyết công ăn
việc làm cho nông dân của các LUT.
Mức độ chấp nhận của người dân: Thể hiện ở
mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trong tương lai của nông hộ.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của các loại hình
sử dụng đất ở hiện tại và tương lai.
Bảng 5. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
Loại hình
sử dụng đất Kiểu sử dụng đất
CLĐ
(công)/ha
GO/LD
(1000đ/công)
NVA/LD
(1000đ/công)
LUT 1
Đất chuyên lúa 2 vụ lúa (Lúa ĐX - Lúa HT) 426 54,52 76,43
LUT 2
Đất 1 lúa - 1 màu
Lúa mùa – Đậu Xuân 356 42,82 82,28
Lúa mùa - Khoai lang Xuân 360 43,02 84,19
Trung bình 358 42,92 83,23
LUT 3
Đất chuyên màu
Lạc Xuân - Đậu HT 360 75,80 157,72
Lạc Xuân – Vừng HT 362 60,80 118,54
Lạc Xuân – Ngô HT 352 58,00 111,22
Sắn Xuân – Khoai lang HT 350 56,92 126,26
Chuyên Lạc 368 88,00 173,97
Chuyên Sắn 340 49,84 108,24
Chuyên rau các loại 1.130 109,80 86,46
Trung bình 466 71,31 126,06
LUT 4
Đất trồng cây ăn quả
Cam 256 126,75 371,76
Bưởi 220 96,89 305,64
Quít 210 55,40 174,62
Chanh 215 43,75 118,37
Trung bình 225 80,70 242,60
LUT 5 - Đất trồng
cây CNLN Cây chè 362 59,23 101,44
LUT 6 - Đất RSX Keo, Chàm, Bạch đàn 420 42 54,21
LUT 7 - Đất nuôi
trồng thuỷ sản
Tôm 310 300 576,77
Cua 340 500 554,41
Nghêu 520 342 516,35
Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt 435 50 68,97
Trung bình 401 298 429,12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Sỹ Ba và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 127 - 133
132
Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại
hình sử dụng đất
Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất
phức tạp và theo nhiều yếu tố khác nhau, cây
trồng phát triển tốt trên đất có đặc tính, chất
lượng phù hợp. Nhưng trong quá trình sản
xuất dưới sự hoạt động của con người sử
dụng hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau đến môi trường. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chỉ xin
được đề cập đến một số vấn đề về mức độ ảnh
hưởng đến môi trường của các loại hình sử
dụng đất như sau:
- Mức sử dụng phân bón.
- Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Mức độ thích hợp các kiểu sử dụng đất
hiện tại.
Đánh giá tổng hợp của các loại hình sử
dụng đất
Từ các kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
các loại hình sử dụng đất (hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội, hiệu quả mội trường) có một
số nhận xét như sau:
- Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng
đất trên địa bàn huyện có sự chênh lệch khá
lớn, tuy nhiên một số loại hình sử dụng đất
điển hình không những cho hiệu quả kinh tế
cao mà còn tạo nhiều việc làm với giá trị ngày
công lớn, đó là các loại hình sử dụng đất
chuyên màu, các loại hình sử dụng đất nuôi
trồng thủy sản.
- Loại hình sử dụng đất chuyên màu cho hiệu
quả kinh tế tương đối cao, đây là loại hình có
nhiều tiềm năng có thể đem nhiều triển vọng
nhất cho huyện, đồng thời loại hình sử dụng
đất này phù hợp với năng lực sản xuất của
nông hộ vừa tận dụng hết nguồn lực lao động
dư thừa ở địa phương, đảm bảo an toàn lương
thực và phát triển bền vững.
- Loại hình sử dụng đất trồng lâm nghiệp cho
hiệu quả kinh tế trung bình do quy trình sản
xuất mất nhiều thời gian, thường chu kỳ của
cây Keo là 7 năm mới được khai thác, việc sử
dụng lao động ở mức độ trung bình. Tuy
nhiên với điều kiện địa hình đồi núi do vậy
việc duy trì phát triển loại hình sử dụng đất
này vẫn là sự lựa chọn cần thiết đối với địa
bàn của huyện.
Từ những yếu tố có ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp có hiệu quả ở huyện Kỳ Anh là:
+ Nhóm các yếu tố về kinh tế xã hội: Trong
nhóm này quan trọng nhất phải kể đến là yếu
tố thị trường. Thị trường là yếu tố có tính chất
quyết định đến việc lựa chọn hàng hoá để tiến
hành sản xuất của nông hộ, quyết định cho
việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất.
Các thể chế chính sách: kinh tế, đất đai, vốn
đầu tư, các chính sách hỗ trợ cũng đóng góp
một phần không nhỏ trong sự thành công
của sản xuất nông nghiệp hàng hoá có hiệu
quả cao.
Cơ sở hạ tầng cũng là một trong những yếu tố
có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp theo hướng có hiệu
quả, quan trọng phải kể đến hệ thống giao
thông, thuỷ lợi và các trung tâm dịch vụ
thương mại.
+ Nhóm các yếu tố về tổ chức sản xuất, kỹ
thuật: Việc tổ chức dịch vụ đầu ra, đầu vào
cho các hộ sản xuất là rất quan trọng, có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả của quá trình sản
xuất. Ngoài ra, đầu tư vật chất và trình độ
khoa học kỹ thuật cũng là một vấn đề có ảnh
hưởng lớn không chỉ với hiệu quả kinh tế mà
là cả hiệu quả về mặt môi trường và xã hội.
+ Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên: việc
bố trí các cây trồng phù hợp trên mỗi chân
đất, mỗi vùng đất nhằm phát huy lợi thế so
sánh về điều kiện tự nhiên là rất quan trọng,
nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng của nông sản. Mặt khác, việc bố trí phù
hợp sẽ không gây những ảnh hưởng nghiêm
trọng đối với đất và môi trường.
KẾT LUẬN
1. Kết quả điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội và kết quả nghiên cứu các loại hình
sử dụng đất chính trên địa bàn huyện cho thấy
với đặc thù là huyện miền núi, điều kiện đất
đai phù hợp với nhiều loại cây trồng, do đó đã
tạo nên một hệ thống cây trồng đa dạng và
năng suất cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Sỹ Ba và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 127 - 133
133
2. Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện đã xác định
được 7 loại hình sử dụng đất chủ yếu với 20
kiểu sử dụng đất như sau:
- LUT 1: chuyên lúa;
- LUT 2: 1 vụ lúa - 1 màu;
- LUT 3: chuyên màu;
- LUT 4: cây ăn quả;
- LUT 5: cây công nghiệp lâu năm;
- LUT 6: Rừng trồng sản xuất.
- LUT 7: Nuôi trồng thủy sản.
3. Kết quả đánh giá hiệu quả của các loại hình
sử dụng đất cho thấy, các loại hình sử dụng
đất: Nuôi trồng thuỷ sản, cây ăn quả đạt hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội từ cao đến rất cao
(Giá trị sản xuất từ 80,70 triệu đến 298 triệu
đồng/ha/năm, thu nhập hỗn hợp từ (54,13-
152,45 triệu đồng/ha/năm). Loại hình sử dụng
đất 2 lúa đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội không cao nhưng đây là loại hình sử dụng
đất ổn định và đảm bảo an ninh lương thực
cho huyện và cho tỉnh Hà Tĩnh (Giá trị sản
xuất chỉ đạt 54,52 triệu /ha/năm, thu nhập hỗn
hợp 23,76 triệu đồng/ha/năm).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch Kinh tế -
Xã hội, Quốc phòng - An ninh huyện Kỳ Anh từ
2010 - 2012.
2. Đề án, Kế hoạch sản xuất nông nghiệp huyện
Kỳ Anh từ 2010 - 2012.
3. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử
dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp.
Tạp chí Khoa học đất, số 11, tr 20.
4. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình
kinh tế tài nguyên đất. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh năm 2008 -
2012.
6. Quy hoach sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Kỳ Anh.
SUMMARY
ASSESSING EFFECTIVENESS OF USING AGRICULTURAL LAND
IN KY ANH DISTRICT, HA TINH PROVINCE IN 2012
Nguyen Sy Ba1, Ha Xuan Linh2*, Hoang Thanh Lam3
1College of Agriculture and Forestry - TNU
2Thai Nguyen University, 3Tuyen Quang College
Ky Anh is an agricultural production district located in the southern of Ha Tinh province. In recent
years, Ky Anh district implemented the policy of the party and state so they had much policies aimed at
improving the efficiency in using agricultural land such as forest land and forest allocation for
households, land consolidation policy, agricultural extension program. The studies assess the status and
effectiveness of using agricultural land in order to propose solutions to improve the productivity of land
in the district is necessary for better service of land management in general and agricultural land in
particular in the process of integration and development of the district. This study shows that the district
identified seven land use types (LUT) with 20 major land use patterns. The land use type is economic
efficiency, social efficiency from high to very high is defined as the LUT: aquaculture and fruit trees. 2
rice LUT does not reach high economic efficiency and social efficiency, but it is defined as of stable
land use type and it ensures food security for the district.
Key words: Land use types (LUT), Agricultural land use, Ky Anh district
Ngày nhận bài: 12/6/2013; Ngày phản biện:23/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
Phản biện khoa học: TS. Lê Văn Thơ - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0914.584.886
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_nong_nghiep_o_huyen_ky_anh_tin.pdf