Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm
môi trường nước trên địa bàn xã Nhã Lộng
Giải pháp quản lý: Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý môi trường: Hướng dẫn các hình
thức khai thác và sử dụng nguồn nước đúng
kỹ thuật để bảo vệ tài nguyên nước.
Giải pháp kỹ thuật
- Quy hoạch hệ thống thoát nước thải: Hiện
tại trên địa bàn xã chưa có hệ thống thoát
nước thải hợp vệ sinh. Vì vậy, cần xây dựng
hệ thống thoát nước mưa chảy tràn, nước thải
sinh hoạt, nước thải chăn nuôi,... Hệ thống thoát
nước thải cần phải được xây dựng đúng kỹ thuật
như có nắp đậy kín, không bị rò rỉ ra ngoài,...
- Quy hoạch xử lý nước thải: Phải xử lý nước
thải trước khi xả vào sông hồ, kênh mương.
Không đổ nước thải chưa xử lý vào hố để tự
thấm hoặc để chảy tràn lan trên mặt đất. Nước
thải cần được thu gom, xử lý trong khu xử lý
tập trung trước khi thải ra môi trường.
- Quy hoạch bãi rác tập trung: Đầu tư xây
dựng bãi rác thải tập trung của huyện Phú
Bình. Tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn
xã theo hợp đồng dịch vụ.
- Không lấn chiếm lòng sông, kênh rạch để
xây nhà, chăn nuôi thủy sản. Việc nuôi trồng
thủy sản trên các dòng nước mặt phải theo
quy hoạch.
- Trong sản xuất nông nghiệp phải có chế độ
tưới nước, bón phân phù hợp. Tránh sử dụng
thuốc trừ sâu dư thừa, không rõ nguồn gốc.
Nên áp dụng các phương pháp sinh học để
tiêu diệt sâu bọ, côn trùng Giải pháp tuyên truyền
Để thực hiện được giải pháp này cần phải tổ
chức các đợt điều tra xã hội học tìm hiểu nhận
thức của người dân về môi trường, ý thức và
khả năng tham gia bảo vệ môi trường của
người dân, những khó khăn và hạn chế của họ
để có biện pháp giúp đỡ. Tuyên truyền, giáo
dục môi trường là một giải pháp cấp thiết
nhưng cần tiến hành lâu dài, liên tục với
nhiều hình thức khác nhau thông qua các
phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng
như tivi, phát thanh địa phương... cần được
tuyên truyền nhiều lần để tạo thói quen tốt
trong nếp sống hàng ngày, luôn nhắc nhở mọi
người phải giữ gìn vệ sinh môi trường, không
xả rác bừa bãi, tiết kiệm nước, ngăn chặn ô
nhiễm môi trường nước.
Giáo dục môi trường có thể thông qua các
tranh, ảnh tuyên truyền về môi trường, xây
dựng nếp sống văn minh đô thị ở các nơi công
cộng, trên các phương tiện giao thông công
cộng và những nơi tập trung đông người.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết
luận sau:
Nguồn nước mặt tại xã chủ yếu được sử dụng
vào mục đích tưới tiêu cho nông nghiệp. Qua
đánh giá cảm quan và theo ý kiến của người
dân, nước mặt có chất lượng khá tốt, chỉ riêng
ở khu vực trung tâm xã nước mặt có dấu hiệu
ô nhiễm hữu cơ do các nguồn gây ô nhiễm
như chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình,
nước thải chăn nuôi... chưa được xử lý thải ra
môi trường.
Nguồn nước ngầm trên địa bàn xã được khai
thác dưới hình thức giếng đào và giếng khoan
chủ yếu nhằm phục vụ mục đích sinh hoạt.
Qua kết quả phân tích, các chỉ tiêu pH, Sắt,
Amoni, Coliform đều đạt quy chuẩn cho phép
đối với nước sinh hoạt (QCVN
02:2009/BYT).
Tuy nước mặt, nước ngầm trên địa bàn xã vẫn
có chất lượng khá tốt nhưng hiện nay đang
phải đối mặt với các nguồn gây ô nhiễm như:
Ô nhiễm do nước thải, chất thải rắn sinh hoạt;
do chất thải chăn nuôi; do hoạt động trồng
trọt. Vì vậy, cần có biện pháp ngăn ngừa,
giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường
nước trước khi môi trường nước bị ô nhiễm
nặng gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt
và sản xuất của con người.
8 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng môi trường nước theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
93
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
THEO TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NHÃ LỘNG,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Phan Đình Binh*
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm
và xác định các nguồn gây ô nhiễm và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường phù hợp để ngăn
ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Nhã Lộng đáp ứng tiêu chí về môi
trường trong xây dựng nông thôn mới. Các mẫu nước ngầm đã được thu thập và phân tích tại
Phòng thí nghiệm của Viện khoa học sự sống, Đại học Thái Nguyên. Kết quả phân tích nước ngầm
cho thấy kết các chỉ tiêu pH, Sắt, Amoni, Coliform đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
02:2009/BYT) đối với nước sinh hoạt. Tuy nhiên, nguồn nước mặt trên địa bàn xã hiện đang phải
đối mặt với các nguồn gây ô nhiễm như: Ô nhiễm do nước thải, chất thải rắn sinh hoạt; do chất thải
chăn nuôi và do hoạt động canh tác nông nghiệp.
Từ khóa: Chất lượng môi trường, nước ngầm, ô nhiễm nước, Coliform
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Phú bình là một huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên, kinh tế còn chậm phát triển, đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn [6]. Do vậy,
vấn đề môi trường của huyện đã bộc lộ nhiều
bất cập thậm chí đáng báo động. Hiện nay,
môi trường đất, môi trường không khí, nguồn
nước mặt, nước ngầm đang bị ô nhiễm [4].
Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống và sức khoẻ người dân. Trên địa bàn
huyện có sông Cầu chảy qua, là nguồn nước
rất quan trọng cung cấp cho sản xuất nông
nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt động
khác [6]. Tuy nhiên do tiếp nhận nguồn nước
thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
nhà máy công nghiệpvà từ Thành phố Thái
Nguyên nên nước đang bị ô nhiễm. Bên cạnh
đó, Phú bình là một huyện thuần nông, chủ
yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Do lạm dụng
phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật cùng với
chất thải chăn nuôi, nước thải sinh hoạt chưa
được thu gom, xử lý, rác thải rắn bừa bãi đã
làm ô nhiễm nước mặt và nước ngầm [3].
Hiện nay, xã đang thực hiện các tiêu chí xây
dựng Nông thôn mới, trong đó có tiêu chí về
Môi trường. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà
nước về môi trường nói chung và môi trường
nước nói riêng trên địa bàn xã Nhã Lộng chưa
* Tel: 0984 941626; Email: dinhbinh.tuaf@gmail.com
được quan tâm, chú trọng đúng mức. Sự ô
nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm
nguồn nước sẽ càng trầm trọng nếu không có
biện pháp quản lý tốt chất lượng tài nguyên
nước [2]. Để khắc phục, giảm thiểu được ảnh
hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và sức
khoẻ người dân thì công việc quan trọng là
đánh giá chính xác mức độ và nguyên nhân
gây ô nhiễm nước trên địa bàn xã để đưa ra
giải pháp khắc phục, giảm thiểu một cách hữu
hiệu và phù hợp với điều kiện của địa
phương. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá
hiện trạng môi trường nước theo tiêu chí xây
dựng nông thôn mới tại xã Nhã Lộng, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”, với mục tiêu:
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường
nước mặt, nước ngầm và xác định các nguồn
gây ô nhiễm tại xã Nhã Lộng huyện Phú Bình
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường
phù hợp để ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nước trên địa bàn xã Nhã Lộng
đáp ứng tiêu chí về môi trường trong xây
dựng nông thôn mới.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
nguồn nước và hiện trạng môi trường nước,
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
94
đồng thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô
nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn xã
Nhã Lộng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ
cấp: Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội tại UBND xã Nhã
Lộng và Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tiến
hành phỏng vấn người dân xã Nhã Lộng
(chọn ngẫu nhiên 150 hộ gia đình trong toàn xã,
chia đều cho 14 xóm; không phân biệt tuổi, giới
tính, dân tộc, nghề nghiệp, tôn giáo...).
Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu
* Lấy mẫu: Lấy mẫu nước theo quy định
TCVN 6663-11 với tổng số 18 mẫu.
* Phân tích mẫu: Mẫu nước được phân tích tại
phòng thí nghiệm của Viện Khoa học sự sống
- Đại học Thái Nguyên.
Phương pháp khảo sát thực địa: Quan sát
màu sắc nước, mùi vị,Màu sắc của nước
được quan sát trực tiếp bằng mắt thường và
đánh giá bằng cảm quan.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Các số
liệu nghiên cứu được thống kê, xử lý trên máy
tính bằng phần mềm Excel và biểu diễn trên
bảng, biểu đồ. Kết quả nghiên cứu, phân tích
được so sánh với QCVN 02:2009/BYT - Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt để đánh giá nồng độ chất ô nhiễm
có trong nước giếng [1].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Vị trí địa lý và khí hậu: Nhã Lộng là xã trung
du miền núi nằm ở phía Tây huyện Phú Bình,
cách trung tâm huyện khoảng 5 km, với tổng
diện tích tự nhiên là 549,8 ha, có có ranh giới
tiếp giáp với các xã như sau: Phía Bắc giáp xã
Bảo Lý; Phía Đông giáp xã Úc Kỳ; Phía Tây
giáp xã Điềm Thụy; Phía Nam giáp xã Điềm
Thụy,Úc Kỳ huyện Phú Bình. Xã Nhã Lộng
có 14 xóm, dân số (năm 2013) là 7343 khẩu
(1664 hộ) [6].
Xã Nhã Lộng là một xã trung du của huyện
Phú Bình, khí hậu mang tính chất đặc thù của
vùng nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt [6].
- Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm là
23,1oC – 24,4oC.
- Lượng mưa trung bình cả năm là 2000 mm
đến 2500 mm.
- Tháng có lượng mưa cao nhất (tháng 7) và
thấp nhất vào tháng 1
- Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ
1200 h – 1600 h.
Với nhiệt độ và lượng mưa của vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm, về cơ bản điều kiện khí hậu của
xã có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp với phát triển đa dạng các
loại cây trồng, có thể thâm canh tăng vụ, bố
trí được từ 3 đến 4 vụ cây trồng ngắn ngày
trong năm để tăng hệ số sử dụng đất.
Bảng 1. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích
STT Chỉ tiêu Phương pháp phân tích Bảo quản
1 Màu sắc Cảm quan -
2 Mùi vị Cảm quan -
3 pH Máy đo pH Meter F-51 Bảo quản không quá 24h
4 Fe
TCVN 6177:1996 Chất lượng nước. Xác định sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-
phenantrolin
Ở nhiệt độ từ 0 - 4 oC
bảo quản không quá 1 tuần
5 NH4
+
Xác định hàm lượng amoni bằng phương pháp so
màu với thuốc thử Nessler
Ở nhiệt độ từ 0 - 4 oC
bảo quản không quá 1 tuần
6 Coliform
TCVN 6187-1:1996 Chất lượng nước. Phát hiện và
đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu
nhiệt và Escherichia coli giả định.
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
95
Đặc điểm phân bố dân cư: Dân cư xã Nhã
Lộng phân bố ở 3 miền, bao gồm:
- Miền Thanh Bình gồm các xóm: xóm
Hanh, xóm Nón, xóm Đồi, xóm Bến, và
xóm Thanh Đàm.
- Miền Sông Cầu gồm các xóm: xóm Trại,
xóm Soi 1, xóm Soi 2, xóm Chiễn 1, xóm
Chiễn 2.
- Miền Hợp Thành gồm các xóm: xóm Mịt,
xóm Đô, xóm Náng, xóm Xúm.
Nguồn nước và tình hình sử dụng nguồn
nước tại xã Nhã Lộng
Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa
bàn xã Nhã Lộng bao gồm sông, hồ, ao, kênh,
mương. Là một xã trung du miền núi nên Nhã
Lộng có số lượng ao, hồ ít. Nhã Lộng có dòng
sông Cầu chảy qua 3 xóm: xóm Trại, xóm Soi
1 và xóm Chiễn 2. Nguồn nước mặt của xã
chủ yếu sử dụng vào mục đích nông nghiệp
và nuôi thủy sản. Nguồn nước cung cấp cho
tưới tiêu nông nghiệp chủ yếu lấy từ Hồ Núi
Cốc. Nguồn nước mặt của xã đang có dấu
hiệu ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt ở các khu vực
đông dân cư. Nguyên nhân là do nước thải
chăn nuôi, nước thải sinh hoạt, rác thải của
người dân trong xã hầu hết đều thải ra sông,
hồ ao và các kênh mương ở gần khu vực sinh
sống của họ.
Nguồn nước ngầm: Nước ngầm trên địa bàn
xã Nhã Lộng chủ yếu được khai thác dưới
hình thức giếng đào và giếng khoan nhằm sử
dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ gia
đình (Hình 1). Biểu đồ 1 cho thấy, tại xã Nhã
Lộng hiện nay giếng đào chiếm 58%, giếng
khoan chiếm 42%. Phần lớn giếng đào có
đường kính từ 0,8 - 1 m, sâu 10 - 15 m, độ
cao miệng giếng so với mặt đất khoảng 0,5 -
0,8 m. Giếng khoan trên địa bàn xã có độ sâu
trung bình từ 25 - 50 m. Theo ý kiến của
người dân, vào mùa khô mực nước giếng rất
thấp, khó khai thác vì vậy không đáp ứng đủ
cho nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Đặc biệt theo một số ý kiến của người dân tại
miền Sông Cầu hiện nay do có hoạt động đào
bới ở rìa sông để khai thác cát, sỏi khiến
cho vào mùa khô mực nước ngầm càng thấp
dẫn đến tình trạng thiếu nước sinh hoạt
càng gia tăng.
Hình 1: Loại hình sử dụng nước cho sinh hoạt tại
xã Nhã Lộng
Đánh giá hiện trạng môi trường nước xã
Nhã Lộng
Nước mặt
Quan sát đoạn sông Cầu chảy qua địa bàn xã,
nước sông có màu xanh đậm, không có mùi
khó chịu nhưng có sự hiện diện của các loài
thực vật thủy sinh như rêu, rong... Qua đánh
giá cảm quan nước vẫn có chất lượng khá tốt
nhưng đang có dấu hiệu ô nhiễm. Nguyên
nhân do người dân thực hiện các hoạt động
chăn nuôi ở rìa sông như chăn nuôi vịt; các hộ
dân ở gần sông hầu hết đều dẫn nước thải ra
sông cùng với nước thải nông nghiệp.
Các kênh mương: Tại các đoạn kênh mương
gần khu vực đông dân cư, nước có màu đen
và có mùi khó chịu; tại các đoạn kênh mương
ở khu vực có ít dân cư và chảy qua các cánh
đồng, nước không có màu hay mùi lạ, tuy
nhiên tại các khu vực này lại chứa nhiều các
bao bì thuốc bảo vệ thực vật đã sử dụng, xác
thực vật (cỏ dại)...
Tuy tại khu vực này chưa bị ô nhiễm nhưng
nếu người dân vẫn tiếp tục thải các bao bì
thuốc BVTV, xác thực vật xuống nguồn nước
thì chất ô nhiễm sẽ được tích tụ theo thời gian
và gây ô nhiễm nguồn nước.
Tại các hồ, ao: Trong các ao trên địa bàn xã,
phần lớn trong các ao quan sát được nước có
màu xanh đen, các ao của các hộ gia đình
Loại hình sử dụng nước cho sinh hoạt
58%
42%
Giếng khoan
Giếng đào
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
96
chăn nuôi lợn nước có mùi khó chịu bốc lên.
Qua đánh giá cảm quan, nước ao trên địa bàn
xã có chất lượng không tốt. Nguyên nhân là
do các hộ gia đình hầu hết thải trực tiếp nước
thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi chưa qua
xử lý xuống ao.
Như vậy, môi trường nước mặt trên địa bàn
xã đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, đặc biệt tại các
khu vực đông dân cư. Tại các khu vực thưa
dân cư, môi trường nước mặt hiện vẫn có chất
lượng khá tốt. Môi trường nước mặt sẽ bị ô
nhiễm và ô nhiễm nặng thêm nếu không được
quản lý tốt và có các biện pháp phòng ngừa
hợp lý do chất thải sinh hoạt, chăn nuôi, phế
phẩm nông nghiệp... thải vào môi trường khi
chưa được xử lý.
Nước ngầm
Để đánh giá chất lượng nước ngầm tại xã Nhã
Lộng chúng tôi tiến hành lấy mẫu nước giếng
tại một số vị trí điển hình thuộc 3 miền và
phân tích các chỉ tiêu như Bảng 1.
Kết quả phân tích được so sánh với QCVN
02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước sinh hoạt để đánh giá chất
lượng nước giếng trên địa bàn xã, trong đó:
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với
các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với
các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ
gia đình (các hình thức cấp nước bằng
đường ống chỉ qua xử lý đơn giản như
giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần,
đường ống tự chảy).
Hiện trạng chất lượng nước giếng tại các
miền như số liệu Bảng 2.
Nhận xét: Kết quả phân tích ở Bảng 3 cho
thấy các chỉ tiêu pH, Fe, NH4+, Coliform của
các mẫu nước ở các miền đều nằm trong giới
hạn cho phép đối với nước sinh hoạt. Nước
giếng trong khu vực của các miền có chất
lượng khá tốt. Các nguồn gây ô nhiễm nước
giếng chưa gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng
nước giếng của khu vực.
So sánh chất lượng nước giếng giữa các miền
Xã Nhã Lộng được chia làm 3 miền là: Sông
Cầu, Hợp Thành và Thanh Bình. Các miền có
nhiều đặc điểm tự nhiên, đời sống sản xuất,
sinh hoạt chung nhưng mỗi miền cũng có
những đặc điểm riêng. Vì vậy mà mỗi miền
cũng có các nguồn gây ô nhiễm nước giếng
đặc trưng của từng nguồn.
* Giá trị pH (Hình 2a): Giá trị pH tại các
điểm khảo sát đều nằm trong giới hạn cho
phép và có giá trị tương đồng đều, dao động
từ 6,32 – 6,62. Độ pH tại xóm Hanh (miền
Thanh Bình) là cao nhất (pH = 6,62) và thấp
nhất là ở xóm Xúm (miền Hợp Thành).
Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại các miền
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
Kết quả phân tích các miền QCVN
02:2009/B
YT
(GHTĐCP
II)
Sông Cầu Hợp Thành Thanh Bình
Mẫu N1
Mẫu
N2
Mẫu
N1
Mẫu
N2
Mẫu
N1
Mẫu
N2
1 Màu sắc -
Không
màu
Không
màu
Không
màu
Không
màu
Không
màu
Không
màu
2 Mùi vị -
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Không có
mùi vị lạ
3 pH - 6,33 6,32 6,25 6,35 6,43 6,62 6,0 – 8,5
4 Fe mg/l 0,021 0,061 0,03 0,005 0,128 0,179 0,5
5 NH4
+ mg/l 0,08 0,10 0,13 0,32 0,04 0,05 3
6
Colifor
m
VK/
100
ml
93 15 2 8 10 3 150
(Nguồn: Số liệu phân tích mẫu)
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
97
* Giá trị sắt (Hình 2b):Qua biểu đồ trên hình
2b cho thấy tại tất cả các điểm khảo sát trong
xã đều có hàm lượng sắt trong nước giếng
nằm trong QCCP đối với nước sinh hoạt. Tại
xóm Hanh (miền Thanh Bình) có hàm lượng
sắt cao nhất (0,179 mg/l), xóm Chiễn 2 (miền
Sông Cầu) có hàm lượng sắt thấp nhất (0,21
mg/l).
* Giá trị Amoni (Hình 2c): Hình 2c cho thấy,
tại tất cả các điểm khảo sát trong xã đều có
hàm lượng amoni trong nước giếng nằm trong
QCCP đối với nước sinh hoạt. Hàm lượng
Amoni giữa các miền chênh lệch nhau khá
nhiều. Tại xóm Náng (miền Hợp Thành) có
hàm lượng amoni cao nhất (0,32 %), xóm
Bến (miền Thanh Bình) có hàm lượng amoni
thấp nhất (0,04 %). Nguyên nhân nước ngầm
bị nhiễm amoni chủ yếu do các hợp chất có
chứa Nito có trong nước thải sinh hoạt, nước
thải chăn nuôi, phân bón,... Miền Hợp Thành
có hàm lượng amoni cao nhất do đây là khu
vực có hoạt động sản xuất rau rất phát triển,
vì vậy ngoài nguồn gây ô nhiễm là nước thải
sinh hoạt, chăn nuôi, còn do trong quá trình
sản xuất sử dụng nhiều phân bón hóa học, đặc
biệt là phân đạm có chứa hàm lượng Nito cao
làm tăng hàm lượng amoni trong nước ngầm.
Miền Sông Cầu có hàm lượng amoni cao thứ
hai do ngoài nguồn gây ô nhiễm là nước thải
sinh hoạt, chăn nuôi thì nước giếng còn bị ảnh
hưởng của nước sông Cầu.
* Giá trị Coliform (Hình 2d): Qua biểu đồ
trên ta thấy, tại tất cả các điểm khảo sát trong
xã đều có số lượng coliform trong nước giếng
nằm trong QCCP đối với nước sinh hoạt. Số
lượng Coliform trong nước giếng trên địa bàn
xã có độ chênh lệch rất lớn, dao động từ 2 –
93 VK/100ml. Tại xóm Chiễn 2 (miền Sông
Cầu) có số lượng Coliform trong nước giếng
cao nhất (93 VK/100ml), tại xóm Xúm (miền
Hợp Thành) có số lượng Coliform trong nước
giếng thấp nhất (2 VK/100ml). Miền Sông
Cầu là khu vực ven sông Cầu, chất lượng
nước sông đã có ảnh hưởng đến giá trị
Coliform của khu vực làm cho tại đây có số
lượng Coliform trong nước giếng là cao nhất.
Biểu đồ thể hiện giá trị pH của nước giếng giữa
các miền trong xã
6
6.1
6.2
6.3
6.4
6.5
6.6
6.7
1 2 3 4 5 6
Kí hiệu các xóm
pH
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Fe trong nước giếng giữa
các miền trong xã
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
1 2 3 4 5 6
Kí hiệu các xóm
mg/l
Fe
QCVN
02:2009
a/ b/
Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Amoni trong nước giếng
giữa các miền trong xã
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
1 2 3 4 5 6
Kí hiệu các xóm
mg/l
NH4+
QCVN
02:2009
Biểu đồ biểu diễn số lượng Coliform trong nước giếng
giữa các miền trong xã
0
20
40
60
80
100
120
140
160
1 2 3 4 5 6
Kí hiệu các xóm
mg/l
Coliform
QCVN
02:2009
c/ d/
(Ghi chú: (1): xóm Chiễn, (2): xóm Trại, (3): xóm Xúm, (4): xóm Náng, (5): xóm Bến, (6): xóm Hanh)
Hình 2: So sánh các giá trị a/ pH, b/ sắt, c/ Amoni và d/Coliform giữa các miền trong xã Nhã Lộng
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
98
Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước trên
địa bàn xã Nhã Lộng
Do hoạt động chăn nuôi: Nhã Lộng là xã có
hoạt động chăn nuôi khá phát triển đặc biệt là
chăn nuôi lợn. Hoạt động chăn nuôi có xu
hướng tăng số lượng so với năm 2012 và chỉ
là chăn nuôi nhỏ lẻ và hộ gia đình. Hoạt động
chăn nuôi thải ra một lượng lớn chất thải như
phân, nước tiểu, thức ăn thừa, nước cọ rửa
chuồng, tắm rửa cho vật nuôi. Chất thải từ
hoạt động chăn nuôi có đặc thù là chứa rất
nhiều chất hữu cơ và có hàm lượng chất rắn
lơ lửng cao,... Hiện nay chất thải này vẫn
chưa có biện pháp thu gom và xử lý hợp lý
nên đã và đang là nguồn gây ô nhiễm không
những gây ảnh hưởng đến con người mà còn
góp phần làm gia tăng ô nhiễm nước. Việc kiểm
soát nguồn ô nhiễm này là rất khó khăn do quy
mô nhỏ lẻ và phân tán theo hộ gia đình.
Do hoạt động canh tác nông nghiệp: Nhã
Lộng là một xã thuần nông nên hoạt động
trồng trọt cũng là một nguyên nhân quan
trọng gây ô nhiễm nguồn nước. Nước thải
trồng trọt phát sinh chủ yếu từ lượng nước hồi
quy. Nước tưới nông nghiệp cho chảy tràn tự
nhiên và sau đó chảy qua các kênh mương đổ
về các hồ chứa nước, suối và cuối cùng tập
trung về sông Cầu. Lượng nước hồi quy này
là rất lớn và kéo theo một lượng lớn các chất
ô nhiễm từ hoạt động bón phân và sử dụng
thuốc BVTV. Việc sử dụng phân bón một các
bừa bãi, không theo quy trình sẽ làm xâm
nhập các chất ô nhiễm vào môi trường nước.
Do đời sống sinh hoạt của người dân:
Nguồn nước thải sinh hoạt trên địa bàn xã chủ
yếu phát sinh từ các hộ gia đình, ngoài ra còn
từ trạm y tế, trường học, cơ quan. Thành phần
các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt có
thể tồn tại dưới dạng các chất hòa tan, chất
không tan (cặn dễ lắng, cặn lơ lửng) và thành
phần gồm: hữu cơ (52 %) chủ yếu là các
cacbonhydrat như đường xenlulozo; các chất
dầu mỡ như axit béo dễ bay hơi; các chất đạm
như axit amin, amoni và ure và các vô cơ (48
%) [5]. Ngoài ra, còn một lượng lớn các loài
vi sinh vật là các virut, vi khuẩn gây bệnh.
Theo ước tính, hiện nay lượng nước dùng cho
sinh hoạt trung bình là 120 l/người/ngày ở
khu vực đô thị và 100 l/người/ngày ở khu vực
nông thôn [2]. Trong đó lượng nước thải
chiếm khoảng 80 % lượng nước cấp. Với số
dân hiện nay của xã khoảng hơn 7000 người
thì lượng nước thải phát sinh ra mỗi ngày là
rất lớn (khoảng 875000 l/ngày). Nước thải
sinh hoạt là một trong các nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường nước nếu như chúng không
được xử lý trước khi thải ra môi trường.
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm
môi trường nước trên địa bàn xã Nhã Lộng
Giải pháp quản lý: Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý môi trường: Hướng dẫn các hình
thức khai thác và sử dụng nguồn nước đúng
kỹ thuật để bảo vệ tài nguyên nước.
Giải pháp kỹ thuật
- Quy hoạch hệ thống thoát nước thải: Hiện
tại trên địa bàn xã chưa có hệ thống thoát
nước thải hợp vệ sinh. Vì vậy, cần xây dựng
hệ thống thoát nước mưa chảy tràn, nước thải
sinh hoạt, nước thải chăn nuôi,... Hệ thống thoát
nước thải cần phải được xây dựng đúng kỹ thuật
như có nắp đậy kín, không bị rò rỉ ra ngoài,...
- Quy hoạch xử lý nước thải: Phải xử lý nước
thải trước khi xả vào sông hồ, kênh mương.
Không đổ nước thải chưa xử lý vào hố để tự
thấm hoặc để chảy tràn lan trên mặt đất. Nước
thải cần được thu gom, xử lý trong khu xử lý
tập trung trước khi thải ra môi trường.
- Quy hoạch bãi rác tập trung: Đầu tư xây
dựng bãi rác thải tập trung của huyện Phú
Bình. Tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn
xã theo hợp đồng dịch vụ.
- Không lấn chiếm lòng sông, kênh rạch để
xây nhà, chăn nuôi thủy sản. Việc nuôi trồng
thủy sản trên các dòng nước mặt phải theo
quy hoạch.
- Trong sản xuất nông nghiệp phải có chế độ
tưới nước, bón phân phù hợp. Tránh sử dụng
thuốc trừ sâu dư thừa, không rõ nguồn gốc.
Nên áp dụng các phương pháp sinh học để
tiêu diệt sâu bọ, côn trùng.
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
99
Giải pháp tuyên truyền
Để thực hiện được giải pháp này cần phải tổ
chức các đợt điều tra xã hội học tìm hiểu nhận
thức của người dân về môi trường, ý thức và
khả năng tham gia bảo vệ môi trường của
người dân, những khó khăn và hạn chế của họ
để có biện pháp giúp đỡ. Tuyên truyền, giáo
dục môi trường là một giải pháp cấp thiết
nhưng cần tiến hành lâu dài, liên tục với
nhiều hình thức khác nhau thông qua các
phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng
như tivi, phát thanh địa phương... cần được
tuyên truyền nhiều lần để tạo thói quen tốt
trong nếp sống hàng ngày, luôn nhắc nhở mọi
người phải giữ gìn vệ sinh môi trường, không
xả rác bừa bãi, tiết kiệm nước, ngăn chặn ô
nhiễm môi trường nước.
Giáo dục môi trường có thể thông qua các
tranh, ảnh tuyên truyền về môi trường, xây
dựng nếp sống văn minh đô thị ở các nơi công
cộng, trên các phương tiện giao thông công
cộng và những nơi tập trung đông người.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết
luận sau:
Nguồn nước mặt tại xã chủ yếu được sử dụng
vào mục đích tưới tiêu cho nông nghiệp. Qua
đánh giá cảm quan và theo ý kiến của người
dân, nước mặt có chất lượng khá tốt, chỉ riêng
ở khu vực trung tâm xã nước mặt có dấu hiệu
ô nhiễm hữu cơ do các nguồn gây ô nhiễm
như chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình,
nước thải chăn nuôi... chưa được xử lý thải ra
môi trường.
Nguồn nước ngầm trên địa bàn xã được khai
thác dưới hình thức giếng đào và giếng khoan
chủ yếu nhằm phục vụ mục đích sinh hoạt.
Qua kết quả phân tích, các chỉ tiêu pH, Sắt,
Amoni, Coliform đều đạt quy chuẩn cho phép
đối với nước sinh hoạt (QCVN
02:2009/BYT).
Tuy nước mặt, nước ngầm trên địa bàn xã vẫn
có chất lượng khá tốt nhưng hiện nay đang
phải đối mặt với các nguồn gây ô nhiễm như:
Ô nhiễm do nước thải, chất thải rắn sinh hoạt;
do chất thải chăn nuôi; do hoạt động trồng
trọt. Vì vậy, cần có biện pháp ngăn ngừa,
giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường
nước trước khi môi trường nước bị ô nhiễm
nặng gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt
và sản xuất của con người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2009), QCVN 02:2009 – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt,
2. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị
Thanh (2009), Giáo trình cơ sở môi trường nước,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Vân Hà
(2006), Giáo trình Quản lý chất lượng môi trường,
Nhà xuất bản Xây dựng Hà Nội.
4. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (2005), Luật Bảo vệ môi trường 2005, Nhà
xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Thanh Sơn (2005), Giáo trình Đánh giá
Tài nguyên nước Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.
6. UBND xã Nhã Lộng (2012), Báo cáo về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Nhã Lộng
năm 2012.
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 93 - 100
100
SUMMARY
ASSESSING THE CURRENT WATER ENVIRONMENT
FOR NEW RURAL BUILDING CRITERIA IN NHA LONG COMMUNE,
PHU BINH DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Phan Dinh Binh*
College of Agriculture and Forestry - TNU
The study was implemented to assess the quality of surface and underground water environment,
and find out the sources of water pollution and give suggestions to minimize water environmental
pollution in Nha Long commune, Phu Binh district, Thai Nguyen province in order to meet
environmental criteria of new rural building process. The underground water samples were
collected and analyzed in the laboratory of Life Science Institute - Thai Nguyen university. The
results shown that: all factors pH, Fe, Amoni and Coliform still are lower allowance value in
QCVN 02:2009/BYT. However, surface water source within Nha Long commune is facing with
sources of pollution such as: wastewater, solid waste, animal waste and agricultural cultivation
activities.
Key words: environmental quality, underground water, water pollution, Coliform
Ngày nhận bài:02/6/2014; Ngày phản biện:18/6/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: GS.TS Nguyễn Thế Đặng – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel: 0984 941626; Email: dinhbinh.tuaf@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48365_52281_49201521412815_9125_2046489.pdf