Đánh giá hiệu năng đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP qua mô hình Diffserv - Nguyễn Thị Phương Nhung
KẾT LUẬN
Với sự phát triển bùng nổ của Internet và xu
thế trở thành cơ sở hạ tầng thống nhất về
thông tin máy tính nói riêng và thông tin liên
lạc nói chung, yêu cầu tích hợp các dịch vụ
số liệu, tiếng nói và hình ảnh trên Internet
càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Hiện nay, nhóm làm việc DiffServ của IETF
đã đưa ra các khuyến nghị liên quan đến việc
triển khai DiffsServ trên mạng IP, đồng thời
DiffServ cũng đã được triển khai thực tế với
mạng khoa học và giáo dục quốc gia của Hy
Lạp (GRNET). Với những ưu điểm vượt trội
của DiffServ và xu hướng phát triển của
mạng viễn thông, DiffServ đang trở thành
kiến trúc QoS phổ biến hiện nay cũng như
trong tương lai.
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Phát triển và xây dựng mô hình đảm bảo
chất lượng theo hướng tích hợp các mô hình
ứng dụng vào hệ thống mạng thực tế nhằm
tận dụng những ưu điểm mà các mô hình
mang lại.
Nghiên cứu mô hình CQS - một mô hình khá
mới trong mạng Internet. Mô hình CQS giúp
làm tăng khả năng xử lý cho router trong vấn
đề định tuyến các dịch vụ tích hợp. Nghiên
cứu công nghệ Multimedia trên mạng IP
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 753 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu năng đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP qua mô hình Diffserv - Nguyễn Thị Phương Nhung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 74
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TRÊN NỀN MẠNG IP QUA MÔ HÌNH DIFFSERV
Nguyễn Thị Phương Nhung1*, Lê Đình Thanh2, Hồ Sĩ Đàm2
1Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên,
2Trường Đại học Công nghệ - ĐH Quốc gia Hà Nội
TÓM TẮT
Chất lượng dịch vụ (QoS) là một thành phần quan trọng của các mạng gói đa dịch vụ. Các mạng hỗ
trợ QoS có thể cung cấp đồng thời các loại dịch vụ khác nhau bằng cách xử lý hợp lý lưu lượng ở
điểm tắc nghẽn. DiffServ đang trở thành kiến trúc QoS phổ biến trong các mạng gói IP.
Bài viết giới thiệu cách thức hoạt động của mô hình DiffServ, cách thức xử lý gói và mỗi loại lưu
lượng được ánh xạ tới một PHB (Per-Hop Behavior). Các PHB được thực hiện tại các bộ định
tuyến bằng cách xếp hàng và quản lý ở điểm tắc nghẽn. Vì vậy, bằng cách ánh xạ các loại lưu
lượng tới PHB khác nhau, bộ định tuyến có thể đảm bảo chất lượng các dịch vụ mạng.
Ngày nay, với sự bùng nổ của Internet, việc sử dụng Internet rất đa dạng và phong phú, vì vậy, tầm
quan trọng của việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cho mạng IP ngày càng tăng. Bài viết đưa ra
những lợi thế của DiffServ đối với kiến trúc IP và đánh giá hiệu năng của mô hình DiffServ qua
mô phỏng.
Từ khóa: Mô hình DiffServ, QoS.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, Internet đã trở thành công nghệ tiêu
chuẩn, kết nối mở các hệ thống tính toán và
các mạng thông tin không đồng nhất. Với sự
ra đời của các nhà cung cấp dịch vụ Internet
(ISP - Internet Service Provider), việc ổn định
“chất lượng của Internet” cần phải được đảm
bảo. Điều đó có nghĩa là các nhà cung cấp
Internet tạo ra cho người dùng những dịch vụ
đa dạng, phong phú và cốt yếu là phải đảm
bảo chất lượng dịch vụ đó.
Mạng Internet cung cấp dịch vụ trên cơ sở phục
vụ theo khả năng tối đa BE (Best-Effort), tức là
không có bất cứ một cam kết nào được đưa ra từ
phía nhà khai thác về chất lượng dịch vụ. Thay
vào đó, tùy thuộc vào trạng thái cụ thể của
mạng, mạng chủ sẽ thực hiện những khả năng
tốt nhất của mình để phục vụ lưu lượng của dịch
vụ. Đây là nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy
nghiên cứu mạnh mẽ về QoS trên nền mạng
IP trong những năm gần đây.
Trước đây có ba phương pháp thường được
sử dụng để đảm bảo chất lượng dịch vụ cho
mạng IP. Nhưng trên thực tế, các mô hình
Tel: 0983829123, Email: nhungktpm@gmail.com
này không thực sự đảm bảo được QoS xuyên
suốt (end-to-end).
Đã có nhiều cố gắng để thay đổi điều này
nhằm đạt được một mức QoS cao hơn cho
mạng IP và một trong những cố gắng đó là
sự ra đời của mô hình dịch vụ phân biệt
(DiffServ - Differentiated Services).
DiffServ sử dụng việc đánh dấu gói và xếp
hàng theo loại để hỗ trợ các dịch vụ ưu tiên
qua mạng IP.
Một số tham số đặc trưng cơ bản của QoS
được xác định:
- Độ trễ thực hiện kết nối mạng;
- Lưu lượng đường truyền dữ liệu;
- Tỉ suất lỗi;
- Xác suất hủy bỏ kết nối
Việc đánh giá hiệu năng mạng máy tính được
thực hiện thông qua đánh giá một tập hợp các
đặc trưng cơ bản nói trên. Tuy nhiên đó là tập
hợp mở, chúng liên tục được bổ sung và điều
chỉnh, phụ thuộc vào từng mô hình cụ thể.
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TRÊN NỀN MẠNG IP – QOS IP
IETF [ETSI - TR102] nhìn nhận QoS là khả
năng phân biệt luồng lưu lượng để mạng có
các ứng xử phân biệt đối với các kiểu luồng
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 75
lưu lượng [5]. QoS bao trùm cả phân loại hóa
dịch vụ và hiệu năng tổng thể của mạng cho
mỗi loại dịch vụ.
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm hoàn
chỉnh về chất lượng dịch vụ, mặc dù vậy ta có
thể hiểu chất lượng dịch vụ là điều kiện để
việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu trên
mạng phù hợp với các ứng dụng và đảm bảo
sự nhận biết của người dùng. Chất lượng dịch
vụ bao gồm tập hợp các tiêu chí đặc trưng cho
yêu cầu của từng loại lưu lượng cụ thể trên
mạng như độ trễ, jitter (sự thay đổi độ trễ), tỉ
lệ mất gói...
Hình vẽ sau đây biểu diễn một mô hình QoS
tổng quát:
` `
APAP
QoS
Mạng Mạng
NP NP NP
Hình 1. Mô hình QoS IP tổng quát
Mô hình dịch vụ phân biệt - DiffServ
Nhóm làm việc của IETF đã phát triển mô
hình DiffServ để hỗ trợ cho các ứng dụng thời
gian thực trên mạng Internet [8].
Cách tiếp cận của DiffServ không xử lý theo
từng luồng lưu lượng riêng biệt mà ghép
chúng vào một số lượng hạn chế các lớp lưu
lượng. DiffServ hướng tới xử lý trong từng
dịch vụ phân biệt thay vì xử lý từ đầu cuối tới
đầu cuối như mô hình IntServ.
Hình 2. Tổng quan mô hình DiffServ
Đối với mỗi loại dịch vụ, DiffServ định nghĩa
cách thức xử lý các gói IP tại các bộ định tuyến
lõi. Gói IP của dịch vụ ưu tiên nhận được cách
xử lý chuyển tiếp nhanh (EF-PHB - Expedited
Forwarding-Per Hop Behaviour), đối với gói IP
của dịch vụ đảm bảo nhận được cách xử lý
chuyển tiếp đảm bảo (AF-PHB - Assured
Forwarding-Per Hop Behaviour) [6], [8].
Nguyên lý hoạt động của DiffServ
Khi bắt đầu đi vào mạng DiffServ tại bộ định
tuyến biên, gói tin IP sẽ được phân loại. Bộ
định tuyến biên thực hiện việc phân loại bằng
cách kiểm tra mã DSCP (DiffServ Code
Point) chứa chủng loại dịch vụ nằm trong
phần đầu gói cùng với một số dữ liệu khác
liên quan tới luồng vi mô của gói IP.
Các gói tin đến bộ định tuyến có thể đã được
đánh dấu hoặc chưa đánh dấu, bộ định tuyến
xác định điểm mã điều khiển dịch vụ DSCP
của góitin và phân loại các gói tin theo
phương pháp phân loại kết hợp hành vi BA
(Behavior Aggressive). Các gói tin phân loại
thành các lớp BA được chuyển tiếp theo hành
vi chuyển theo từng chặng PHB (Per Hop
Behavior) được định nghĩa trước cho các BA.
Mỗi PHB được thể hiện bởi giá trị DSCP và
xử lý giống nhau đối với các gói tin trong
cùng lớp BA.
Hình 3. Mô hình các bước của DiffServ
Sau khi chủng loại của gói IP được xác định,
bộ định tuyến biên sẽ áp dụng một số giải
pháp điều chỉnh tiếp theo cho gói tin nếu cần
thiết. Tùy thuộc vào mức độ tuân thủ cụ thể
của gói IP và mức độ chặt chẽ của DiffServ,
giải pháp được bộ định tuyến biên sử dụng có
thể là đánh dấu gói, điều chỉnh gói (loại bỏ
gói hoặc làm trễ gói một thời gian nhất định
trước khi chuyển tiếp).
Bộ định tuyến lõi có nhiệm vụ kiểm tra chủng
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 76
loại của gói IP và chuyển tiếp gói tin IP theo
cách gói tin đó được nhận, bao gồm định
tuyến cho gói, hoặc xếp gói vào bộ đệm thích
hợp nếu cần thiết.
Mặc dù đã khắc phục được nhược điểm về
tính áp dụng rộng của IntServ nhưng mô hình
DiffServ chỉ có khả năng đảm bảo QoS cho
luồng IP tổng. Hiện nay, mô hình DiffServ
vẫn chưa được các nhà cung cấp dịch vụ triển
khai trong mạng của họ cũng bởi nguyên
nhân là sự cần thiết phải đầu tư nâng cấp
mạng, thiếu động lực triển khai do tính tiện
lợi của cung ứng thừa dung lượng cũng lý giải
cho hiện trạng này.
Các phương pháp xử lý gói trong DiffServ
Nhóm làm việc về DiffServ của IETF định
nghĩa hai loại PHB trong RFC 2598 [6], RFC
3246 và RFC 2597 [6]: Chuyển tiếp nhanh EF
(Expedited Forwarding) và Chuyển tiếp đảm
bảo AF (Assured Forwarding).
Chuyển tiếp nhanh EF PHB
Chuyển tiếp nhanh được yêu cầu đưa ra các
dịch vụ với khả năng tổn hao thấp, trễ thấp,
thay đổi trễ thấp và đảm bảo băng thông. Một
bộ định tuyến EF phải đảm bảo lưu lượng EF
được đưa đến những bộ nhớ đệm nhỏ vì rung
pha và trễ gây nên bởi thời gian mà gói sử
dụng trong bộ nhớ đệm và hàng đợi.
Khi xảy ra hiện tượng quá tải, nút biên miền
DS không cho phép lưu lượng dạng này đi
vào trong miền vì nó là nguyên nhân gây tắc
nghẽn tại các bộ định tuyến trong miền DS.
Vấn đề này được điều chỉnh bởi thỏa thuận mức
dịch vụ SLA (Service Level Argreement) và
xác định lưu lượng truyền có điều kiện.
Hình 4. Xử lý chuyển tiếp nhanh EF PHB
Chuyển thiếp nhanh EF PHB khả thi nếu băng
thông đầu ra và kích thước bộ nhớ đệm đủ để
các luồng lưu lượng ra với tốc độ phục vụ μ.
Tốc độ phục vụ μ luôn lớn hơn tốc độ đầu vào
λ tại các bộ đệm EF.
Nhóm chuyển tiếp đảm bảo AF PHB
Chuyển tiếp đảm bảo với đặc điểm phân phối
dữ liệu đảm bảo với khả năng mất gói thấp là
điều kiện tốt nhất khi sử dụng các giao thức
không thực hiện xử lý sửa lỗi hoặc không có
giải pháp truyền lại gói.
AF PHB bao gồm 4 lớp chuyển tiếp và mỗi
lớp chuyển tiếp có 3 mức ưu tiên loại bỏ gói
tin, mỗi lớp được gán một băng thông và
khoảng nhớ đệm xác định. Nếu một gói phải
bị loại bỏ, bộ định tuyến có cách nhận biết gói
nào bị loại bỏ đầu tiên. Ngoài ra, mỗi lớp
chuyển tiếp được phân bổ một số lượng cực
nhỏ băng thông và bộ nhớ đệm. Nếu bộ nhớ
đệm đầy, thì quá trình loại bỏ gói sẽ bắt đầu
theo trật tự loại bỏ theo mức ưu tiên. Các
phân loại AF được thể hiện trên hình 5:
Hình 5. Các phân lớp AF PHB
Thực hiện đánh dấu gói:
Mỗi gói IP mang một byte gọi là octet ToS
(Type of Service). Byte này chiếm một vài phần
trăm của lưu lượng hiện nay, và được thiết lập
bằng 0. Trong IPv6, có một byte tương đương
gọi là byte loại lưu lượng. Nhiệm vụ đầu tiên
của nhóm làm việc DiffServ là xác định lại byte
này, định nghĩa giống nhau cho IPv4 và IPv6.
Trường 6 bit này được biết như là trường dịch
vụ phân biệt (trường DS) và được đánh dấu với
một mẫu bit đặc biệt gọi là DSCP dùng để chỉ
ra cách thức mỗi bộ định tuyến cần xử lý gói.
Các gói DiffServ phải có một giá trị phù hợp
trong trường DSCP. Để nhấn mạnh việc không
có thông tin về phiên cần cất giữ, việc xử lý này
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 77
được biết như là một PHB. ToS định nghĩa như
trong hình 6:
DSCP: Differentiated Services CodePoint
CU: currently unused
Hình 6. Cấu trúc của byte TOS
Trường DS 6 bit có thể bao gồm tới 64 giá trị
khác nhau. Nói chung, 64 PHBs khác nhau là
cần thiết, nên một số codepoint dùng để dự trữ.
Sử dụng đánh dấu:
Các PHB được xác định theo các giới hạn về
tài nguyên của chúng (bộ đệm, băng thông)
có quan hệ ưu tiên với các PHB khác, hay
trong các giới hạn về đặc điểm lưu lượng
tường minh (trễ, tổn thất). Các PHB này có
thể được dùng như là các khối làm sẵn để cấp
phát các tài nguyên và nên được định rõ như
một nhóm PHB chắc chắn. Các nhóm PHB
thường chia sẻ áp dụng ràng buộc chung cho
mỗi PHB trong phạm vi nhóm, như chính
sách lập lịch gói hay quản lý bộ đệm.
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG QUA MÔ
PHỎNG MÔ HÌNH DIFFSERV
Về chương trình mô phỏng NS2
NS (Network Simulator) là hệ thống mô
phỏng mạng, đặc biệt là các giao thức điều
khiển hoạt động của mạng,. Chi tiết về
chương trình mô phỏng NS, xin tham khảo tại
[4], [9].
Định nghĩa các chính sách
Một bảng chính sách định nghĩa cho mỗi loại
chính sách điểm mã khởi đầu cũng như là một
hay hai điểm mã giảm mức. Điểm mã khởi
đầu thường được gọi là “green code” và điểm
mã giảm mức thấp nhất là “red”. Nếu có một
điểm mã khác ở giữa thì nó là “yellow”.
Kịch bản mô phỏng
Mục đích của việc mô phỏng dùng mô hình
DiffServ để chỉ ra rằng có thể đánh dấu ưu tiên
các gói tin nhạy cảm mà không cần bất kỳ thông
tin nào của lớp vận chuyển, do đó sẽ đơn giản
hóa việc thực hiện đánh dấu ưu tiên các gói.
Yêu cầu bài toán
Mở đầu cho phân loại dịch vụ: Hai mức ưu
tiên được định nghĩa. Mức cao hơn “gói tin
vào” hay “green packets” và mức thấp hơn
“gói tin ra” hay “red packets”. Chúng ta tập
chung vào chính sách đơn giản nhất có sẵn
trong NS: cửa sổ thời gian trượt (chính sách:
srTCM, trTCM...). Một tốc độ cho phép CIR
được định nghĩa cho mỗi router biên. Trong
phần mô phỏng thì khoảng thời gian mô
phỏng là 120s.
Mô hình khảo sát:
Mạng LAN khảo sát tô-pô và cấu hình:
Hình 7. Mô hình khảo sát
Trong mô hình trên, S0..S2 là các nút mạng.
E1, E2 là Egde có thể xem là các switch, giữa
E2 và E2 là Core. CBR là nguồn sinh lưu
lượng. Null là đích của nguồn CBR.
Kịch bản
Các thông số và kịch bản của thí nghiệm:
Chính sách sử dụng là srTCM
S1 -> D1 S2 ->D2 S3 ->D3
srTCM srTCM srTCM
CIR 900 900 900
CBS 10000 5000 20000
EBS 20000 15000 30000
PBS 10000 10000 10000
Kết quả mô phỏng:
Với mục đích của thí nghiệm là xác định và vẽ
đồ thị sự thay đổi theo thời gian mô phỏng của hệ
số sử dụng đường truyền của kết nối UDP.
Kết quả thu được như sau:
S0
E1
S2
E2
D1
D2
D3
UDP CBR
UDP CBR
Null
Null
Core S1 Null UDP CBR
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 78
Results
S1 -
>D1
S2 ->
D2
S3 ->
D3
E1 -> E2
Sent 23185 24201 28350 75742
Receive 23185 17661 9975 50821
Drop 0 6546 18375 24921
Các luồng có cùng chính sách srTCM (Single
rate Three Color Marker – bộ đánh dấu 3 màu
tốc độ đơn) nhưng thay đổi tốc độ của mỗi
luồng ta nhận thấy:
S1 ->D1 tỷ thành công các gói tin gửi đi là
100%, ngược lại, S2 -> D2 với tốc độ lớn hơn
(450) nên tỷ lệ thành công đạt được 73% và
S3 -> D3 tăng tốc độ lên 700 thì tỷ lệ thành
công của gói tin gửi đi chỉ đạt 35%.
Hình 8. Đồ thị mô tả mất gói trong khoảng thời
gian 120s
Từ sơ đồ của hình vẽ ta nhận thấy, trong
khoảng thời gian 120s các gói tin đi từ S1 ->
D1 không bị mất mát trong quá trình truyền
đi. Tỷ lệ mất gói tin lớn nhất nằm trên luồng
E1 -> E2 và tỷ lệ mất gói tăng theo thời gian
mô phỏng.
Kết quả tính độ trễ và biến thiên trễ:
Flow S1 ->D1 S2 ->D2 S3 ->D3 E1 ->E2
Delay 0.05579 0.19466 0.426573 0.16641
Luồng S1 -> D1 với lớp lưu lượng EF có độ
trễ và biến thiên trễ nhỏ nhất trong khoảng
thời gian 120s với độ trễ là 0.05579, biến
thiên trễ 0.001621. Luồng S3 -> D3 với lớp
lưu lượng BE có tỷ lệ mất gói lớn nên độ trễ
và biến thiên trễ cao hơn hẳn so với luồng S1
-> D1, đường đồ thị màu xanh (blue) thể hiện
rõ nét độ trễ hàng đợi của lớp lưu lượng BE.
Mất gói: kiểm tra ảnh hưởng của tốc độ đánh
dấu CIR đến xác suất mất gói tin và của gói
tin dữ liệu đầu tiên trong kết nối, ta thấy rằng
cần giảm việc mất gói tin cho cả hai để đạt
được tốc độ CIR như mong muốn. Những gói
tin dễ bị tấn công làm giảm hiệu suất đáng kể
vì chúng gây ra thời gian gián đoạn dài.
Trong mạng tốc độ cao thời gian truyền file
rất ngắn (tổng thời gian truyền ngắn hơn
nhiều thời gian time-out), vì thế ta mang
muốn đạt hiệu suất cao hơn bằng cách loại trừ
thời gian time-out này. Trong mạng tốc độ
thấp thì việc loại trừ thời gian time-out là
không cần thiết.
Thông lượng: các luồng lưu lượng CBR0,
CBR1, CBR2 đều truyền dữ liệu trong những
khoảng thời gian như nhau nhưng thông
lượng trung bình khác nhau. Với đường
truyền phù hợp thì hiệu suất về thông lượng
và độ trễ của UDP đạt được sẽ cao.
KẾT LUẬN
Với sự phát triển bùng nổ của Internet và xu
thế trở thành cơ sở hạ tầng thống nhất về
thông tin máy tính nói riêng và thông tin liên
lạc nói chung, yêu cầu tích hợp các dịch vụ
số liệu, tiếng nói và hình ảnh trên Internet
càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Hiện nay, nhóm làm việc DiffServ của IETF
đã đưa ra các khuyến nghị liên quan đến việc
triển khai DiffsServ trên mạng IP, đồng thời
DiffServ cũng đã được triển khai thực tế với
mạng khoa học và giáo dục quốc gia của Hy
Lạp (GRNET). Với những ưu điểm vượt trội
của DiffServ và xu hướng phát triển của
mạng viễn thông, DiffServ đang trở thành
kiến trúc QoS phổ biến hiện nay cũng như
trong tương lai.
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Phát triển và xây dựng mô hình đảm bảo
chất lượng theo hướng tích hợp các mô hình
ứng dụng vào hệ thống mạng thực tế nhằm
tận dụng những ưu điểm mà các mô hình
mang lại.
Nghiên cứu mô hình CQS - một mô hình khá
mới trong mạng Internet. Mô hình CQS giúp
làm tăng khả năng xử lý cho router trong vấn
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 79
đề định tuyến các dịch vụ tích hợp. Nghiên
cứu công nghệ Multimedia trên mạng IP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thị Phương Nhung, “Giải pháp đảm
bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP, đánh
giá, so sánh mô hình IntServ và DiffServ ”, Luận
văn Thạc sỹ Công nghệ thông tin, Đại học Công
nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 12/2009.
[2]. Trần Tuấn Hưng, “Phát triển và triển khai các
giải pháp đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền
mạng IP”.
[3]. Vũ Duy Lợi, Nguyễn Văn Vỵ, “Về đảm bảo
chất lượng dịch vụ trên Internet”.
[4]. Eitan Altman & Tania Jimenez, "Ns simulator
for beginners", 2003-2004.
[5] I. Gojmerac, F. Hammer, F. Ricciato, H. T.
Tran, T. Ziegler, (authors in alphabetical order),
"Scalable QoS: state-of-the-art architectural
solutions and developments", Technical report,
FTW-TR-2004-003
[6]. S. Blake, D. Black, M. Carlson,
E,Davies, Z. Wang, W. Weiss: “An
Architecture for differentiated service”, RFC
2475, December 1998
7]. R. Braden, D. Clark and S. Shenker,
"Integrated Services in the Internet Architecture:
an Overview", RFC1633, June 1994.
[8]. The IETF Differentiated Services Working
Grouphomepage,
charter.html.
[9]
SUMMARY
PERFORMANCE EVALUATION THE GUARANTEED QUALITY OF SERVICE ON IP
NETWORKS OF DIFFSERV MODEL
Nguyen Thi Phuong Nhung1, Le Dinh Thanh2, Ho Si Dam2
1Thai Nguyen University of Technology
2University of Technology - Hanoi National University
We present an overview about the model of differentiated services on the Internet according to the IETF
recommendation. In the first section, we analyze the requirements of guaranteed Quality of Services of applications
in general and of real-time applications in particular
Presented an overview about assurance quality of services on the IP network. Learning the model of differentiated
services DS.
Nowadays, Performance Evaluation is one of the most important fields of information technology. Evaluation of
test results model of differentiated services for guaranteed Quality of Services through using the network
simulation system NS.
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32858_36694_24820121023147479_5473_2052625.pdf