Abstract: This paper presents the operation and performance evaluation of proposed WPMMERICA+ algorithm. A set of benchmark network scenarios is used to evaluate the following properties of WPMM-ERICA+: convergence time to WPMM fairness, link utilization, and queue length under different conditions: static, transient, dynamic load and under sourcebottleneck case. Results show that WPMMERICA+ converges fast to WPMM fairness within only a few Round Trip Times under stable and transient load, quite fast under dynamic load, with high link utilization and low queue length.
Tóm tắt:
Bài báo này trình bày hoạt động và đánh giá hiệu năng của giải thuật đề xuất WPMM-ERICA+. Nhiều cấu hình mạng khác nhau được dùng để đánh giá các điểm sau của giải thuật WPMM-ERICA+: thời gian hội tụ đến tiêu chuẩn WPMM (Weighted Proportional Max- Min), độ hiệu dụng đường truyền, và chiều dài hàng đợi dưới các điều kiện tải tĩnh (static), tạm thời (transient), động (dynamic) và nguồn bị giới hạn bởi tốc độ truyền (source-bottleneck). Kết quả cho thấy WPMM-ERICA+ hội tụ nhanh đến tiêu chuẩn WPMM chỉ trong vài chu kỳ RTTs (Round Trip Times) dưới điều kiện tải tĩnh và tạm thời, khá nhanh dưới điều kiện tải động và
nguồn bị giới hạn bởi tốc độ truyền, với độ hiệu dụng đường truyền cao và chiều dài hàng đợi
thấp.
8 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu năng giải thuật đề xuất WPMM - ERICA + trong quá trình phân phối băng thông cho dịch vụ ABR dưới những điều kiện tải khác nhau trong mạng ATM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Đánh giá hiệu năng giải thuật đề xuất WPMM-ERICA+ trong quá
trình phân phối băng thông cho dịch vụ ABR dưới những điều
kiện tải khác nhau trong mạng ATM
Performance Evaluation of Proposed WPMM-ERICA+ Algorithm for Bandwidth
Allocation of ABR Service under Different Load Conditions in ATM Networks
Lê Trung Quân
Abstract: This paper presents the operation and
performance evaluation of proposed WPMM-
ERICA+ algorithm. A set of benchmark network
scenarios is used to evaluate the following
properties of WPMM-ERICA+: convergence
time to WPMM fairness, link utilization, and
queue length under different conditions: static,
transient, dynamic load and under source-
bottleneck case. Results show that WPMM-
ERICA+ converges fast to WPMM fairness
within only a few Round Trip Times under stable
and transient load, quite fast under dynamic
load, with high link utilization and low queue
length.
Tóm tắt: Bài báo này trình bày hoạt động và
đánh giá hiệu năng của giải thuật đề xuất
WPMM-ERICA+. Nhiều cấu hình mạng khác
nhau được dùng để đánh giá các điểm sau của
giải thuật WPMM-ERICA+: thời gian hội tụ đến
tiêu chuẩn WPMM (Weighted Proportional Max-
Min), độ hiệu dụng đường truyền, và chiều dài
hàng đợi dưới các điều kiện tải tĩnh (static), tạm
thời (transient), động (dynamic) và nguồn bị giới
hạn bởi tốc độ truyền (source-bottleneck). Kết
quả cho thấy WPMM-ERICA+ hội tụ nhanh đến
tiêu chuẩn WPMM chỉ trong vài chu kỳ RTTs
(Round Trip Times) dưới điều kiện tải tĩnh và
tạm thời, khá nhanh dưới điều kiện tải động và
nguồn bị giới hạn bởi tốc độ truyền, với độ hiệu
dụng đường truyền cao và chiều dài hàng đợi
thấp.
I. GIỚI THIỆU
Tiêu chuẩn phân phối băng thông công bằng
max-min được ATM Forum đặc tả là tiêu chuẩn
phân phối băng thông mạng cho dịch vụ ABR
(Available Bit Rate) [2-4]. Tuy nhiên tiêu chuẩn
max-min chỉ hỗ trợ cho các kết nối ABR có yêu
cầu băng thông tối thiểu (Minimum Cell Rate –
MCR) bằng không.
Để bảo đảm yêu cầu băng thông tối thiểu
MCR cho các kết nối ABR, các tiêu chuần phân
phối băng thông công bằng mới đã được phát
triển, đề xuất [3-6,10-12]. Hai trong số các tiêu
chuẩn này là Generalized Max-Min (GMM) và
Weighted Proportional Max-Min (WPMM)[6-8].
Các giải thuật tập trung được phát triển trên hai
tiêu chuẩn này không khả thi vì mỗi chuyển
mạch trong mạng cần có toàn bộ thông tin về
mạng. Vì vậy, các giải thuật phân bố mới đã
được phát triển dựa trên các tiêu chuẩn GMM,
WPMM,... nhằm bảo đảm yêu cầu băng thông tối
thiểu MCR cho kết nối ABR.
Dựa trên tiêu chuẩn GMM, một số giải thuật
dựa trên các nguyên lý điều khiển đã được phát
triển. Cơ chế điều khiển hỗ trợ yêu cầu băng
thông tối thiểu MCR cho kết nối ABR dựa trên
hồi đáp tốc độ chính xác ER (Explicit Rate) được
trình bày trong [10]. Một trong các ứng dụng của
cơ chế này để thiết kế giải thuật hỗ trợ yêu cầu
băng thông tối thiểu MCR cho kết nối ABR được
trình bày trong [5]. Một phương pháp mới dựa
trên tiêu chuẩn GMM, và các giải thuật tập trung,
phân bố cũng đã được phát triển [6,8].
Dựa trên tiêu chuẩn WPMM, các giải thuật
tập trung và phân bố đảm bảo yêu cầu băng
thông tối thiểu cho dịch vụ ABR cũng đã được
phát triển [7,8].
Giải thuật đề xuất WPMM-ERICA+ [1], sự
kết hợp của giải thuật ERICA+ (Explicit Rate
Indication for Congestion Avoidance) dựa trên
tiêu chuẩn max-min [9], và giải thuật WPMM
phân bố, dựa trên tiêu chuẩn WPMM [7], được
thiết kế nhằm đảm bảo yêu cầu băng thông tối
thiểu và tối ưu quá trình phân phối băng thông
cho dịch vụ ABR. Giải thuật đề xuất tận dụng
được ưu điểm của cả ERICA+ và WPMM phân
bố, đồng thời đạt được hầu hết các điểm yêu cầu
trong quá trình thiết kế giải thuật cho dịch vụ
ABR: hội tụ nhanh đến tiêu chuẩn phân phối
băng thông công bằng, độ hiệu dụng đường
truyền cao và chiều dài hàng đợi thấp [1].
Trong bài báo này, hiệu năng của giải thuật
WPMM-ERICA+ tiếp tục được đánh giá dưới
nhiều điều kiện khác nhau: tải tĩnh, tải tạm thời,
tải động, và nguồn bị giới hạn bởi tốc độ truyền
(source-bottleneck).
Các phần tiếp theo của bài báo này được tổ
chức như sau: cơ chế điều khiển dòng cho dịch
vụ ABR được mô tả trong phần 2, các tiêu chuẩn
đảm bảo băng thông tối thiểu MCR và phân phối
2
băng thông công bằng max-min và WPMM được
trình bày trong phần 3, tổng quan của giải thuật
đề xuất WPMM-ERICA+ được trình bày trong
phần 4, các cấu hình mạng và kết quả mô phỏng
được phân tích và trình bày trong phần 5, phần 6
trình bày kết luận.
II. CƠ CHẾ ĐIỀU KHIỂN DÒNG CHO
DỊCH VỤ ABR
Dịch vụ ABR cung cấp cơ chế truyền dữ liệu
bằng cách định kỳ thông báo tốc độ truyền về
nguồn. Các chuyển mạch tính toán mức tải, tính
toán băng thông còn lại trên mỗi đường truyền
và phân chia một cách công bằng giữa các kết
nối ABR. Điều này cho phép các kết nối ABR
tranh chấp băng thông nhận được phần băng
thông phân phối một cách công bằng. Thông tin
về tốc độ truyền được các chuyển mạch gởi trả
về nguồn thông qua các cell quản lý (Resource
Management - RM). Các RM cells được nguồn
định kỳ gởi đi, qua các chuyển mạch thuộc kết
nối ABR, đến đích, và đích gởi trả lại về nguồn
[3,4,9].
III. CÁC TIÊU CHUẨN PHÂN PHỐI BĂNG
THÔNG
Tiêu chuẩn WPMM
Đầu tiên, WPMM phân phối đến mỗi kết nối
phần yêu cầu băng thông tối thiểu mà kết nối yêu
cầu. Phần băng thông còn lại trên mỗi đường
truyền sẽ được phân phối đến các kết nối ABR đi
qua đường truyền đó theo tỷ lệ tương ứng với
trọng số của các kết nối [3,7,8].
Tiêu chuẩn Max-Min
Tiêu chuẩn này chỉ được sử dụng cho các kết
nối ABR có MCR bằng không. Max-min phân
phối đều phần băng thông còn lại cho dịch vụ
ABR trên đường truyền cho tất cả các kết nối
ABR tranh chấp băng thông đi qua đường truyền
này. Vì vậy, một cơ chế phân phối băng thông
được gọi là max-min nếu mọi yêu cầu cấp phát
băng thông của các kết nối đều được thỏa, hay
bất cứ các yêu cầu cấp phát băng thông không
được thỏa sẽ nhận được phần cấp phát băng
thông bằng nhau, và lớp hơn phần băng thông
mà các kết nối thỏa mãn yêu cầu [3,4].
IV. GIẢI THUẬT ĐỀ XUẤT (WPMM-
ERICA+)
Giải thuật ở nguồn/đích
Các giải thuật WPMM-ERICA+ ở nguồn và
đích tương tự như các giải thuật ERICA+ ở
nguồn và đích, phù hợp với đặc tả hoạt động ở
nguồn và đích của ATM Forum [1,2,9]. Tuy
nhiên, các giải thuật WPMM-ERICA+ ở nguồn
và đích không sử dụng các bit CI (Congestion
Indication) và NI (No Increase) trong RM cell.
Các tác vụ chính của giải thuật ở nguồn
Nguồn bắt đầu truyền dữ liệu với tốc độ cho
phép ACR (Allowed Cell Rate) bằng với tốc độ
khởi động (Initial Cell Rate).
Cứ mỗi Nrm-1 cell dữ liệu (Nrm: số cell dữ
liệu phát giữa các RM cells) được truyền, nguồn
phát một FRM (Forward RM) cell, trường ACR
trong FRM cell được gán bằng tốc độ nguồn
đang phát dữ liệu hiện hành CCR (Current Cell
Rate).
Khi nhận được cell quản lý BRM (Backward
RM) cell từ đích gởi trả về, tốc độ truyền cho
phép của nguồn ACR được cập nhật bằng tốc độ
truyền chính xác trong trường ER của BRM cell.
Các tác vụ chính của giải thuật ở đích
Đích của một kết nối đơn giản chỉ gởi trả lại
các RM cells về nguồn khi nhận được.
Giải thuật chuyển mạch
Giải thuật chuyển mạch WPMM-ERICA+
hoạt động ở mỗi hàng đợi đầu ra (output port)
tương ứng trên mỗi đường truyền của chuyển
mạch. Chuyển mạch định kỳ giám sát tải trên
mỗi đường truyền và xác định mức tải z, số kết
nối ABR đi qua mỗi đường truyền Gl, trọng số
của các kết nối này (tỷ lệ với MCR của mỗi kết
nối), và mức băng thông chia sẻ công bằng theo
trọng số WFS. Các thông số này được chuyển
mạch sử dụng để tính toán tốc độ chính xác ER
gởi trả về nguồn trong BRM cell [1].
x
lC : băng thông của dịch vụ x trên đường truyền l
lC : băng thông của đường truyền l
ABR
lT : băng thông đích của dịch vụ ABR (target
ABR capacity) trên đường truyền l
ABR
lT 0 : băng thông đích tạm thời của dịch vụ
ABR (temporary target ABR capacity) trên
đường truyền l
ABR
lTx : tốc độ vào ( input ABR rate) trên đường
truyền l
CCRi: tốc độ cell hiện hành (current cell rate)
của kết nối i
MCRi: tốc độ cell tối thiểu MCR của kết nối i
VC: kết nối ảo (virtual connection)
z: mức tải (load factor)
z0: mức tải tạm thời (temporary load factor)
α: hằng số được sử dụng để tính mức tải trung
bình và băng thông đích của dịch vụ ABR
WFS: mức băng thông chia sẻ công bằng theo
trọng số (weighted fairshare)
Gl: tập các kết nối ABR đi qua đường truyền l
3
wi: trọng số (weight) của kết nối i
µi: phân phối băng thông theo trọng số
(weighted bandwidth allocation) của kết nối i
δ: hằng số được sử dụng để xác định vùng hoạt
động ổn định (steady-state operating region)
của giải thuật WPMM-ERICA+
Fraction: một hàm số của chiều dài hàng đợi
(queue length) [9]:
0
. )1(
.
. )1(
. ,(
)(
⎪⎪⎭
⎪⎪⎬
⎫
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
≤≤
+−
>
+−
=
Qoqfor
Qoqb
Qob
Qoqfor
Qoqa
QoaQDLFMax
Qf
QDLF ( Queue Drain Limit Factor): hằng số
được dùng để xác định phần băng thông tối đa
của đường truyền trong việc giảm chiều dài hàng
đợi khi có nghẽn (congestion) xảy ra
Q0( target queuing length): hằng số được sử
dụng để tính toán trì hoãn trên hàng đợi
a, b: các hằng số được dùng để các định độ cong
(slope) của hàm số.
Khởi động:
MaxAllocPrevious=MaxAllocCurrent = WFS
Cuối chu kỳ trung bình chuyển mạch
(switch averaging interval):
ABR
lC Å lC – CBRlC – VBRlC
ABR
lT 0 Å Fraction x ABRlC
ABR
l
ABR
l
ABR
l TTT 0.).1( αα +−=
ABR
l
ABR
l
T
Tx
z =0
0.).1( zzz αα +−=
∑
∑
∈
∈
−
=
l
l
Gi i
Gi
iABR
l
FS w
MCRT
W with
∑ ∈= lGj j
i
i MCR
MCRw
MaxAllocPrevious Å MaxAllocCurrent
MaxAllocCurrent Å WFS;
Nhận được FRM cell:
CCR[VC] Å CCR_in_RM_cell;
Nhận được BRM cell:
i
ii
i w
MCRCCR
z
)0,max(.1 −=µ
IF (z>1+δ) THEN ii
i wMCRER .µ+= ELSE
ii
i weviousMaxAllocMaxMCRER ).,Pr( µ+=
),(
i
i
w
MCRERrrentMaxAllocCuMaxrrentMaxAllocCu −=
IF
)
)0,(
( ) ( FS
i
ii
FS
i
i
W
w
MCRCCRMaxandW
w
MCRER
<
−
>
−
THEN iFS
i wWMCRER .+= ;
ER_in_RM_cell Å Min(ER_in_RM_cell, ER,
ABR
lT )
V. CÁC CẤU HÌNH MẠNG VÀ KẾT QUẢ
MÔ PHỎNG
Các giả thiết
Các nguồn luôn có dữ liệu để gởi.
Có ba loại nguồn:
ABR_1 (Constant cell rate ABR): Phát
cell dữ liệu ở một tốc độ không đổi, được dùng
để đánh giá tiêu chuẩn phân chia băng thông
công bằng, độ hiệu dụng đường truyền, và chiều
dài hàng đợi dưới điều kiện tải tĩnh và tạm thời.
VBR_1 (On-Off constant VBR): Chỉ phát
cell dữ liệu ở một tốc độ không đổi trong chu kỳ
hoạt động (On), được dùng để đánh giá tiêu
chuẩn phân chia băng thông công bằng, độ hiệu
dụng đường truyền, và chiều dài hàng đợi dưới
điều kiện tải động.
VBR_2 (Poisson VBR): Phát cell dữ liệu
theo phân bố Poisson, hay là thời gian giữa hai
cell dữ liệu đến liên tiếp theo phân bố mũ âm
(exponential distribution).
Nguồn có thể bị giới hạn bởi tốc độ truyền
(source-bottleneck).
Các chuyển mạch dùng cơ chế quản lý hàng
đợi FIFO (First In First Out).
Tất cả các đường truyền có băng thông 150
Mbps.
Khoảng cách đường truyền giữa các chuyển
mạch là 1000 km (tương ứng với mạng WAN).
Trì hoãn lan truyền (propagation delay) là
5µs/km.
Các thông số hàm số của hàng đợi (a, b,
QDLF, T0): (1.15, 1, 0.5, 1.5 ms).
Delta (δ): 0.1
Chu kỳ trung bình chuyển mạch (switch
averaging interval) được gán bằng 10 ms.
Nrm: 32.
Alpha (α): 0.8.
Các cấu hình mạng
Mạng GFC (Generic fairness configuration)
Năm chuyển mạch được kết nối tuần tự, có
sáu kết nối đi qua những chuyển mạch này.
Tất cả các nguồn S1..S6 đều thuộc loại
ABR_1, phát cell dữ liệu đồng thời.
4
Được dùng để đánh giá tiêu chuẩn phân chia
băng thông công bằng, độ hiệu dụng đường
truyền, và chiều dài hàng đợi dưới điều kiện tải
tĩnh.
Hình 1: Mạng GFC
Mạng Parking-lot
Bốn chuyển mạch được kết nối tuần tự, có
bốn kết nối đi qua những chuyển mạch này.
Tất cả các nguồn S1..S4 đều thuộc loại
ABR_1, phát cell dữ liệu đồng thời. Nguồn S1 bị
giới hạn bởi tốc độ truyền (source-bottleneck).
Được dùng để đánh giá tiêu chuẩn phân chia
băng thông công bằng, độ hiệu dụng đường
truyền, và chiều dài hàng đợi dưới điều kiện tải
tĩnh và source-bottleneck.
Hình 2: Mạng Parking-lot
Mạng ngang hàng
Năm nguồn S1..S5 thuộc loại ABR_1 và
một nguồn S6 thuộc loại VBR_1 (hay VBR_2)
gởi cell dữ liệu đến các đích qua hai chuyển
mạch và một đường truyền.
Được dùng để đánh giá tiêu chuẩn phân
chia băng thông công bằng, độ hiệu dụng đường
truyền, và chiều dài hàng đợi dưới điều kiện tải
động.
Hình 3: Mạng ngang hàng
Các thông số đánh giá hiệu năng
ACR (Allowed Cell Rate) (Mbit/s): tốc độ
truyền cell dữ liệu của nguồn, được dùng để
đánh giá giải thuật phân phối băng thông
WPMM-ERICA+ có hội tụ về tiêu chuẩn
WPMM không.
LU (Link Utilization) (Mbit/s): độ hiệu dụng
đường truyền, được dùng để đánh giá hiệu
quả sử dụng băng thông đường truyền.
QL (Queue Length) (cells): chiều dài hàng
đợi
Các kết quả mô phỏng
Quá trình mô phỏng được tiến hành trên bản
cập nhật NIST ATM Simulator, được thêm vào
mã của giải thuật WPMM-ERICA+ [1,13].
Giải thích một số thuật ngữ dùng trong mô
phỏng:
Max Round Trip Time (RTT): thời gian
cần thiết để dữ liệu lan truyền một vòng từ nguồn
đến đích và trở lại nguồn của kết nối ABR dài
nhất trong cấu hình mạng.
Tải tĩnh (static load) được phát bởi các
nguồn ABR_1 đồng thời. Tải động (dynamic
load) được phát bởi các nguồn VBR_1 hay
VBR_2 đồng thời. Tải tạm thời (transient load)
được phát bởi các nguồn khởi động và kết thúc ở
những thời điểm khác nhau.
Mạng GFC
Bảng 1: Các thông số giải thuật WPMM-ERICA+, và
phân phối lý thuyết tốc độ mỗi kết nối ABR theo tiêu
chuẩn WPMM trong mạng GFC dưới điều kiện tải
tĩnh
Kết nối MCR (Mbit/s)
PCR
(Mbit/s)
Phân phối tốc
độ WPMM
(Mbit/s)
VC1 50 70 60
VC2 50 70 60
VC3 25 90 90
VC4 25 35 30
VC5 25 90 90
VC6 25 35 30
Kết quả:
Giải thuật WPMM-ERICA+ hội tụ nhanh
đến tiêu chuẩn WPMM (35ms, xấp xỉ một RTT)
với chiều dài hàng đợi thấp (xấp xỉ bằng không)
và độ hiệu dụng đường truyền cao (100% tại thời
điểm 45ms), Hình 4.
Mạng Parking-lot
Bảng 2: Các thông số giải thuật WPMM-ERICA+,
phân phối tốc độ WPMM lý thuyết, và tốc độ thực sự
của mỗi kết nối ABR trong mạng Parking-lot
Kết nối MCR Mbit/s
PCR
Mbit/s
Phân phối tốc
độ WPMM
(Mbit/s):
lý thuyêt
Phân phối tốc
độ WPMM
(Mbit/s):
mô phỏng
VC1 50 70 70 40
VC2 25 30 30 30
VC3 25 55 35 55
VC4 11.25 30 15 25
5
Kết quả:
Giải thuật WPMM-ERICA+ hội tụ khá
nhanh đến tiêu chuẩn WPMM (180ms, xấp xỉ
sáu RTTs), có dao động nhỏ về tốc độ. Chiều dài
hàng đợi trung bình 600 cells và độ hiệu dụng
đường truyền cao, Hình 5.
Mạng ngang hàng
Trường hợp 1
Cấu hình mạng bao gồm năm nguồn S1..S5 thuộc
loại ABR_1 và một nguồn S6 thuộc loại VBR_1. Các
nguồn S1,S2,S6 bắt đầu truyền dữ liệu đồng thời ở 0
ms, các nguồn S3...S5 bắt đầu truyền dữ liệu đồng
thời ở 750 ms. Nguồn S6 có chu kỳ hoạt động và
không hoạt động bằng nhau (250 ms), và tốc độ phát
dữ liệu trong chu kỳ hoạt động là 75 Mbit/s.
Bảng 3: Các thông số giải thuật WPMM-ERICA+,
phân phối tốc độ WPMM lý thuyết của mỗi kết nối
ABR trong mạng ngang hàng, dưới điều kiện tải tạm
thời và động, trường hợp 1
Thông số Giá trị
S6 Tốc độ phát cell trong chu kỳ hoạt động 75 Mbit/s
S6 Chu kỳ hoạt động 250 ms
S6 Chu kỳ không hoạt động 250 ms
S6 Thời gian bắt đều phát cell 0 ms
S1..5 (MCR, PCR) (1,150)Mbit/s
S1..2 Thời gian bắt đều phát cell 0 ms
S3..5 Thời gian bắt đều phát cell 750 ms
S1..2 Tốc độ trung bình khi các nguồn S3..5
chưa phát cell.
56.25 Mbit/s
S1..2 Tốc độ khi các nguồn S3..5 chưa phát cell
và nguồn S6 đang ở chu kỳ hoạt động.
37.5 Mbit/s
S1..2 Tốc độ khi các nguồn S3..5 chưa phát cell
và nguồn S6 đang ở chu kỳ không hoạt động.
75 Mbit/s
S1..5 Tốc độ trung bình khi các nguồn S3..5 đã
phát cell.
22.5 Mbit/s
S1..5 Tốc độ khi các nguồn S3..5 đã phát cell và
nguồn S6 đang ở chu kỳ hoạt động.
15 Mbit/s
S1..5 Tốc độ khi các nguồn S3..5 đã phát cell và
nguồn S6 đang ở chu kỳ không hoạt động.
30 Mbit/s
Kết quả
Nếu các nguồn phát các khối dữ liệu (data
bursts) vào hệ thống với chu kỳ hoạt động và
không hoạt động đều đồng thời lớn hơn hay nhỏ
hơn chu kỳ chuyển mạch trung bình (switch
averaging interval), giải thuật WPMM-ERICA+
hội tụ đến tiêu chuẩn WPMM với các đặc điểm
sau, Hình 6 and [1] :
9 Chiều dài hàng đợi thấp, ngoại trừ các
thời điểm bắt đầu chu kỳ hoạt động hay
khi các kết nối mới được thêm vào.
9 Độ hiệu dụng đường truyền cao.
Trong trường hợp chu kỳ hoạt động và
không hoạt động xấp xỉ bằng chu kỳ chuyển
mạch trung bình, WPMM-ERICA+ vẫn hội tụ
đến tiêu chuẩn WPMM, nhưng có nhiều dao
động. Tuy nhiên, chiều dài hàng đợi vẫn duy trì
được ở mức thấp và độ hiệu dụng đường truyền
vẫn cao.
Trường hợp 2
Cấu hình mạng gồm năm nguồn S1..S5
thuộc loại ABR_1 và một nguồn S6 thuộc loại
VBR_2. Tất cả các nguồn S1..S6 đồng thời phát
dữ liệu ở 0 ms. Nguồn S6 có thời gian trung bình
giữa hai cell đến liên tiếp (mean inter-arrival cell
time) là 8.5µs.
Bảng 4: Các thông số giải thuật WPMM-ERICA+
trong mạng ngang hàng, dưới điều kiện tải tạm thời
và động, trường hợp 2
Thông số Giá trị
S6 Thời gian cell đến trung bình 8.5 µs
S1..5 (MCR, PCR) (1,150) Mbit/s
S6 Tốc độ trung bình (mô phỏng) 18.095 Mbit/s
S1..5 Tốc độ phân phối (mô phỏng) 26.8563 Mbit/s
Kết quả:
Giải thuật WPMM-ERICA+ hội tụ khá
nhanh đến tiêu chuẩn WPMM (95ms, xấp xỉ
mười RTTs) với chiều dài hàng đợi trung bình
khoảng 600 cells và độ hiệu dụng đường truyền
cao (100% ở 100 ms), Hình 7.
VI. KẾT LUẬN
Bài báo này trình bày tổng quan về giải thuật
đề xuất WPMM-ERICA+ [1]. Hiệu năng của giải
thuật được đánh giá dưới nhiều cấu hình mạng
và điều kiện tải khác nhau. Quá trình mô phỏng
tiến hành trên bản cập nhật của NIST ATM
Simulator [1,13].
Kết qua cho thấy WPMM-ERICA+ hội tụ
nhanh đến tiêu chuẩn WPMM chỉ trong vài chu
kỳ RTTs (Round Trip Times) dưới điều kiện tải
tĩnh và tạm thời, khá nhanh dưới điều kiện tải
động và nguồn bị giới hạn bởi tốc độ truyền, với
độ hiệu dụng đường truyền cao và chiều dài hàng
đợi thấp.
Giải thuật đề xuất WPMM-ERICA+ tận
dụng các ưu điểm của cả hai giải thuật ERICA+
and WPMM phân bố với chi phí hiện thực thấp
(độ phức tạp tính toán và lưu trữ lần lượt là O(N)
và O(1)) [1]. Những đặc tính này dẫn đến
WPMM-ERICA+ là một lựa chọn tối ưu trong
cơ chế điều khiển dòng cho dịch vụ ABR trong
mạng ATM dựa trên tiêu chuẩn WPMM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quan Le T., and Tapio Erke, “A Combination
of ERICA+ and Distributed WPMM Algorithms
to Guarantee the Minimum Cell Rate for ABR
Service in ATM Networks,” Proceedings of
International Symposium on Performance
6
Evaluation of Computer and Telecommunication
Systems (SPECTS), July 20-24, 2003, Montreal,
Canada.
[2] A. Arulambalam, X. Chen, and N. Ansari,
“Allocating Fair Rate for Available Bit Rate in
ATM Networks,” IEEE Communication
Magazine, pp. 92-100, Nov. 1996.
[3] “ATM Traffic Management Specification
Version 4.1,” ATM Forum Contribution, AF-TM-
0121-000, March 1999.
[4] F. Bonomi, and K. W. Fendick, “The Rate-
Based Flow Control Framework for the
Available Bit Rate ATM Service,” IEEE
Network, pp.25-39, Mar/Apr. 1995.
[5] L. S. Chong, and S. Kang, “A Simple,
Scalable, and Stable Explicit Rate Allocation
Algorithm for Max-Min Flow Control with
Minimum Cell Rate Guarantee,” IEEE/ACM
Transactions on Networking, vol. 9, no. 3, pp.
322-335, June 2001.
[6] Y. T. Hou, H. Tzeng, and S. S. Panwar, “A
Generalized Max-Min Rate Allocation Policy
and Its Distributed Implementation Using the
ABR Flow Control Mechanism,” Proc. IEEE
INFOCOM’98, pp. 1366-1375, San Francisco,
CA, USA, March 29 – April 2, 1998.
[7] Y. T. Hou, H. Tzeng, and S. S. Panwar, “A
Generic Weight Based Network Bandwidth
Sharing Policy for ATM ABR Service,” Proc.
IEEE ICC’98, pp. 1492-1499, Atlanta, GA, June
7-11, 1998.
[8] Y. T. Hou, H. Tzeng, S. S. Panwar, and V. P.
Kumar, “On Rate Allocation Policies and
Explicit Feedback Control Algorithms for Packet
Networks,” Proc. of SPIE Conference on
Performance and Control of Network Systems II,
vol. 3530, pp.2-20, Nov.2-4, 1998, Boston, MA,
USA.
[9] R. Jain, S. Kalyanaraman, S. Fahmy, R.
Goyal, and B. Vandalore, “ERICA Switch
Algorithm for ABR Traffic Management in
ATM Networks,” IEEE/ACM Trans. On
Networking, pp.87-98, Feb. 2000.
[10] A. Kolarov, and G. Ramamurthy, “A
Control-Theoretic Approach to the Design of an
Explicit Rate Controller for ABR Service,”
IEEE/ACM Trans. Networking, vol. 7, no. 5, pp.
741-753, Oct. 1999.
[11] K. K. Ramakrisman, and A. Lauck, “Time
Scale Analysis and Scalability Issues for Explicit
Rate Allocation in ATM Networks,” IEEE/ACM
Trans. on Networking, vol. 4, No. 4, pp. 569-
581, August 1996.
[12] B. Vandalore, S. Fahmy, R. Jain, R. Goyal,
and M. Goyal, “A Definition of General
Weighted Fairness and Its Support in Explicit
Rate Switch Algorithms”, the Ohio State
University, Dept. of Computer and Information
Science, 1998.
[13] “The NIST ATM/HFC Network Simulator –
Operation and Programming Guide version 4.0”,
National Institute of Standards and Technology,
USA, Dec. 1998.
[14] A. Charny, D. Clark, and R. Jain,
“Congestion Control with Explicit Rate
Indication,” In Proc. of ICC’95, pp. 1954-1963,
June 1995.
SƠ LƯỢC VỀ TÁC GIẢ
LÊ TRUNG QUÂN
Sinh ngày 18/04/1975 tại Huế.
- Tốt nghiệp Kỹ sư Máy tính tại Đại học
Bách Khoa Tp.HCM - Việt Nam, năm
1998.
- Tốt nghiệp Thạc sỹ Viễn Thông tại Học
viện công nghệ châu Á – AIT, Thái Lan,
năm 2002.
Nơi công tác hiện nay: Khoa Công Nghệ Thông
Tin, Trường Đại Học Bách Khoa Tp.HCM.
Điện thoại liên hệ: (84-8) 865 8689 Ext. 577
Mobile: 0903 383156
Địa chỉ e-mail: ltquan@dit.hcmut.edu.vn hay
ltquan@yahoo.com
Lĩnh vực nghiên cứu: Mạng tốc độ cao (ATM,
Mobile Ad-Hoc Networks,...), chất lượng dịch
vụ mạng QoS và các ứng dụng multimedia.
7
ACR (Mbit/s) các kết nối ABR VC1..6
Chiều dài hàng đợi (cells)
Độ hiệu dụng đường truyền (Mbit/s)
Hình 4: ACR, QL, LU của các kết nối ABR trong
mạng GFC dưới điều kiện tải tĩnh, thời
gian mô phỏng là 100 ms
ACR (Mbit/s) các kết nối ABR VC1..4
Chiều dài hàng đợi (cells)
Độ hiệu dụng đường truyền (Mbit/s)
Hình 5: ACR, QL, LU của các kết nối ABR trong
mạng Parking-lot, thời gian mô phỏng là
1000 ms
VC3,VC5
VC1,VC2
VC4,VC6
Chiều dài các hàng đợi (QL12, QL23, QL34,
QL45) tương ứng ở các đường truyền (link12,
link23, link34, link45) tại các chuyển mạch
(SW1, SW2, SW3, SW4) đều xấp xỉ bằng không
Kết nối VC1 bị giới hạn bởi nguồn ở tốc độ 40 Mbit/s, phần
băng thông không sử dụng 30 Mbit/s (70-40) được phân phối
đến các kết nối VC2, VC3, VC4.
VC3
VC2
VC4
Chiều dài các hàng đợi (QL34) ở đường truyền
(link34) tại chuyển mạch (SW3)
Độ hiệu dụng (LU12, LU23, LU34, LU45)
tương ứng ở các đường truyền (link12,
link23, link34, link45) đều xấp xỉ bằng nhau
Độ hiệu dụng (LU34) tương ứng ở đường
truyền (link34)
8
ACR (Mbit/s) các kết nối ABR VC1..5
Chiều dài hàng đợi (cells)
Độ hiệu dụng đường truyền (Mbit/s)
Nguồn On-off constant VBR (VBR_1)
Hình 6: ACR, QL, LU của năm kết nối ABR
trong mạng ngang hàng, trường hợp 1,
thời gian mô phỏng là 1500 ms
ACR (Mbit/s) các kết nối ABR VC1..5
Chiều dài hàng đợi (cells)
Độ hiệu dụng đường truyền (Mbit/s)
Nguồn Poisson VBR (VBR_2)
Hình 7: ACR, QL, LU của năm kết nối ABR
trong mạng ngang hàng, trường hợp 2,
thời gian mô phỏng là 500 ms
VC1..2 : nguồn bắt đầu
phát cell ở 0 ms
VC3..5 : nguồn bắt đầu
phát cell ở 750 ms
ABR_QL12
VBR_QL12: xấp xỉ
bằng không
Độ hiệu dụng (LU12) tương ứng ở đường
truyền (link12), dao động ở các thời điểm bắt
đầu chu kỳ không hoạt động của nguồn VBR
ABR_QL12
VBR_QL12 : xấp xỉ
bằng không
Chiều dài các hàng đợi (VBR_QL12, ABR_QL12) tương
ứng ở đường truyền (link12) tại chuyển mạch (SW1)
Chiều dài các hàng đợi (VBR_QL12, ABR_QL12) tương
ứng ở đường truyền (link12) tại chuyển mạch (SW1)
Độ hiệu dụng (LU12) tương ứng ở đường
truyền (link12)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hiệu năng giải thuật đề xuất WPMM-ERICA+ trong quá trình phân phối băng thông cho dịch vụ _.pdf