- Năng suất khai thác trung bình của nghề lưới
vây ánh sáng ở Tiền Giang là 371,3kg/ngày và có xu
hướng giảm theo sự tăng công suất máy tàu.
- Năng suất lao động trung bình của đội tàu là
5,29 tấn/người/năm và xu hướng tăng giảm giữa
các nhóm công suất không rõ ràng.
- Thu nhập trung bình của một lao động trên tàu
lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang khoảng 14,44 tr.đ/
người/năm.
- Tổng doanh thu trung bình của đội tàu là 1.650
tr.đ/tàu/năm và có xu hướng tăng dần theo sự tăng
công suất máy tàu.
- Tổng chi phí trung bình của đội tàu là 1.538
tr.đ/tàu/năm và cũng có xu hướng tăng dần theo sự
tăng công suất máy tàu.
- Lợi nhuận trung bình của đội tàu là 112,7 tr.đ/
tàu/năm, tương ứng với 7% tổng doanh thu
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả kinh tế của đội tàu lưới vây ánh sáng tỉnh Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
118 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA ĐỘI TÀU LƯỚI VÂY ÁNH SÁNG
TỈNH TIỀN GIANG
ASSESSMENT OF ECONOMIC EFFICIENCY OF LURING PURSE SEINE VESSEL
IN TIEN GIANG PROVINCE
Phan Đăng Liêm1, Nguyễn Đức Sĩ2
Ngày nhận bài: 26/9/2012; Ngày phản biện thông qua: 13/3/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
TÓM TẮT
Kết quả phân tích số liệu của 80 mẫu tàu lưới vây ánh sáng đã điều tra tại tỉnh Tiền Giang cho thấy, năng suất khai
thác và hiệu quả kinh tế của nghề lưới vây ánh sáng hiện nay ở Tiền Giang đang có xu hướng giảm so với trước đây. Năng
suất khai thác trung bình là 371,3kg/ngày/tàu, năng suất lao động trung bình là 5,29 tấn/người/năm, thu nhập trung bình
của một lao động khoảng 14,44 tr.đ/người/năm. Lợi nhuận trung bình của đội tàu lưới vây Tiền Giang là 112,7 tr.đ/tàu/năm,
tương ứng khoảng 7% tổng doanh thu và xu hướng tăng giảm giữa các nhóm công suất máy không rõ ràng. Doanh lợi theo
chi phí, theo vốn đầu tư và theo doanh thu trung bình lần lượt là 7,33%, 9,91% và 6,83%; Doanh lợi của nghề lưới vây ánh
sáng ở Tiền Giang thấp hơn so với các nghề khác ở khu vực Đông Nam Bộ [2].
Từ khóa: Nghề lưới vây ánh sáng, Tiền Giang, lợi nhuận
ABSTRACT
The results of data analysis of 80 survey samples for luring purse seine vessels in Tien Giang province show that,
fi shing productivity and economic effects of luring purse seine presently tend to decrease. The average fi shing productivity
was 371.3 kg /day/vessel, average labor productivity was 5.29 tons/ person/year, average income of a person was about
14.44 million VND/person/year . The average profi t of luring purse seine vessels in Tien Giang was 112.7 million VND/
vessel/year, equivalent to 7% of total turnover; downward and upward trend among capacity groups is unclear. Profi ts
according to costs, investment capital and revenue were caculated at 7.33%, 9.91% and 6.83% respectively. Profi t of luring
purse seine in Tien Giang was lower than that of the other fi shing gear in the Southeast region [2].
Key words: Luring purse seine, Tien Giang, profi t
1 Phan Đăng Liêm: Cao học Khai thác thuỷ sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Nguyễn Đức Sĩ: Viện Khoa học và công nghệ khai thác thuỷ sản - Trường Đại học Nha Trang
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiền Giang là một trong những tỉnh có đội tàu
nghề lưới vây ánh sáng phát triển của nước ta. Tính
đến cuối năm 2010 toàn tỉnh có 138 chiếc, trong
đó đội tàu có công suất máy chính trên 90 CV khai
thác ở vùng biển xa bờ chiếm 100% (Chi cục KT &
BVNL Tiền Giang). Hiện nay hiệu quả khai thác của
đội tàu lưới vây ở Tiền Giang đang ngày càng giảm
sút. Tuy nhiên, việc giảm sút về hiệu quả kinh tế của
đội tàu lưới vây ở đây là do đâu, yếu tố nào ảnh
hưởng hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và ngư
dân, nhà quản lý nên tác động vào yếu tố nào thì có
thể tăng được hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, nghề
lưới vây ở Tiền Giang so với các nghề khai thác hải
sản khác và so với gửi tiền ngân hàng thì hiệu quả
như thế nào?. Vì vậy, cần có nghiên cứu đánh giá
về hiệu quả kinh tế của đội tàu lưới vây ánh sáng ở
Tiền Giang nhằm giúp cho ngư dân, các nhà quản
lý địa phương có được định hướng phát triển nghề
trong tương lai.
Xuất phát từ các vấn đề trên, cần thiết phải
thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề
lưới vây ánh sáng ở tỉnh Tiền Giang”. Kết quả của
đề tài sẽ xác định được hiệu quả kinh tế và các nhân
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 119
tố ảnh hưởng đến doanh thu và thu nhập của đội
tàu lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang phân theo nhóm
công suất.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là nghề lưới vây ánh
sáng ở Tiền Giang.
- Phân nhóm đội tàu khảo sát: phân thành 3
nhóm theo công suất máy chính: nhóm 1: 150 - <
250 CV, nhóm 2: 250 - < 400 CV, nhóm 3: ≥ 400 CV
(theo hệ thống phân loại của Cục Khai thác và Bảo
vệ Nguồn lợi Thủy sản) [1]
- Số lượng mẫu khảo sát đối với mỗi nhóm công
suất được dựa vào số lượng tàu lưới vây ánh sáng
hiện có tại Tiền Giang, được ước tính theo phương
pháp ước lượng mẫu của FAO [8].
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Điều tra số liệ u thứ cấp: điều tra, thu thập số
liệu về cơ cấu đội tàu theo nhóm công suất, theo
nghề khai thác hải sản và tình hình kinh tế - xã hội
nghề cá của Tiền Giang tại cơ quan quản lý.
- Điều tra số liệ u sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp các
chủ tàu/thuyền trưởng tại các phường/xã, bến cá,
gồm: Thông số kỹ thuật, ngư cụ, chỉ số hoạt động,
doanh thu, chi phí,... của đội tàu lưới vây ánh sáng.
2.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Năng suất khai thác trung bình được xác định
theo công thức:
Trong đó: : là năng suất khai thác trung
bình; n: là số mẫu thu thập; CPUEi: là năng suất khai
thác của tàu thứ i (mẫu thứ i)
- Tổng doanh thu của tàu (DT): Được xác định
bằng doanh thu trung bình chuyến biển (DTcb) nhân
với số chuyến biển (t) thực hiện trong năm:
DT= DTcb * t
- Tổng thu nhập của tàu (TN): Được xác định
bằng tổng doanh thu (DTtb) trừ đi chi phí biến đổi
CPbd (không bao gồm chi phí lao động):
TN = DT - CPbd
Trong đó: CPbd: Chi phí biến đổi (gồm chi phí
dầu nhớt, nước đá, lương thực,...).
- Lợi nhuận (LN): Được tính bằng tổng thu nhập
trừ đi chi phí cố định: LN= TN - CPcd - CPld
Trong đó: CPcd: Chi phí cố định (gồm khấu hao
tàu thuyền, lãi suất vốn vay, bảo hiểm, thuế và chi
phí sửa chữa lớn). Khấu hao phương tiện được tính
ở đây là 10 năm: CPld: chi phí lương lao động
- Năng suất lao động (tấn/người, đ/người): Đánh
giá hiệu quả của hoạt động sản xuất
Trong đó: SL: Sản lượng khai thác được; LN:
Lợi nhuận thu được; N: Số lượng lao động
- Doanh lợi (DL, %): Đánh giá hiệu quả sản xuất
(DL1, DL2, DL3; %)
Trong đó:
LN: Lợi nhuận thu được; DT: Tổng doanh thu;
C: Chi phí sản xuất (khấu hao, cố định và
biến đổi);
V: Vốn đầu tư (tàu thuyền, ngư cụ và thiết bị).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Năng suất khai thác và năng suất lao động
của đội tàu
1.1. Năng suất khai thác
Năng suất khai thác của nghề lưới vây ánh
sáng ở Tiền Giang đang có xu hướng giảm so với
trước đây [2,3,4,5,6]. Chi tiết thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Năng suất khai thác tí nh theo nhóm công suất
TT Nhóm côngsuất (CV)
Số mẫu
khảo sá t
Năng suất khai thác (kg/ngày/tàu)
Mùa chính Mùa phụ
Giá trị
TB
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
TB
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
1 150 - < 250 11 479,98 55,23 298,20 620,50 319,98 51,32 204,00 500,00
2 250 - < 400 50 457,69 47,40 320,00 650,80 305,13 35,06 232,80 532,50
3 ≥ 400 19 432,54 40,67 320,76 660,00 296,04 45,50 256,80 530,00
Năng suất khai thác trung bình của nghề lưới
vây ánh sáng ở Tiền Giang vào mùa chính là 456,7
kg/ngày/tàu và vào mùa phụ là 307,1 kg/ngày/tàu
và đều có xu hướng giảm theo sự tăng công suất
máy tàu, điều này có thể giải thích là do các tàu
công suất lớn khai thác các đối tượng có giá trị
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
120 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
kinh tế cao (như cá ngừ), còn các tàu công suất
nhỏ đối tượng khai thác chủ yếu là cá nục, bạc má
cho nên để xem xét cỡ tàu và mùa vụ nào cao hơn
hơn cần xem xét hiệu quả kinh tế. Năng suất khai
thác của nghề lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang
thấp hơn so với các nghề khác ở khu vực Đông
Nam Bộ như: nghề lưới kéo đôi 797,3 kg/ngày và
lưới rê thu ngừ 429,7kg/ngày nhưng lại cao hơn
nghề lưới rê tầng đáy 231,3kg/ngày [2,3]. So với
năm 1997 và năm 2004 thì năng suất khai thác
của nghề lưới vây ánh sáng đang có xu hướng
giảm mạnh [4,5,6]. Đặc biệt, là giá trị sản phẩm
khai thác, điều đó chứng tỏ chất lượng nguồn lợi
đang bị suy giảm [6].
1.2. Năng suất lao động của đội tàu
Đánh giá năng suất lao động cho biết việc sử
dụng hợp lý, áp dụng các yếu tố kỹ thuật công nghệ
khai thác phù hợp đối với tiềm năng sản xuất nhằm
tạo ra năng suất lao động tối ưu nhất. Chi tiết về
năng suất lao động thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Năng suất lao động của đội tàu
Công suất
(cv)
Số mẫu
khảo sát
Số lao
động
Nld (tấn/người/năm) N’ld (tr.đ/người/năm)
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
nhỏ nhất
150 - < 250 11 20 5,23 0,64 6,15 3,44 15,19 6,11 39,03 6,33
250 - < 400 50 20 5,40 0,51 6,18 3,72 15,36 5,87 35,67 6,98
≥ 400 19 21 5,25 0,63 5,46 3,43 12,77 5,22 26,16 7,19
Năng suất lao động trung bình của đội tàu lưới
vây ánh ở Tiền Giang là 5,29 tấn/người/năm, thấp
hơn đội tàu lưới vây ánh sáng ở khu vực vịnh Bắc
Bộ, miền Trung và Tây Nam Bộ [2,3] và xu hướng
tăng giảm giữa các nhóm công suất không rõ ràng.
Thu nhập trung bình của một lao động trên tàu
lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang khoảng 14,44 tr.đ/
người/năm, thấp hơn so với các nghề khai thác
khác trong khu vực như lưới rê tầng đáy, lưới rê thu
ngừ và lưới kéo đôi [2,4]. Như vậy, thu nhập bình
quân một ngư dân trên tàu lưới vây ánh sáng ở Tiền
Giang là thấp. Tuy nhiên, hiện nay nghề này vẫn thu
hút được nhiều lao động tham gia vì ngoài tiền thu
nhập được ăn chia từ chủ tàu thì lao động còn câu
thêm mực (khoảng 10 - 15 tr.đ/người/năm).
2. Lợi nhuận trung bình của đội tàu
Lợi nhuận của đội tàu lưới vây ánh sáng ở Tiền
Giang được xác định bằng tổng doanh thu trừ tổng
chi phí (bao gồm chi phí cố định, chi phí biến đổi và
lương lao động). Thu nhập của đội tàu được xác
định bằng doanh thu trừ chi phí biến đổi. Chi tiết thể
hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Doanh thu, chi phí, thu nhập và lợi nhuận của đội tàu
Công suất
(cv)
Tổng doanh thu
(Tr.đ/tàu/năm)
Chi phí (Tr.đ/tàu/năm)
Tổng thu nhập
(Tr.đ/tàu/năm)
Tổng lợi
nhuận (Tr.đ/
tàu/năm)
Cố
định
Biến
đổi
Lương lao
động Tổng
150 - < 250 1.590,4 203,0 974,6 307,9 1.485,5 615,9 105,0
250 - < 400 1.680,6 173,9 1.066,4 307,1 1.547,3 614,2 133,2
≥ 400 1.681,3 173,3 1.134,7 273,3 1.581,3 546,6 100,0
Tổng doanh thu trung bình của đội tàu là 1.650
tr.đ/tàu/năm và có xu hướng tăng dần theo sự tăng
công suất máy tàu (hình 1). Đây là mức doanh thu
cao hơn so với nghiên cứu của tá c giả Đào Mạnh
Sơn năm 2004 là 821 triệu đồng [6], điều này có thể
giải thích là do giá cá tăng. Doanh thu trung bình của
một tàu lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang cao hơn so
vớ i tàu lưới rê thu ngừ 1.022 triệu đồ ng, nghề chụp
mực 643 triệu đồ ng, nhưng thấp hơn nghề lưới kéo
đôi 2.217 triệu đồ ng [2].
Tổng chi phí trung bình của đội tàu là 1.538 tr.đ/
tàu/năm và cũng có xu hướng tăng dần theo sự tăng
công suất máy tàu. Mặc dù doanh thu cao nhưng chi
phí cũng rất cao, chi phí sản xuất cho một chuyến
biển (bao gồm dầu, nhớt, nước đá, thực phẩm,...)
chiếm tới 63,8% tổng doanh thu. Điều này có thể
được giải thích do ngư trường chính của nghề lưới
vây ánh sáng ở Tiền Giang khá xa so với đất liền,
do vậy thời gian tàu di chuyển nhiều làm tăng chi phí
chạy tàu. Bên cạnh đó, chi phí nhiên liệu cho máy
điện thắp sáng đèn dụ cá cũng rất cao; giá nhiên
liệu tăng cao. Ngoài ra, chi phí trả lương cho lao
động trung bình chiếm khoảng 18% tổng doanh thu.
Phương thức trả lương cho ngư dân của đội tàu
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 121
lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang thường là hình thức
ăn chia 50-50, nghĩa là 50% tổng thu nhập của tàu
mỗi chuyến sẽ được dùng để trả công lao động. Bên
cạnh đó, tổng chi phí cố định trung bình của đội tàu
lưới vây ánh sáng chiếm khoảng 16% tổng doanh
thu (chủ yếu là khấu hao phương tiện).
Thu nhập trung bình của đội tàu là 592 tr.đ/tàu/
năm và có xu hướng giảm dần theo sự tăng công
suất máy tàu.
Lợi nhuận trung bình của đội tàu là 112,7 tr.đ/
tàu/năm, tương ứng khoảng 7% tổng doanh thu.
Kết quả này thấp hơn so với điều tra nghề lưới
vây ở Tiền Giang năm 2006; các nhóm công suất
150 - 300 cv và >300 cv lần lượt là 22,6% và 16,8%
[3,4] và thấp hơn đội tàu lưới vây ánh sáng ở tỉnh Cà
Mau, Bình Thuận nhưng cao hơn đội tàu lưới vây
ánh sáng của Bà Rịa - Vũng Tàu [2].
3. Doanh lợi của đội tàu
Việc xác định doanh lợi nhằm đánh giá hiệu
quả sản xuất của đội tàu lưới vây ánh sáng ở Tiền
Giang. Doanh lợi 1 (DL1) là tỷ số giữa lợi nhuận và
chi phí, nếu DL1 cao thì chứng tỏ nghề có hiệu quả
kinh tế và ngược lại. Doanh lợ i 2 (DL2) là tỷ số giữa
lợi nhuận và vốn đầu tư, nếu DL2 cao thì chứng tỏ
nghề có hiệu quả kinh tế (nên đầu tư) và ngược lại
(không nên đầu tư). Doanh lợi 3 (DL3) là tỷ số giữa
lợi nhuận và doanh thu, nếu DL3 cao thì chứng tỏ
nghề có hiệu quả kinh tế và ngược lại. Chi tiết thể
hiện ở hình 1.
Hình 1. Doanh lợi của đội tàu
Doanh lợi theo chi phí của nghề lưới vây ánh
sáng ở Tiền Giang trung bình là 7,33% và xu hướng
tăng giảm giữa các nhóm công suất không rõ ràng
(hình 1); nhóm tàu công suất từ 250 - < 400 CV có
doanh lợi theo chi phí sản xuất cao nhất, tiếp đến
là nhóm tàu công suất từ 150 - < 250 CV và thấp
nhất là nhóm tàu công suất ≥ 400 CV. Sở dĩ doanh
lợi theo chi phí thấp là do giá nhiên liệu (dầu, nhớt),
nguyên vật liệu, lương thực thực phẩm tăng cao,
trong khi đó giá cá tăng chậm. Doanh lợi theo chi
phí của nghề lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang thấp
hơn so với nghề khác ở khu vực Đông Nam Bộ như:
lưới kéo đơn 8,62%, lưới kéo đôi 10,61%, vây tự do
10,86% và lưới rê thu ngừ 16,41% [2].
Doanh lợi theo vốn đầu tư trung bình là 9,91%,
đây là mức thấp và cũng có xu hướng tăng giảm
giữa các nhóm công suất không thực sự rõ ràng
(hình 1). Như vậy, nếu đầu tư vào nghề lưới vây ánh
sáng ở Tiền Giang thì thời gian hoàn vốn phải hơn
10 năm. Nếu so với thời điểm hiện nay, với mức lãi
suất ngân hàng là 14% thì gửi ngân hàng tốt hơn
so với đầu tư vào nghề lưới vây ánh sáng ở Tiền
Giang. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu chỉ tiến hành
trong một thời gian ngắn, vì thế để có thể đánh giá
được một cách chính xác hơn cần phải tiến hành
nghiên cứu trong thời gian dài. Doanh lợi theo vốn
đầu tư của nghề lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang
thấp hơn so với nghề khác trong cùng khu vực như:
lưới kéo đơn 18,56%, lưới kéo đôi 32,87% và lưới
rê thu ngừ 10,65% nhưng cao hơn nghề lưới vây tự
do 8,66% [2].
Doanh lợi theo doanh thu trung bình là 6,83%,
đây cũng là mức thấp và xu hướng tăng giảm giữa
các nhóm công suất cũng không rõ ràng. Doanh
lợi theo doanh thu của nghề lưới vây ánh sáng ở
Tiền Giang thấp hơn so với các nghề khác ở khu
vực Đông Nam Bộ như: lưới kéo đơn 7,93%, lưới
kéo đôi 9,59%, vây tự do 9,79% và lưới rê thu ngừ
14,10% [2].
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Năng suất khai thác trung bình của nghề lưới
vây ánh sáng ở Tiền Giang là 371,3kg/ngày và có xu
hướng giảm theo sự tăng công suất máy tàu.
- Năng suất lao động trung bình của đội tàu là
5,29 tấn/người/năm và xu hướng tăng giảm giữa
các nhóm công suất không rõ ràng.
- Thu nhập trung bình của một lao động trên tàu
lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang khoảng 14,44 tr.đ/
người/năm.
- Tổng doanh thu trung bình của đội tàu là 1.650
tr.đ/tàu/năm và có xu hướng tăng dần theo sự tăng
công suất máy tàu.
- Tổng chi phí trung bình của đội tàu là 1.538
tr.đ/tàu/năm và cũng có xu hướng tăng dần theo sự
tăng công suất máy tàu.
- Lợi nhuận trung bình của đội tàu là 112,7 tr.đ/
tàu/năm, tương ứng với 7% tổng doanh thu.
2. Kiến nghị
- Nghề cá nước ta vẫn trong tình trạng khai thác
tự do, thiếu kiểm soát. Vì vậy, trong thời gian tới Nhà
nước cần phải xây dựng chiến lược phát triển đội
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
122 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
tàu khai thác hải sản xa bờ nói chung và lưới vây
ánh sáng nói riêng dài hạn.
- Nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các chủ tàu sẽ
thuê nhiều lao động làm việc trên tàu. Để đảm
bảo quyền lợi thu nhập của ngư dân lao động
trên tàu lưới vây ánh sáng, cơ quan quản lý nghề
cá cần có quy định số lao động tối đa trên từng
cỡ tàu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 2011. Tổng hợp cơ cấu tàu thuyền khai thác thủy sản, Hà Nội.
2. Vũ Duyên Hả i, 2008. Đá nh giá trì nh độ công nghệ khai thá c hả i sả n xa bờ . Bá o cá o tổ ng kế t đề tà i, Trung tâm Khuyế n nông
- Khuyế n ngư Quố c gia.
3. Nguyễn Văn Kháng, 2011. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu đội tàu và nghề nghiệp khai thác
hải sản. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Nghiên cứu Hải sản.
4. Nguyễn Long, 1997. Đánh giá hiện trạng, trình độ công nghệ khai thác hải sản xa bờ. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Nghiên
cứu Hải sản.
5. Nguyễn Long, 1999. Xác định các nghề có năng suất cao, thích hợp với cỡ loại tàu khai thác hải sản xa bờ. Báo cáo tổng kết
đề tài, Viện Nghiên cứu Hải sản.
6. Đào Mạnh Sơn, 2003. Nghiên cứu thăm dò nguồn lợi hải sản và lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp phục vụ phát triển
nghề cá xa bờ Việt nam. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Nghiên cứu Hải sản.
7. Tổng cục Thống kê, 2011. Số liệu thống kê nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, Hà Nội.
8. Sparre P., 1992. Introduction for assessment of tropical fi sheries resources, Part I.
- Cần nghiên cứu xây dựng các mô hình tổ chức
sản xuất cho nghề lưới vây ánh sáng nhằm tăng hiệu
quả sản xuất và an toàn hơn khi hoạt động trên biển.
- Cần tổ chức các lớp tập huấn để tuyên truyền
cho bà con ngư dân về việc sử dụng nguồn sáng
trên tàu phù hợp với công suất máy tàu, tránh hiện
trạng cạnh tranh nhau về công suất phát sáng làm
tăng chi phí sản xuất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_kinh_te_cua_doi_tau_luoi_vay_anh_sang_tinh.pdf