Phơi nhiễm cao nhất của sinh viên đối với
các mối nguy vi sinh do ăn thực phẩm tại các
quán xung quanh Trường Đại học Nha Trang là
2.41 (phơi nhiễm E.coli do ăn trứng nấu chín);
2.43 ((phơi nhiễm S.aureus do ăn hải sản nấu
chín) và 1,99 ((phơi nhiễm Cl.perfringens do ăn
xà lách) (log CFU/phần ăn). Phơi nhiễm trung
bình với S.aureus, E. coli và Cl.perfringens
(log CFU/phần ăn) của các sinh viên nam cao
hơn sinh viên nữ do ăn các loại thực phẩm.
Nguy cơ cao nhất có thể xảy ra là 1.4.10-4 do
một lần phơi nhiễm với E. coli trong rau tiêu thụ.
Nguy cơ trung bình trong một lần phơi nhiễm
với E.coli và Cl.perfringens của sinh viên nam
cao hơn sinh viên nữ do ăn các loại thực phẩm.
9 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá định lượng nguy cơ vi sinh vật do tiêu thụ thực phẩm ở các hàng quán xung quanh trường Đại học Nha Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG NGUY CƠ VI SINH VẬT
DO TIÊU THỤ THỰC PHẨM Ở CÁC HÀNG QUÁN XUNG QUANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
QUANTITATIVE MICROBIOLOGICAL RISK ASSESSMENT
DUE TO FOOD CONSUMPTION AT THE FOOD STALLS AROUND NHA TRANG UNIVERSITY
Nguyễn Thuần Anh1
Ngày nhận bài: 31/7/2016; Ngày phản biện thông qua: 26/9/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2017
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, đánh giá định lượng nguy cơ được thực hiện theo phương pháp xác suất có sử
dụng phần mềm đánh giá nguy cơ @Risk 4.5.6. Mục tiêu của nghiên cứu này là để đưa ra một ước lượng phân
bố xác suất nhiễm vi sinh do ăn thực phẩm tại các hàng quán xung quanh trường đại học Nha Trang. Phơi
nhiễm E.coli, S.aureus và Cl.perfringens được dự đoán theo mô phỏng Montecarlo từ hai dữ liệu của mỗi nhóm
thực phẩm: 1) lượng thức ăn mà sinh viên đã tiêu thụ và 2) mức độ nhiễm E.coli, S.aureus, Cl.perfrigens. Phân
phối của phơi nhiễm thu được từ đầu ra của @risk là đầu vào của mô hình liều - đáp ứng để dự đoán xác suất
của bệnh do tiếp xúc với các nguy cơ vi sinh. Nghiên cứu kết luận rằng nguy cơ cao nhất do một lần phơi nhiễm
với E. coli khi ăn rau là 1.4.10-4. Mức nguy cơ trung bình do một lần phơi nhiễm với các mối nguy vi sinh của
các sinh viên nam cao hơn các sinh viên nữ khi ăn các loại thực phẩm. Nghiên cứu này đã cung cấp dữ liệu để
tránh đánh giá định tính trong quản lý an toàn thực phẩm. Cần dữ liệu là rất cần thiết để thực hiện hai nhiệm
vụ tiếp theo của công tác quản lý an toàn thực phẩm (truyền thông nguy cơ và quản lý nguy cơ) để đảm bảo
sức khỏe của học sinh nói riêng và sức khỏe cộng đồng nói chung.
Từ khóa: Đánh giá nguy cơ, E.coli, S.aureus, Cl.perfringens, sinh viên, Đại học Nha Trang
ABSTRACT
In this study, the quantitative microbiological risk assessment were carried out according to probabilistic
analyzes, using @Risk 4.5.6. The aim of this study was to illustrate an estimatione of the probability distribution
of microbiological intake due to food consumption at the food stalls around Nha Trang University. The exposure
to E.coli, S.aureus and Cl.perfringens from six food categories, predicted by the Montecarlo simulation method,
was derived from two different probability functions for each food group: 1) food intake for students and 2)
E.coli, S.aureus, Cl.perfrigens contamination. Distributions of exposure which were obtained from the output
of the @risk tool for exposure assessment were the input of the dose-response model to predict the probability
of disease caused by exposure to microbiological hazards. The study concluded that the highest risk due to
one time exposure to E. coli in salad consumed was 1.4.10-4. The averages of risk in one time of exposure to
microbiological hazards of male students were higher than female students due to consumption of all kinds of
foods. This study has supplied the data to avoid qualitative assessment in food safety management. Further
studies on food safety management (risk communication and risk management) are important to assure the
student health in particular and public health in general.
Keywords: Risk assessment, E.coli, S.aureus, Cl.perfringens, student, Nha Trang University
1 Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nha Trang
4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực phẩm an toàn góp phần đảm bảo
sức khỏe con người và nâng cao chất lượng
cuộc sống. Các loại thực phẩm không an toàn
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của
người tiêu dùng. Gần đây, đã có nhiều trường
hợp ngộ độc thực phẩm do tiêu thụ thực phẩm
tại các bếp ăn, các quán ăn đường phố, các
hàng quán xung quanh các khu công nghiệp
và các trường đại học. Đặc biệt, sinh viên bị
ảnh hưởng nhiều hơn cả bởi vì đa số sinh viên
đã và đang sống xa nhà và sống ở ký túc xá...
Hiện nay, có nhiều sinh viên sống ở ký túc
xá tại Trường Đại học Nha Trang và các khu
vực xung quanh trường. Thức ăn nhanh hoặc
thực phẩm ở các hàng quán ăn quanh Trường
thường được sinh viên chọn lựa. Nhiều hàng
quán đã mọc lên để phục vụ nhu cầu ăn uống
của đa số học sinh với những đặc tính nhanh
chóng, thuận tiện và rẻ tiền. Trên thực tế, đã có
nhiều trường hợp ngộ độc của sinh viên từ nhẹ
đến nặng sau khi ăn tại các quầy hàng thực
phẩm xung quanh Trường.
Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm vi
sinh vật trong các thực phẩm được tiêu thụ phổ
biến tại các hàng quán xung quanh Trường Đại
học Nha Trang đã được thực hiện để cung cấp
các dữ liệu hữu ích cho việc đánh giá nguy
cơ. Kết quả cho thấy rằng có một số lượng
lớn các mẫu bị ô nhiễm bởi vi khuẩn E.coli,
S.aureus và Cl.perfringens [10]. Đánh giá nguy
cơ đã trở thành yêu cầu đối với quản lý an toàn
thực phẩm theo quy định của luật an toàn thực
phẩm trong năm 2010. Vì vậy việc đánh giá
định lượng nguy cơ vi sinh vật do tiêu thụ thực
phẩm ở các hàng quán xung quanh Trường là
cần thiết để ngăn ngừa những sự cố đáng tiếc
liên quan đến an toàn thực phẩm và đề xuất
các giải pháp cũng như các khuyến nghị có cơ
sở khoa học để bảo vệ sức khỏe của sinh viên
nói riêng và thực khách nói chung. Hơn nữa,
kết quả của nghiên cứu này sẽ là tiền đề để đề
xuất các giải pháp quản lý nguy cơ cho chính
quyền địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên tại Trường Đại học Nha Trang.
Các mối nguy vi sinh: E.coli, S.aureus và
Cl.perfrigens trong 6 nhóm thực phẩm tại các
hàng quán quanh trường đại học Nha Trang:
(1) Thực phẩm chế biến từ tinh bột, ăn liền (mì,
lúa, gạo nếp, bánh mì); (2) thịt nấu chín; (3) hải
sản nấu chín; 4) trứng nấu chín; (5) Các loại
rau nấu chín và (6) salad.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá nguy cơ của sinh viên đối với
các mối nguy vi sinh vật có trong 6 nhóm thực
phẩm tại các hàng quán xung quanh Trường
Đại học Nha Trang đã được thực hiện như mô
tả trong sơ đồ (Hình 1) và mô hình chi tiết đánh
giá nguy cơ được trình bày trong Bảng 1.
Hai cơ sở dữ liệu đã được sử dụng để ước
tính sự phân bố phơi nhiễm vi khuẩn E.coli,
S.aureus và Cl.perfrigens do tiêu thụ thực
phẩm của sinh viên tại các hàng quán xung
quanh Trường Đại học Nha Trang. (1) Các số
liệu tiêu thụ thực phẩm (thực phẩm làm từ tinh
bột, thịt nấu chín, hải sản nấu chín, trứng nấu
chín, rau nấu chín và xà lách) thu được từ cuộc
điều tra tiêu thụ thực phẩm [9] trên 242 sinh
viên tại trường Đại học Nha Trang (sử dụng
bảng câu hỏi tần suất tiêu thụ thực phẩm).
(2) Các số liệu ô nhiễm vi sinh vật thu được
từ việc phân tích 120 mẫu thực phẩm tại các
hàng quán xung quanh Trường Đại học Nha
Trang [4].
Đánh giá phơi nhiễm vi sinh của sinh viên
được thực hiện bằng cách kết hợp các dữ liệu
tiêu thụ thực phẩm và các dữ liệu ô nhiễm vi
sinh vật trong thực phẩm được lấy mẫu tại các
hàng quán xung quanh Trường. Đánh giá phơi
nhiễm được thực hiện theo phân tích xác suất
(Hình 2) có sử dụng phần mềm đánh giá nguy
cơ @Risk 4.5.6. Các kịch bản được sử dụng
để đánh giá các nguy cơ thông qua việc thực
hiện các mô phỏng Monte Carlo với 1.000 lần
lặp lại và lấy mẫu Latin Hypercube [10].
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
Phân bố phơi nhiễm thu được từ đầu ra
của công cụ đánh giá phơi nhiễm @risk là đầu
vào của mô hình liều-đáp ứng để dự đoán xác
suất mắc bệnh do 1 lần phơi nhiễm E.coli và
Cl.perfrigens của cộng đồng. Việc dự đoán
không thực hiện đối với S.aureus do sự không
sẵn có của mô hình liều-đáp ứng của S.aureus.
Mô hình liều-đáp ứng của Cl.perfringens
được phát triển bởi Edmund và Neal (2005).
Mô hình liều-đáp ứng của E.coli được
sử dụng trong nghiên cứu này là mô hình
beta-Poisson được phát triển bởi Strachan
(2005).
Mô hình này (công thức 1) đã tính đến
sự biến đổi trong tương tác giữa vật chủ và
tác nhân bệnh đồng thời có đối chiếu với các
số liệu của các đợt dịch bệnh bùng phát trên
toàn cầu.
Hình 1. Đánh giá định lượng nguy cơ và đánh giá phơi nhiễm cho sinh viên do tiêu thụ thực phẩm
tại các hàng quán xung quanh Trường Đại học Nha Trang
Hình 2. Phân tích xác suất: Kết hợp phân bố số liệu tiêu thụ thực phẩm và phân phối số liệu nhiễm vi sinh vật
trong các loại thực phẩm tại các hàng quán xung quanh Trường Đại học Nha Trang
Bảng 1. Mô hình chi tiết cho đánh giá nguy cơ
Biến Mô tả Đơn vị Phân bố/Mô hình
C Số lượng vi sinh trong mẫu log10CFU/g Poison
M Lượng thực phẩm đã tiêu thụ g Lognormal(m,σ)
D Nhập lượng vi sinh vật CFU D~Poison(10CxM)a
P1 (1) Xác suất bệnh do phơi nhiễm với vi sinh vật Beta(a,b)
aChỉ có các giá trị khác 0 được mô phỏng trong mỗi lần lặp lại
Phân bố phơi nhiễm Phân bố số liệu tiêu thụPhân bố số liệu nhiễm vi sinh
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
Công thức 1:
Trong đó: P: Xác suất bị bệnh
D: liều tác nhân bệnh đã được ăn vào
α, β: các thông số mô tả sự phân bố của
tính nhạy cẩm của chủ thể
Đầu ra của liều đáp ứng là xác suất bị bệnh
do các liều ăn vào khác nhau. Các giá trị của
các thông số α, β của mô hình được trình bày
ở Bảng 2.
Bảng 2. Các giá trị của các thông số a, b
trong các mô hình liều - đáp ứng
Thông số Giá trị
α 0,0571
β 2,2183
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đánh giá phơi nhiễm của sinh viên đối
với E.coli, S.aureus và Cl.perfringens do
tiêu thụ thực phẩm tại các hàng quán xung
quanh Trường Đại học Nha Trang
Các đánh giá phơi nhiễm đã cung cấp
các ước tính về khả năng của một cá nhân
hay một cộng đồng bị phơi nhiễm với một
mối nguy. Kết quả ước lượng nhập lượng
E. coli của sinh viên do tiêu thụ thực phẩm
tại các hàng quán xung quanh Trường được
trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. Ước lượng phơi nhiễm E.coli của sinh viên do tiêu thụ thực phẩm
tại các hàng quán xung quanh Trường Đại học Nha Trang (log CFU/phần ăn)
Log của nhập lượng E.coli
5th percentile Trung bình 95th percentile
Tinh bột chín các loại (bún, bánh phở, bánh canh, cơm, xôi,
bánh mì)
1,1 1,35 1,69
Thịt và sản phẩm từ thịt đã chế biến chín, ăn liền 1,54 1,78 1,95
Thủy sản và sản phẩm từ thủy sản đã chế biến chín, ăn liền 1,21 1,54 1,75
Trứng và các sản phẩm từ trứng đã chế biến chín, ăn liền 1,42 1,94 2,41
Rau đã chế biến chín, ăn liền 1,13 1,37 1,72
Rau sống 1,67 1,85 2,15
Ước lượng phơi nhiễm trung bình của các
sinh viên với E.coli hay nhập lượng E.coli do sinh
viên ăn thực phẩm thuộc các nhóm tinh bột chín,
thịt chín, thủy sản chín, trứng chín, rau đã nấu
chín và rau sống ở các hàng quán quanh Trường
Đại học Nha Trang lần lượt là 1,35; 1,78; 1,54;
1,94; 1,37 và 1,85 (log CFU/phần ăn).
Kết quả ước lượng phơi nhiễm của các sinh
viên với S.aureus hay nhập lượng S.aureus
do sinh viên ăn thực phẩm ở các hàng quán
quanh Trường Đại học Nha Trang được trình
bày tại Bảng 4.
Bảng 4. Phơi nhiễm của các sinh viên với S.aureus hay nhập lượng S.aureus do sinh viên
ăn thực phẩm ở các hàng quán quanh Trường Đại học Nha Trang (log CFU/phần ăn)
Log nhập lượng S.aureus
5th percentile Trung bình 95th percentile
Tinh bột chín các loại (bún, bánh phở, bánh canh, cơm, xôi,
bánh mì)
1,23 1,89 2,42
Thịt và sản phẩm từ thịt đã chế biến chín, ăn liền 1,25 1,52 1,7
Thủy sản và sản phẩm từ thủy sản đã chế biến chín, ăn liền 1,57 2,21 2,43
Trứng và các sản phẩm từ trứng đã chế biến chín, ăn liền 1,21 1,45 1,96
Rau đã chế biến chín, ăn liền 1,22 1,56 1,97
Rau sống 1,0 1,17 1,35
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
Ước lượng phơi nhiễm trung bình của các
sinh viên với S.aureus hay nhập lượng S.aureus
do sinh viên ăn thực phẩm thuộc các nhóm tinh
bột chín, thịt chín, thủy sản chín, trứng chín,
rau đã nấu chín và rau sống ở các hàng quán
quanh Trường lần lượt là 1,89; 1,52; 2,21; 1,45;
1,56 và 1,17 (log CFU/phần ăn).
Kết quả ước lượng phơi nhiễm của các
sinh viên với Cl.perfringens hay nhập lượng
Cl.perfringens do sinh viên ăn thực phẩm ở
các hàng quán quanh Trường Đại học Nha
Trang được trình bày tại Bảng 5.
Bảng 5. Phơi nhiễm của các sinh viên với Cl.perfringens hay nhập lượng Cl.perfringens
do sinh viên ăn thực phẩm ở các hàng quán quanh Trường Đại học Nha Trang (log CFU/phần ăn)
Log nhập lượng Cl.perfringens
5th percentile Trung bình 95th percentile
Tinh bột chín các loại (bún, bánh phở, bánh canh, cơm, xôi,
bánh mì)
0 0 0
Thịt và sản phẩm từ thịt đã chế biến chín, ăn liền 0,91 1,21 1,84
Thủy sản và sản phẩm từ thủy sản đã chế biến chín, ăn liền 0 0 0
Rau đã chế biến chín, ăn liền 0 0 0
Rau sống 1,46 1,78 1,99
Ước lượng phơi nhiễm trung bình của các
sinh viên với Cl.perfringens hay nhập lượng
Cl.perfringens do sinh viên ăn thực phẩm thuộc
các nhóm tinh bột chín, thịt chín, thủy sản chín,
rau đã nấu chín và rau sống ở các hàng quán
quanh Trường lần lượt là 0; 1,21; 0; 0 và 1,78
(log CFU/phần ăn).
Kết quả ước lượng phơi nhiễm với E.coli,
S.aureus và Cl.perfringens hay nhập lượng
E.coli, S.aureus và Cl.perfringens do ăn thực
phẩm ở các hàng quán quanh Trường của hai
nhóm sinh viên nam và nữ được trình bày tại
Bảng 6.
Bảng 6. Phơi nhiễm của các sinh viên nam và nữ với E.coli, S.aureus và Cl. perfringens
hay nhập lượng E.coli, S.aureus và Cl.perfringens do ăn thực phẩm ở các hàng quán
quanh Trường Đại học Nha Trang (log CFU/phần ăn)
Log nhập lượng vi sinh vật
E.coli S.aureus Cl.perfringens
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Tinh bột chín các loại (bún, bánh phở, bánh canh,
cơm, xôi, bánh mì) 1,55 1,1 1,91 1,72 0 0
Thịt và sản phẩm từ thịt đã chế biến chín, ăn liền 1,82 1,79 1,55 1,52 1,23 1,20
Thủy sản và sản phẩm từ thủy sản đã chế biến chín, ăn liền 1,60 1,22 2,31 2,05 0 0
Trứng và các sản phẩm từ trứng đã chế biến chín,
ăn liền 1,92 1,91 1,91 1,85
Không
xác định*
Không
xác định*
Rau đã chế biến chín, ăn liền 1,41 1,12 1,61 1,32 0 0
Rau sống 1,94 1,79 1,29 1,01 1,29 0,86
* Không xác định nhập lượng Cl.perfringens cho nhóm trứng và các sản phẩm từ trứng đã chế biến chín, ăn liền
Nghiên cứu này đánh giá phơi nhiễm thực
tế hơn nhưng cũng phức tạp hơn phương
pháp đánh giá phơi nhiễm bằng cách sử dụng
các giá trị tuyệt đối để ước lượng nguy cơ.
Mô hình đánh giá phơi nhiễm được thực hiện
trong nghiên cứu này có tính đến các mức
độ tiêu thụ thực phẩm khác nhau và các mức
độ ô nhiễm vi sinh vật khác nhau trong thực
phẩm. Việc tính toán số lượng vi sinh vật thực
tế đã được ăn vào đã xem xét đến tần suất
8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
và lượng thực phẩm đã ăn (kích cỡ và số
lượng khẩu phần).
Cl.perfringens không phải là chỉ tiêu cần
đánh giá cho nhóm sản phẩm trứng (theo quyết
đinh số 46/2007/QĐ-BYT[1]) nên nghiên cứu
này không đánh giá phơi nhiễm Cl.perfringens
trong nhóm trứng và các sản phẩm từ trứng đã
chế biến chín, ăn liền.
Nhập lượng trung bình E.coli (log CFU/
phần ăn) của sinh viên nam cao hơn sinh viên
nữ ở nhóm thực phẩm tinh bột chín (nam:
1,55, nữ: 1,1), thủy sản chín (nam: 1,60; nữ:
1,22), rau chín (nam: 1,41; nữ: 1,22) và rau
sống (nam: 1,94; nữ: 1,79).
Nhập lượng trung bình S.aureus (log CFU/
phần ăn) của sinh viên nam cao hơn sinh viên
nữ ở nhóm thực phẩm tinh bột chín (nam:
1,91, nữ: 1,72), thủy sản chín (nam: 2,31;
nữ: 2,05), rau chín (nam: 1,61; nữ: 1,32) và rau
sống (nam: 1,29; nữ: 1,01).
Nhập lượng trung bình Cl.perfringens (log
CFU/phần ăn) của sinh viên nam cao hơn sinh
viên nữ ở nhóm rau sống (nam: 1,29; nữ: 0,86).
2. Mô tả nguy cơ của sinh viên đối với mối
nguy E.coli và Cl.perfringens do ăn thực
phẩm tại các hàng quán quanh Trường Đại
học Nha Trang
Đầu ra của đánh giá phơi nhiễm là đầu vào
của mô hình liều-đáp ứng để thực hiện mô tả
nguy cơ VSV.
Từ kết quả đánh giá phơi nhiễm và kết hợp
với mô hình liều đáp ứng, Kết quả đánh giá
nguy cơ của các sinh viên nhiễm E.coli từ thực
phẩm tại các hàng quán quanh Trường trong
một lần phơi nhiễm được trình bày tại Bảng 7.
Bảng 7. Nguy cơ của các sinh viên nhiễm E.coli từ thực phẩm tại các hàng quán
quanh Trường Đại học Nha Trang trong một lần phơi nhiễm
Nguy cơ nhiễm E.coli trong một lần phơi nhiễm
5th percentile Trung bình 95th percentile
Tinh bột chín các loại (bún, bánh phở, bánh canh, cơm,
xôi, bánh mì) 1,9.10
-8 8,3.10-7 4,9.10-5
Thịt và sản phẩm từ thịt đã chế biến chín, ăn liền 1,2.10-8 7,2.10-6 4,3.10-5
Thủy sản và sản phẩm từ thủy sản đã chế biến chín, ăn liền 8,3.10-9 2,1.10-8 7,1.10-5
Trứng và các sản phẩm từ trứng đã chế biến chín, ăn liền 8,3.10-9 4,2.10-7 6,3.10-6
Rau đã chế biến chín, ăn liền 1,7.10-9 5,9.10-8 9,1.10-6
Rau sống 2,7.10-8 4,7.10-5 1,4.10-4
Nguy cơ trung bình của sinh viên nhiễm
E.coli từ các nhóm thức phẩm: tinh bột chín,
thịt chín, thủy sản chín, trứng chín, rau đã
nấu chín và rau sống ở các hàng quán quanh
trường Đại học Nha Trang trong một lần phơi
nhiễm lần lượt là 8,3.10-7, 7,2.10-6, 2,1.10-8,
4,2.10-7, 5,9.10-8 và 4,7.10-5. Nguy cơ cao nhất
có thể xảy ra là 1,4.10-5 khi phơi nhiễm một lần
với E.coli có trong rau sống.
Nguy cơ của sinh viên nhiễm E.coli trung
bình từ thịt và các sản phẩm từ thịt trong
nghiên cứu này (7,2.10-6) thấp hơn nguy cơ
nhiễm E.coli từ thịt bò của người trưởng thành
ở Bắc Mỹ (5,1.10-5) và của người trưởng thành
ở Australia (6,4.10-4) [10] nhưng cao hơn của
toàn bộ dân cư Mỹ (9,6.10-7)[6] [13] và của
người trưởng thành ở Ireland (1,1.10-6) [7].
Kết quả đánh giá nguy cơ của các sinh
viên nhiễm Cl.perfringens từ thực phẩm tại các
hàng quán quanh trường Đại học Nha Trang
trong một lần phơi nhiễm được trình bày tại
Bảng 8.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
Do Cl.perfringens không phát hiện thấy có
trên các mẫu thực phẩm thuộc 3 nhóm: tinh bột
chín các loại (bún, bánh phở, bánh canh, cơm,
xôi, bánh mì), thủy sản và sản phẩm từ thủy
sản đã chế biến chín, ăn liền và rau đã chế biến
chín, ăn liền nên nguy cơ nhiễm Cl.perfringens
trong các thực phẩm này bằng không.
Nguy cơ trung bình của sinh viên nhiễm
Cl.perfringens trong thit và sản phẩm từ thịt đã
chế biến chín, ăn liền và rau sống trong một lần
phơi nhiễm tương ứng là 5,9.10-7 và 7,3.10-6,
nguy cơ cao nhất tương ứng với hai nhóm
thực phẩm trên là là 8,2.10-6 và 8,7.10-5.
Nhập lượng VSV trung bình do sinh viên
ăn các thực phẩm tại các hàng quán quanh
Trường Đại học Nha Trang xác định được trong
nghiên cứu này thấp hơn nhập lượng VSV
do ăn các thực phẩm đường phố ở Bangkok
(Thái Lan) là E. coli: 4,2-7,6 (log CFU/phần ăn),
S. aureus: 91,1-95,2 (log CFU/phần ăn) và Cl.
Perfringens: 0,2-9,8 (log CFU/phần ăn) [14] và
nhập lượng S.aureus (2.92 log CFU/ phần ăn)
do ăn món ăn đường phố thuộc nhóm tinh bột
(gạo) của Hàn Quốc [5] và khá tương đồng
với nhập lượng S.aureus trung binh của người
Hàn Quốc do ăn Salad là 1,2 [11].
Nguy cơ của sinh viên nhiễm Cl.perfringens
trung bình các thực phẩm trong nghiên cứu
này đều thấp hơn nguy cơ nhiễm E. coli do ăn
các thực phẩm đường phố (Namprik-kapi) ở
Bangkok (Thái Lan) là: 9,8.10-2 [14]).
Kết quả đánh giá nguy cơ của các sinh viên
nam và nữ bị nhiễm E.coli và Cl. perfringens từ
thực phẩm tại các hàng quán quanh Trường
Đại học Nha Trang trong một lần phơi nhiễm
được trình bày tại Bảng 9.
Bảng 8. Nguy cơ của các sinh viên nhiễm Cl.perfringens từ thực phẩm tại các hàng quán
quanh Trường Đại học Nha Trang trong một lần phơi nhiễm
Nguy cơ nhiễm Cl.perfringens trong một lần phơi nhiễm
5th percentile Trung bình 95th percentile
Tinh bột chín các loại (bún, bánh phở, bánh
canh, cơm, xôi, bánh mì) 0 0 0
Thịt và sản phẩm từ thịt đã chế biến chín, ăn liền 4,9.10-9 5,9.10-7 8,2.10-6
Thủy sản và sản phẩm từ thủy sản đã chế biến
chín, ăn liền 0 0 0
Rau đã chế biến chín, ăn liền 0 0 0
Rau sống 4,1.10-7 7,3.10-6 8,7.10-5
Bảng 9. Nguy cơ trung bình của các sinh viên nam và nữ bị nhiễm E.coli và Cl. Perfringens
từ thực phẩm tại các hàng quán quanh Trường Đại học Nha Trang trong một lần phơi nhiễm
Phơi nhiễm của sinh viên do một lần phơi nhiễm
E.coli Cl.perfringens
Nam Nữ Nam Nữ
Tinh bột chín các loại (bún, bánh phở, bánh canh,
cơm, xôi, bánh mì) 9,7.10
-7 4,2.10-7 0 0
Thịt và sản phẩm từ thịt đã chế biến chín, ăn liền 4,3.10-6 4,1.10-6 5,4.10-6 5,7.10-6
Thủy sản và sản phẩm từ thủy sản đã chế biến chín, ăn liền 4,3.10-8 1,3.10-8 0 0
Trứng và các sản phẩm từ trứng đã chế biến chín,
ăn liền 2,1.10
-7 2,4.10-7 Không đánh giá*
Không
đánh giá*
Rau đã chế biến chín, ăn liền 6,9.10-8 4,4.10-8 0 0
Rau sống 5,3.10-5 3,1.10-5 8,9.10-6 6,2.10-6
* Không đánh giá nguy cơ nhiễm Cl.perfringens trong nhóm trứng và các sản phẩm từ trứng đã chế biến chín, ăn liền
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
Do Cl.perfringens không phát hiện thấy có
trên các mẫu thực phẩm thuộc 3 nhóm: tinh
bột chín, thủy sản chế biến chín ăn liền và rau
đã chế biến chín ăn liền nên nguy cơ của sinh
viên nam và nữ nhiễm Cl.perfringens trong các
thực phẩm này bằng không.
Bên cạnh đó, Cl.perfringens không phải là
chỉ tiêu cần đánh giá cho nhóm sản phẩm trứng
(theo quyết đinh số 46/2007/QĐ-BYT [1]),
nên nghiên cứu này không đánh giá nguy
cơ nhiễm Cl.perfringens trong nhóm trứng
và các sản phẩm từ trứng đã chế biến chín,
ăn liền.
Nguy cơ trung bình bị nhiễm E.coli của
các sinh viên nam cao hơn sinh viên nữ trong
một lần phơi nhiễm từ nhóm thực phẩm tinh
bột chín (nam: 9,7.10-7; nữ: 4,2.10-7), thủy sản
chín (nam: 4,3.10-8; nữ: 1,3.10-8), rau chín
(nam: 6,9.10-8; nữ: 4,4.10-8) và rau sống (nam:
5,3.10-5; nữ: 3,1.10-5).
Nguy cơ trung bình bị nhiễm Cl.perfringens
của các sinh viên nam cao hơn sinh viên nữ
trong một lần phơi nhiễm do ăn rau sống (nam:
8,9.10-6; nữ: 6,2.10-6).
Sự khác nhau trong tiêu thụ thực phẩm đã
ảnh hưởng đến sự khác nhau về nguy cơ trung
bình của sinh viên nam và nữ bị nhiễm E.coli
và Cl.perfringens trong bốn nhóm thực phẩm:
(1) tinh bột chín các loại (bún, bánh phở, bánh
canh, cơm, xôi, bánh mì); (2) thủy sản và sản
phẩm từ thủy sản đã chế biến chín, ăn liền;
(3) rau đã chế biến chín, ăn liền và (4) rau
sống [3].
Trong số các nhóm thực phẩm sinh viên
thường ăn ở các hàng quán quanh trường Đại
học Nha Trang thì các loại thực phẩm có nguy
cơ cao là thịt, các sản phẩm từ thịt chế biến
chín ăn liền. và rau sống
Hiện nay phương pháp QMRA đang được
sử dụng ngày càng rộng rãi với các hướng dẫn
sử dụng của FAO và WHO. Đối với mỗi khu
vực, mỗi quốc gia có những mức nguy cơ chấp
nhận phù hợp với hoàn cảnh của quốc gia đó.
Tuy nhiên ở Việt Nam thì phương pháp này
vẫn còn là một phương pháp khá mới mẻ.
Trong khung đánh giá định lượng nguy
cơ vi sinh vật, mô hình liều-đáp ứng là sự đo
lường cho ước tính nguy cơ. Nhìn chung có
hai dạng mô hình liều-đáp ứng: mô hình có
ngưỡng và mô hình không ngưỡng (mô hình
hàm số mũ (Exponental model) hoặc mô hình
Beta-Poisson). Mô hình hàm số mũ (Exponental
model) và mô hình Beta-Poisson được coi là
hai mô hình cơ bản và đơn giản để xây dựng
mối quan hệ liều-đáp ứng trong đánh giá định
lượng nguy cơ vi sinh vật trong thực phẩm và
nước [15].
Một số mô hình toán học liều-đáp ứng
không ngưỡng đã được sử dụng để mô tả
mối quan hệ liều-đáp ứng của E.coli. Mô hình
Beta-Poisson thường được chấp nhận và đã
được sử dụng. Mô hình Beta-Poisson có ưu
điểm hơn mô hình hàm số mũ vì nó tính đến
sự biến động trong tương tác giữa vật chủ và
tác nhân gây bệnh bằng phân bố b. Nghiên
cứu này đã sử dụng mô hình Beta-Poisson với
những ưu điểm vốn có của nó và có đối chiếu
với các số liệu của các đợt dịch bệnh bùng
phát trên toàn cầu. Mô hình liều đáp ứng được
phát triển dựa trên một tập hợp các số liệu sinh
học đáng tin cậy, các cơ chế giả định và sau
đó thực hiện phân tích thống kê với những mô
hình được xem là đáng tin cậy [9].
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Phơi nhiễm cao nhất của sinh viên đối với
các mối nguy vi sinh do ăn thực phẩm tại các
quán xung quanh Trường Đại học Nha Trang là
2.41 (phơi nhiễm E.coli do ăn trứng nấu chín);
2.43 ((phơi nhiễm S.aureus do ăn hải sản nấu
chín) và 1,99 ((phơi nhiễm Cl.perfringens do ăn
xà lách) (log CFU/phần ăn). Phơi nhiễm trung
bình với S.aureus, E. coli và Cl.perfringens
(log CFU/phần ăn) của các sinh viên nam cao
hơn sinh viên nữ do ăn các loại thực phẩm.
Nguy cơ cao nhất có thể xảy ra là 1.4.10-4 do
một lần phơi nhiễm với E. coli trong rau tiêu thụ.
Nguy cơ trung bình trong một lần phơi nhiễm
với E.coli và Cl.perfringens của sinh viên nam
cao hơn sinh viên nữ do ăn các loại thực phẩm.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa
học trong thực phẩm.
2. Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Việt Hùng, 2011. Đánh giá nguy cơ vi sinh vật trong thực phẩm. NXB Y học, 133.
3. Nguyễn Thuần Anh, 2015. Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm tại các hàng quán quanh trường
Đại học Nha Trang. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số 2/2015.3-8
4. Nguyễn Thuần Anh, 2014. Tiêu thụ thực phẩm của sinh viên tại các quán ăn gần Trường Đại học Nha Trang.
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số 1/2014.3-7
Tiếng Anh
5. Bahk G.J., Hong C.H., Oh D.H., Ha S.D., Park K.H., Todd E.C., 2006. Modeling the level of contamination of
Staphylococcus aureus in ready-to-eat kimbab in Korea. Food Prot. 69(6):1340-6
6. Duffy G., Cummins E., Nally P. O., Brien S., Carney B. F., 2006. E. coli O157:H7 in beef burgers produced in
the Republic of Ireland: a quantitative microbial risk assessment. Report published by Teagasc, Ashtown Food
Research Centre, Ashtown, Dublin 15, Ireland.
7. Ebel E., Schlosser W., Kause J., Orloski K., Roberts T., Narrod C., 2004. Draft risk assessment of the public
health impact of Escherichia coli O157:H7 in ground beef. Journal of Food Protection, 67, 1991–1999
8. Edmund C., Neal J. G., 2005. A Risk Assessment for C. perfringens in Ready to eat and Partially Cooked Meat
and Poultry Products. Cambridge Environmental, Inc. 58 Charles Street, Cambridge, MA 02141 . 301p
9. Lammerding A. M., Fazil A., Paoli G., Desmarchelier P., Vanderlinde P., 1999. Shiga toxin-producing E. coli
in ground beef manufactured from Australian beef: Process improvement. Food Science Australia, Brisbane
Laboratory.
10. Monte Carlo, 2003. Guidelines on the application of probabilistic modelling to the estimation of exposure to
food chemicals. Prepared by the Monte Carlo project, 24p.
Document1.pdf
11. Seung J. L., Aeri P., 2008. Quantitative Risk Assessment for Korean Style Menu Items: A Case Study on the
Exposure Assessment of Saengchae (A Korean Radish Salad). Japan Journal of Food Engineering, 9(1): 9 - 20,
12. Strachan N. J. C., Doyle M. P., Kasuga F., Rotariu O., Ogden I. D., 2005. Dose response modelling of
Escherichia coli O157 incorporating data from foodborne and environmental outbreaks. International Journal of
Food Microbiology, 103(1): 35-47.
13. USDA-FSIS, 2001. Draft risk assessment of the public health impact of Escherichia coli O157:H7 in ground
beef. Available from , last accessed: March 2006.
14. Warapa M., Wipawadee O., Siriporn S., Nitaya P., Phattraphorn C.and Tanaporn B., 2010. Risk evaluation of
popular ready-to-eat food sold in Bangkok. As. J. Food Ag-Ind, 3(01), 75-81
15. WHO, 2000. The interactin between assessors and managers of microiological hazards in food, a WHO expert
consultation, Kiel, Germany, 21-23 March 2000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_dinh_luong_nguy_co_vi_sinh_vat_do_tieu_thu_thuc_pha.pdf