Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ngoại cảnh tại ba trường Mầm non Liên Bảo, Hoa Sen và Ngô Quyền, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Nhiễm giun kim ở trẻ em vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Do vậy việc phát hiện và can thiệp dự phòng nhiễm giun kim ở trẻ em là một việc làm cần thiết. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi nhằm đáp ứng các mục tiêu - Xác định tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em và ô nhiễm ở ngoại cảnh tại ba trường mầm non Liên Bảo, Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc - Xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp bằng giáo dục sức khỏe và điều trị bệnh giun kim ở trẻ em Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp với can thiệp trên trẻ em ở lứa tuổi mầm non và môi trường lớp học tại ba trường mầm non Liên Bảo, Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi đã thu được kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trường mầm non Liên Bảo trước can thiệp ( 28,65% ), sau can thiệp (1,68% ). Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà là 1,6%, đồ chơi là 5%. Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trường mầm non Hoa Sen trước can thiệp (22,3%), sau can thiệp (0,85% ). Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà là 2,4%, đồ chơi là 1,67%. Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trường mầm non Ngô Quyền trước can thiệp (14,39%) sau can thiệp (0% ). Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà là 1,6%, đồ chơi là 1,67%.

pdf7 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 38 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ngoại cảnh tại ba trường Mầm non Liên Bảo, Hoa Sen và Ngô Quyền, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131 125 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP CAN THIỆP NHẰM GIẢM TỶ LỆ NHIỄM GIUN KIM Ở TRẺ EM VÀ NGOẠI CẢNH TẠI BA TRƯỜNG MẦM NON LIÊN BẢO, HOA SEN VÀ NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Nông Phúc Thắng*, Lô Thị Hồng Lê, Nguyễn Thị Hải, Diệp Thị Xoan, Vũ Thị Hải Yến Trường Đại học Y - Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nhiễm giun kim ở trẻ em vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Do vậy việc phát hiện và can thiệp dự phòng nhiễm giun kim ở trẻ em là một việc làm cần thiết. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi nhằm đáp ứng các mục tiêu - Xác định tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em và ô nhiễm ở ngoại cảnh tại ba trường mầm non Liên Bảo, Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc - Xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp bằng giáo dục sức khỏe và điều trị bệnh giun kim ở trẻ em Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp với can thiệp trên trẻ em ở lứa tuổi mầm non và môi trường lớp học tại ba trường mầm non Liên Bảo, Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi đã thu được kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trường mầm non Liên Bảo trước can thiệp ( 28,65% ), sau can thiệp (1,68% ). Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà là 1,6%, đồ chơi là 5%. Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trường mầm non Hoa Sen trước can thiệp (22,3%), sau can thiệp (0,85% ). Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà là 2,4%, đồ chơi là 1,67%. Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trường mầm non Ngô Quyền trước can thiệp (14,39%) sau can thiệp (0% ). Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà là 1,6%, đồ chơi là 1,67%. Từ khoá: Giun kim, tỷ lệ nhiễm, trường mầm non ĐẶT VẤN ĐỀ* Nhiễm giun kim ở trẻ em vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Trứng giun kim ở ngoại cảnh sẽ là nguồn lây bệnh thường trực tại các trường mầm non. Do vậy việc phát hiện và can thiệp dự phòng nhiễm giun kim ở trẻ em là một việc làm cần thiết và phải tiến hành thường xuyên. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi nhằm đáp ứng các mục tiêu sau: - Xác định tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ô nhiễm trứng giun ở ngoại cảnh tại ba trường mầm non Liên Bảo, Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc - Xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp bằng giáo dục sức khỏe và điều trị bệnh giun kim ở trẻ em ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu * Tel: 0949 599988 - Trẻ em ở lứa tuổi mầm non ( 1 đến 6 tuổi ) - Môi trường lớp học tại các trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền thuộc thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Chúng tôi chọn ba trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền, là ba trường ở trung tâm thành phố thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian nghiên cứu: Tháng 05/2012 đến tháng 11/ 2013. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp và thiết kế nghiên cứu - Phương pháp mô tả kết hợp với can thiệp Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu và chọn mẫu trong nghiên cứu mô tả Cỡ mẫu mô tả được tính theo công thức: n = Z2 2 . . 2 1 d qp         Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131 126 Trong quá trình nghiên cứu, số trẻ còn lại thực tế được 716 trẻ. Chọn mẫu chủ đích ba trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền.Bốc thăm ngẫu nhiên 5 lớp trong số các lớp của trường để tiến hành nghiên cứu. Mẫu xét nghiệm trứng giun kim: Toàn bộ số trẻ em của các lớp đã được chọn đều được xét nghiệm. Mẫu xét nghiệm ở ngoại cảnh: Lấy mẫu toàn bộ các lớp theo thường quy: Sàn nhà mỗi lớp 25 mẫu , bàn ghế mỗi lớp lấy 12 mẫu: 6 bàn, 6 ghế, đồ chơi 12 mẫu Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu can thiệp Đây là can thiệp cộng đồng, nên chúng tôi sử dụng luôn mẫu mô tả và tiến hành can thiệp theo các chỉ tiêu đã lựa chọn. Kỹ thuật xét nghiệm - Kỹ thuật xét nghiệm tìm trứng giun kim trên trẻ em được tiến hành theo phương pháp Graham: Cắt băng dính trong thành những mảnh nhỏ có kích thước: 3-5 X 2cm áp vào hậu môn của trẻ rồi bóc ra dán vào lam kính đã ghi số thứ tự của các cháu theo danh sách có sẵn, sau đó soi tìm trứng giun kim trên các tiêu bản. - Kỹ thuật xét nghiệm trứng giun kim ở ngoại cảnh: cũng theo phương pháp Graham: Dán băng dính trong vào 5 vị trí của mỗi sàn nhà: 4 góc nhà và trung tâm giữa nền nhà mỗi vị trí lấy 5 mẫu trên diện tích 1m2, vào bàn ghế, vào các đồ chơi lớn. Kỹ thuật can thiệp - Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ (tập huấn) về tác hại của giun kim và cách phòng bệnh giun kim cho các học sinh, cô giáo và các bậc phụ huynh của trường (30 giáo viên và 716 phụ huynh). - Duy trì nề nếp vệ sinh tốt ở lớp học: Lau nhà 3 lần/ngày, và lau nhà bằng nước xà phòng 3 lần/tuần, lau bàn ghế, rửa đồ chơi nhựa bằng nước xà phòng 1 lần/ngày. Rửa tay cho các cháu bằng xà phòng trước khi ăn. - Điều trị cho các cháu bằng thuốc Mebeldazol viên 500mg và đánh giá kết quả (trước và sau điều trị ). - Sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp trên được 3 tuần, chúng tôi lấy mẫu lần thứ 2 để đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp. Chỉ tiêu nghiên cứu - Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới của trẻ, nghề nghiệp các bà mẹ trẻ. - Xác định được tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em ở ba trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền trước và sau khi can thiệp. - Tỷ lệ nhiễm giun kim theo giới - Tỷ lệ nhiễm giun kim theo tuổi - Tỷ lệ nhiễm giun kim ở ngoại cảnh trước và sau khi can thiệp Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học. Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ Các thông số Trường Liên Bảo Trường Hoa Sen Trường Ngô Quyền n % n % n % Tuổi 1-3 68 35,42 150 57,69 162 61,36 4 - 6 124 64,58 110 42,31 102 38,64 Giới Nam 97 50,52 140 53,85 137 51,89 Nữ 95 49,48 120 46,15 127 48,11 Nghề nghiệp của mẹ Ngành y 11 5,73 7 2,69 8 3,03 Giáo viên 31 16,15 44 16,92 45 17,05 Kinh doanh 35 18,23 54 20,77 63 23,86 Cán bộ 47 24,48 115 44,23 103 39,02 Nội trợ 7 3,65 11 4,24 10 3,79 Công nhân 28 14,58 22 8,46 23 8,71 Nghề tự do 33 17,19 7 2,69 11 4,17 Làm ruộng 0 0 0 0 1 0,39 Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131 127 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tại ba trường Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền số lượng các trẻ được nghiên cứu lứa tuổi 1 - 3 tương đương 4 – 6, giới nam tương đương giới nữ. Nghề nghiệp của các bà mẹ trẻ đa số là cán bộ viên chức. Phần lớn các bà mẹ là cán bộ viên chức sẽ có điều kiện thuận lợi về thời gian, tiếp cận các kiến thức chăm sóc sức khỏe, có điều kiện vệ sinh. Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em tại trường mầm non Liên Bảo trước và sau can thiệp Lứa tuổi Trước can thiệp Sau can thiệp P n (+) % n (+) % Tính chung 192 55 28,65 179 3 1,68 < 0,01 1 - 3 68 16 23,53 65 02 3,08 4 - 6 124 39 31,45 114 01 0,88 P >0,05 Tại trường Liên Bảo, tỉ lệ nhiễm giun kim tính chung của trẻ là 28.65%, so sánh tỉ lệ nhiễm giun kim của trẻ ở lứa tuổi 1-3 (22,53%) thấy tương đương với lứa tuổi 4-6 (31,45%) với P > 0.05. Sau can thiệp, tỷ lệ nhiễm giun kim giảm xuống rất nhiều, từ 28,65% xuống chỉ còn 1,68%. Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em tại trường mầm non Hoa Sen trước và sau can thiệp Lứa tuổi Trước can thiệp Sau can thiệp P n (+) % n (+) % Tính chung 260 58 22,3 235 02 0,85 < 0,01 1 - 3 150 33 22,0 137 01 0,73 4 - 6 110 25 22,73 98 01 1,02 P >0,05 Trường Hoa Sen, tỉ lệ nhiễm giun kim của trẻ tính chung là 22,3% trẻ ở lứa tuổi 1-3 có tỷ lệ nhiễm giun kim là (22,53%), tương đương với lứa tuổi 4-6 (31,45%) với P > 0.05. Sau can thiệp cũng giảm rất nhiều, chỉ còn (0,85%). Bảng 4: Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em tại trường mầm non Ngô Quyền trước và sau can thiệp Lứa tuổi Trước can thiệp Sau can thiệp P Số trẻ XN (+) % Số trẻ XN (+) % Tính chung 264 38 14,39 262 0 0 1- 3 tuổi 162 18 11,10 163 0 0 4 -6 tuổi 102 20 19,61 97 0 0 P >0,05 Trường Ngô Quyền có tỷ lệ nhiễm giun kim 14,39%, hai lứa tuổi 1-3 và 4-6 cũng có tỉ lệ nhiễm giun kim tương đương nhau (11,10%) và (19,61%) với P > 0,05 giống hai trường Liên Bảo và Hoa Sen. Sau can thiệp, xét nghiệm đợt 2 không con cháu nào bị nhiễm giun kim. Bảng 5a: So sánh kết quả nghiên cứu trước can thiệp với các nghiên cứu cách đây trên 10 năm Địa điểm nghiên cứu Tác giả Năm nghiên cứu Tỷ lệ % p 1. Trường Triệu Thị Trinh, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngô Hùng Dũng 1992 51,91 < 0,001 2. Nhà trẻ Hoa Mai Huế Trương Quang Ánh 1994 39,49 < 0,001 3. Trường mầm non ĐHY TN Phạm Thị Hiển 1999 45,59 < 0,001 4. Trường mầm non BVĐK TWTN Phạm Thị Hiển 2000 37,5 < 0,001 5.Trường mầm non Túc Duyên Phạm Thị Hiển 2001 50 < 0,001 6.Tính chung ba trường Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền Nông Phúc Thắng 2012 21% < 0,001 Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131 128 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tính chung ở ba trường Bảo Liên, Hoa Sen, Ngô Quyền (21%) thấp hơn so với tất cả các nghiên cứu từ năm 2001 trở về trước với P < 0,001. Bảng 5b: So sánh kết quả nghiên cứu trước can thiệp với các nghiên cứu trong vòng 10 năm trở lại đây Địa điểm nghiên cứu Tác giả Năm nghiên cứu Tỷ lệ % p 1. Trường mầm non P. Quang Trung Phạm Thị Hiển 2010 16,8 > 0,05 2. Trường mầm non Sơn Cẩm Phạm Thị Hiển 2011 11,94 > 0,05 3. Trường mầm non Liên Bảo Nông Phúc Thắng 2012 28,65 4. Trường mầm non Hoa Sen Nông Phúc Thắng 2012 22,3 5. Trường mầm non Ngô Quyền Nông Phúc Thắng 2012 14,39 6.Tính chung ba trường Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền Nông Phúc Thắng 2012 21% > 0,05 So với hai trường Quang Trung (16,8%) và Sơn Cẩm (11,94%) thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi tính chung tại ba trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền (21%) tương đương với P > 0,05. Bảng 6: Tỷ lệ nhiễm giun kim theo giới Giới Trường Liên Bảo Trường Hoa Sen TrườngNgô Quyền n (+) % n (+) % n (+) % Nam 97 23 23,71 140 32 22,86 137 21 15,33 Nữ 95 32 33,68 120 26 21,67 127 17 13,39 P >0,05 >0,05 >0,05 Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ Nam và Nữ tại ba trường Liên Bảo (23,3% ; 33,6%), Hoa Sen ( 22,8% ;21,67%), Ngô Quyền (15,33% ;13,39%) đều tương đương nhau với P > 0,05 Tỷ lệ nhiễm giun kim ở ngoại cảnh Bảng 7: Tỷ lệ nhiễm giun kim ở ngoại cảnh trước khi can thiệp Mẫu ngoại cảnh Trường Liên Bảo Trường Hoa Sen Trường Ngô Quyền P n (+) % n (+) % n (+) % Sàn nhà 125 02 1,6 125 03 2,4 125 p 0,8 >0,05 Bàn ghế 60 0 0 60 0 0 60 0 0 >0,05 Đồ chơi 60 03 5 60 01 1,67 60 1 1,67 >0,05 Các mẫu xét nghiệm ở ngoại cảnh tại ba trường Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền rất thấp và tương đương nhau với P > 0,05: trường Liên Bảo (1,6%, 0%, 05%), Hoa Sen (2,4%,0%,1,67%), Ngô Quyền (0,8%,0%,1,67%). Bảng 8: Tỷ lệ nhiễm giun kim ở ngoại cảnh sau khi can thiệp Mẫu ngoại cảnh Trường Liên Bảo Trường Hoa Sen Trường Ngô Quyền n (+) % n (+) % n (+) % Sàn nhà 125 1 0,8 125 0 0 125 0 0 Bàn ghế 60 0 0 60 01 1,67 60 0 0 Đồ chơi 60 0 0 60 01 1,67 60 0 0 Sau khi can thiệp bằng điều trị, vệ sinh tốt và tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho các cô và các bậc phụ huynh của trường, kiểm tra lại các mẫu xét nghiệm đợt 2 ở ngoại cảnh thấy: trường Liên Bảo chỉ còn sàn nhà nhiễm (0,8%); trường Hoa Sen: bàn ghế (1,67%), đồ chơi (1,67%); trường Ngô Quyền không còn mẫu nào dương tính với trứng giun kim. Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131 129 Bảng 09: So sánh tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở ngoại cảnh tại trường Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền thành phố Vĩnh Yên với các kết quả nghiên cứu khác Địa điểm Sàn nhà (%) Bàn ghế (%) Đồ chơi (%) Trường mần non Ngô Quyền(a) 0,8 0 1,67 Trường mần non Hoa Sen(b) 2,4 0 1,67 Trường mần non Liên Bảo(c) 1,6 0 5 Trường mần non Sơn Cẩm(d) 0 0 1,66 Trường mầm non P.Quang Trung (e) 0 0 1,66 Trường mầm non Túc Duyên (f) 18 16,25 17,5 Trường mầm non BVĐKTWTN (g) 11 10 8,75 Trường mầm non ĐHYTN (h) 20 17,5 17,5 Nhà trẻ Hoa Mai - Huế (i) 0 5,7 0 P P(a-b) > 0,05 P(b-c) > 0,05 P(a-f) < 0,05 P(a-g) < 0,05 P(a-h) < 0,05 P(f-g) > 0,05 P(f-h) > 0,05 P(f-i) > 0,05 P(a-b) > 0,05 P(b-c) > 0,05 P(c-d) > 0,05 P(c-e) > 0,05 P(a-f) < 0,05 P(a-g) < 0,05 P(a-h) < 0,05 Tỷ lệ nhiễm giun kim ở mẫu ngoại cảnh sàn nhà tại 3 trường Liên Bảo (1,6%), Hoa Sen (2,4%), Ngô Quyền (0,8%) thấp hơn so với trường Túc Duyên (18%), BVĐKTWTN (11%), ĐHYTN (20%) với P < 0,05, mẫu đồ chơi tại 3 trường Liên Bảo (5%), Hoa Sen (1,67%), Ngô Quyền (1,67%) tương đương với trường Sơn Cẩm, Quang Trung với P > 0,05 và đều thấp hơn so với trường Túc Duyên (17,5%), BVĐKTWTN (8.75%), trường ĐHYTN (17,5%) với ( P < 0,01). KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận 1.1. Tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em tại trường mầm non Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền còn cao: Liên Bảo (28,65%), Hoa Sen (23,2%), Ngô Quyền (14,39%). - Trẻ em lứa tuổi nhà trẻ (1-3 tuổi) có tỷ lệ nhiễm giun kim: Trường Liên Bảo (23,53%), Trường Hoa Sen (22%), Trường Ngô Quyền (11,10%) tương đương với lứa tuổi mẫu giáo Trường Liên Bảo (31,45%), Trường Hoa Sen (22,73%), Trường Ngô Quyền (19,61%). - Tỷ lệ nhiễm giun kim theo giới ở trẻ em Trường Liên Bảo: Nam (23,71%) và Nữ (33,68%). Trường Hoa Sen: nam (22,86%), nữ (21,67%). Trường Ngô Quyền: nam (15,33%), nữ (13,39%). 1.2. Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở ngoại cảnh. - Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở Trường Liên Bảo: sàn nhà (1,6%), bàn ghế (0%), đồ chơi (5%). Trường Hoa Sen: Sàn nhà (2,4%), bàn ghế (0%), đồ chơi (1,67%). Trường Ngô Quyền: Sàn nhà (0,8%), bàn ghế (0%), đồ chơi (1,67%) đều rất thấp. 1.3. Đánh giá kết quả sau khi can thiệp bằng điều trị và tuyên truyền giáo dục sức khoẻ: Sau khi can thiệp bằng điều trị và tuyên truyền giáo dục sức khỏe, tỷ lệ nhiễm giun kim của các cháu ở cả 03 trường Liên Bảo, Hoa Sen, Ngô Quyền đều giảm rất rõ. Trường Liên Bảo từ 28,65% xuống còn 1,68%; Trường Hoa Sen từ 22,3% xuống còn 0,85%; Riêng trường Ngô Quyền từ 14,39%, xét nghiệm đợt 02 không còn cháu nào. Khuyến nghị Cần duy trì vệ sinh lớp học như lau nhà 3 lần trong ngày: Sáng sớm, sau bữa ăn trưa, sau bữa ăn chiều và các vật dụng trong phòng để diệt trứng giun kim, ngăn ngừa sự lây nhiễm giun kim. Duy trì tẩy giun kim định kỳ cho các cháu 6 tháng hoặc 3 tháng một lần bằng Mebendazol hoặc Combantrin. Thường xuyên giáo dục sức khỏe cho các bậc phụ huynh hiểu về tác hại và cách phòng chống lây nhiễm giun kim. Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131 130 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế (2005). Viện sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng. Dự án phòng chống giun sán Quốc gia giai đoạn 2005 - 2010. Hà Nội, tháng 4 năm 2005. Trang 17. 2. Trương Quang Ánh - Ngô Chân (1996) Tình hình nhiễm giun kim ở nhà trẻ Hoa Mai - Huế. Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng số 3 năm 1996. Viện sốt rét ký sinh trùng - côn trùng HN trang 61 – 67. 3. Ngô Hùng Dũng và cộng sự (1992) Phòng chống bệnh giun sán ở học sinh cấp I bằng thuốc Vermifar của xí nghiệm dược phẩm Pharmectic. Kết quả thử nghiệm lâm sàng. Xí nghiệp dược phẩm dược liệu Pharmectic Tr: 147. 4. Phạm Thị Hiển và cộng sự (2002), Điều tra tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em và ngoại cảnh tại 3 trường mầm non ở Thái Nguyên. Bước đầu áp dụng các biện pháp can thiệp và đánh giá hiệu quả. Tuyển tập công trình khoa học. Chuyên đề ký sinh trùng kỷ niệm 100 năm ngày thành lập trường ĐHY Hà Nội, 92 năm ngày sinh Anh hùng liệt sỹ - GS Đặng Văn Ngữ. Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản y học. Tháng 4/ 2002. Tr 11 – 15. 5. Phạm Thị Hiển (2010) Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ngoại cảnh tại trường mầm non Quang Trung thành phố Thái Nguyên. Bản tin y dược học miền núi số 1 năm 2011, trang 71 6. Phạm Thị Hiển (2011) Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ngoại cảnh tại trường mầm non xã Sơn Cẩm - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Bản tin y dược học miền núi số 1 năm 2012, trang 9 - 14 7. Nguyễn Võ Hinh (2005) Tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em và vấn đề sử dụng nhà vệ sinh, nguồn nước sinh hoạt tại huyện A Lưới, Thừa Thiên - Huế. Năm 2004 - 2005. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Số 4 / 2005, trang 75 - 81 8. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2010), Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường, một số bệnh liên quan và giải pháp can thiệp đối với hộ gia đình chăn nuôi lợn tại Phú Bình, Thái Nguyên. Luận án tiến sĩ y học. Thái Nguyên 2010. Trang 56. 9. Nguyễn Văn Khá, Nguyễn Văn Chương (2007), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nhiễm giun sán đường ruột ở 3 tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở một số địa bàn. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001 - 2006. viện sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng Quy Nhơn. Bộ Y tế. Nhà xuất bản y học, Trang 426. Nông Phúc Thắng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 125 - 131 131 SUMMARY EVALUATION OF EFFECTIVENESS OF INTERVENTIONS TO DECREASE PREVALENCE RATE OF INFECTION OF ENTEROBIUS VERMICULARIS IN CHILDREN AND SURROUNDINGS IN THREE KINDERGARTENS OF LIEN BAO, HOA SEN AND NGO QUYEN IN VINH YEN CITY, VINH PHUC PROVINCE Nong Phuc Thang*, Lo Thi Hong Le, Nguyen Thi Hai, Diep Thi Xoan, Vu Thi Hai Yen College of Medicine and Pharmacy - TNU Children infected with Enterobius vermicularis are still a community health problem. Therefore, it is necessary to detect and intervene the prevention of children infected with Enterobius vermicularis. Our research is conducted in order to aim at following objectives. - To identify prevalence rate of Enterobius vermicularis in children and surroundings at three kindergartens of Lien Bao, Hoa Sen and Ngo Quyen in Vinh Yen city, Vinh Phuc province. - To determine effectiveness of interventions through health education and treatment of Oxyuriasis in children. By the cross - sectional study in combination with an intervention study in pre-school children and surroundings in three kindergartens of Lien Bao, Hoa Sen and Ngo Quyen in Vinh Yen city, Vinh Phuc province, we obtained the following results: The prevalence rate of infection of Enterobius vermicularis in children of Lien Bao Kindergarten before intervention was 28.65%, after intervention was 1.68 %.The rates of floors and toys found infected with eggs of Enterobius vermicularis were 1.6 % and 5 % consecutively. The prevalence rate of infection of Enterobius vermicularis in children of Hoa Sen Kindergarten before intervention was 22.3%, after intervention was 0.85 %. The rates of floors and toys found infected with eggs of Enterobius vermicularis were 2.4 % and 1.67 % consecutively. The prevalence rate of infection of Enterobius vermicularis in children of Ngo Quyen Kindergarten before intervention was 14.39 %, after intervention was 0.0 %. The rates of floors and toys found infected with eggs of Enterobius vermicularis were 1.6 % and 1.67 % consecutively. Key words: Enterobius vermicularis, prevalence rate, kindergartens Ngày nhận bài:21/5/2014; Ngày phản biện:02/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014 Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng - Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên * Tel: 0949 599988

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_bien_phap_can_thiep_nham_giam_ty_le_nhiem.pdf
Tài liệu liên quan