Vận dụng quan điểm và phương pháp nghiên cứu, đánh giá đất đai theo FAO; chúng tôi
đã xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, tỉ lệ
1/50.000 với 40 đơn vị đất đai, phân hoá thành 2 tiểu vùng làm cơ sở cho việc đánh giá
phục vụ mục tiêu quy hoạch cây công nghiệp dài ngày ở khu vực nghiên cứu.
Dựa trên đặc điểm của các đơn vị đất đai và yêu cầu sinh thái của cây trồng, chúng tôi
tiến hành đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi theo từng đơn vị đất đai cho 4 loại
hình sử dụng cây công nghiệp dài ngày: cây cà phê, cây cao su, cây điều và cây hồ tiêu.
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng sản xuất nông - lâm nghiệp, hiệu quả kinh tế - xã hội
và môi trường, kết hợp với kết quả đánh giá tiềm năng đất đai, để tài đề xuất bố trí cơ
cấu cây trồng hợp lý theo từng đơn vị đất đai và theo tiểu vùng sinh thái nhằm sử dụng
tối ưu lãnh thổ theo hướng phát triển lâu bền.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đất đai phục vụ qui hoạch cây công nghiệp dài ngày huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 03(31)/2014: tr. 92-98
ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUI HOẠCH
CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
TRƢƠNG THỊ QUỲNH NHƢ - LÊ NĂM
Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Huế
Tóm tắt: Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đang có nhiều tiềm năng để
phát triển cây công nghiệp dài ngày nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất cả về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Tuy nhiên việc xác định và phân vùng khả
năng thích hợp là cơ sở khoa học để thực hiện qui hoạch đất đai phát triển
cây công nghiệp dài ngày vẫn chƣa đƣợc thực hiện. Bài báo đề cập đến vấn
đề thành lập bản đồ đơn vị đất đai, đánh giá và phân hạng thích nghi đất đai
phục vụ qui hoạch phát triển cây công nghiệp dài ngày huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai nhằm góp phần sử dụng hợp lí lãnh thổ trên quan điểm phát
triển bền vững.
Từ khóa: đơn vị đất đai, cây công nghiệp dài ngày, phân hạng thích nghi,
huyện Long Thành
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, công tác đánh giá đất đai ở nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều kết
quả khả quan, tạo cơ sở cho quá trình chuyển dịch cơ cấu nông - lâm nghiệp theo hƣớng
chuyên môn hoá.
Huyện Long Thành nằm ở phía tây nam tỉnh Đồng Nai, với diện tích tự nhiên
43.065,973 ha [8], là nơi có nhiều tiềm năng đất đai phục vụ phát triển nhiều loại hình
sử dụng nông nghiệp, đặc biệt là các cây công nghiệp dài ngày (CNDN). Hiện nay, việc
sử dụng đất đai cho phát triển các loại hình cây CNDN ở huyện vẫn còn nhiều bất cập,
chƣa phát huy hết tiềm năng sinh thái lãnh thổ dẫn đến hiệu quả kinh tế chƣa cao cũng
nhƣ có những diễn biến phức tạp về môi trƣờng.
Hơn 20% cƣ dân của huyện Long Thành hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm
nghiệp [2], đời sống cƣ dân nhiều nơi vẫn còn khó khăn [7]. Việc phát triển cây CNDN
sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp, cải thiện đời sống dân cƣ,
phát huy tiềm năng đất đai của vùng Đông Nam Bộ, tăng khả năng bảo vệ môi trƣờng.
Đồng thời, việc phát triển cây công nghiệp lâu năm là vấn đề đang đƣợc các cấp quản lí
ở địa phƣơng quan tâm.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thích nghi đất đai phục vụ qui hoạch cây công nghiệp
dài ngày ở huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai trên quan điểm phát triển bền vững là vấn
đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI HUYỆN LONG THÀNH PHỤC VỤ QUI HOẠCH CÂY CNDN
Tham khảo các công trình về đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ mục tiêu qui hoạch
các loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp [1], [3], [4], [5], [6], quy trình nghiên cứu,
ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY... 93
đánh giá đƣợc thực hiện qua các bƣớc: thành lập bản đồ đơn vị đất đai (ĐVĐĐ); đánh
giá và phân hạng thích nghi tiềm năng đất đai; đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trƣờng của các loại hình cây công nghiệp dài ngày; đề xuất quy hoạch sử dụng hợp lý
lãnh thổ khu vực nghiên cứu.
2.1. Thành lập bản đồ đơn vị đất đai huyện Long Thành
Dựa trên nguyên tắc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai theo FAO, các chỉ tiêu đƣợc lựa
chọn là các thành phần tự nhiên mang tính đặc thù của huyện Long Thành có ảnh hƣởng
đến việc sử dụng đất đai trong bố trí các loại hình nông nghiệp; các chỉ tiêu đƣợc lựa
chọn phản ánh đƣợc đặc điểm của sự phân hóa tự nhiên khu vực phục vụ cho việc đánh
giá, phân hạng đất đai phục vụ quy hoạch cây công nghiệp dài ngày. Căn cứ vào nguyên
tắc trên, tổ hợp 7 chỉ tiêu đƣợc lựa chọn là: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, nhiệt độ và
lƣợng mƣa trung bình năm, điều kiện tƣới và khả năng thoát nƣớc.
Tiến hành phân cấp các chỉ tiêu thành phần tự nhiên đƣợc lựa chọn, mỗi chỉ tiêu đƣợc
chia thành các cấp xét theo yêu cầu đánh giá đất đai; thành lập các bản đồ đơn tính.
Việc thành lập bản đồ các đơn vị đất đai huyện Long Thành đƣợc tiến hành thông qua
sử dụng phƣơng pháp liên kết tổ hợp các bản đồ đơn tính đã đƣợc phân cấp với sự trợ
giúp của các phần mềm Mapinfo, ArcGIS.
Hình 1. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Kết quả đã thành lập đƣợc bản đồ đơn vị đất đai huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, tỉ lệ
1/50.000 phục vụ cho mục tiêu đánh giá. Trên bản đồ có 40 đơn vị. Mỗi đơn vị đất đai
mang đặc điểm của 7 chỉ tiêu tự nhiên, đƣợc kí hiệu theo mã số.
94 TRƢƠNG THỊ QUỲNH NHƢ – LÊ NĂM
2.2. Đánh giá, phân hạng thích nghi đất đai phục vụ qui hoạch cây CNDN huyện
Long Thành
- Lựa chọn loại hình cây CNDN phục vụ mục tiêu đánh giá: Trên cơ sở nghiên cứu hiện
trạng sản xuất nông - lâm nghiệp huyện Long Thành và xem xét hiệu quả kinh tế - xã
hội, môi trƣờng của một số loại cây công nghiệp dài ngày, chúng tôi lựa chọn 4 loại
hình: cây cà phê, cây cao su, cây điều và cây hồ tiêu đƣa vào đánh giá.
- Phƣơng pháp đánh giá, phân hạng: Tham khảo công trình của FAO (Yong A, 1989);
(Dent D và Young A, 1989), để tiến hành đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi đất
đai cho các cây CNDN ở lãnh thổ nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng hệ chỉ tiêu về yêu
cầu sinh thái của các cây CNDN đƣợc lựa chọn; bao gồm các chỉ tiêu: 1. Loại đất (G),
2. Độ dốc (SL), 3. Độ dày tầng đất (D), 4. Điều kiện tƣới (I), 5. Khả năng thoát nƣớc
(F), 6. Nhiệt độ TB năm (T), 7. Lƣợng mƣa TB (R). Phƣơng pháp đánh giá thông qua so
sánh chỉ tiêu yêu cầu sinh thái của các loại hình sử dụng với đặc điểm của các đơn vị đất
đai để xác định các mức độ thích nghi.
Sử dụng bài toán trung bình nhân theo công thức đề nghị của D.L.Armand (1975) để
đánh giá. Bài toán có dạng:
Mo =
n
naaaa ..... 321
Trong đó: Mo : Điểm đánh giá của đơn vị cảnh quan.
a1, a2, a3,an: Điểm của chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu n.
n: Số lƣợng chỉ tiêu dùng để đánh giá.
Áp dụng công thức của Aivasian (1983) để tính toán khoảng cách điểm của mỗi hạng.
Công thức có dạng:
H
SS
S
lg1
minmax
Bậc phân hạng đến lớp (class), bao gồm:
S1: Rất thích nghi S2: Thích nghi
S3: Ít thích nghi N: Không thích nghi
Trong đó, S là khoảng cách điểm trong mỗi hạng; Smax là điểm trung bình nhân tối đa
(3 điểm); Smin là điểm trung bình nhân tối thiểu (1 điểm) và H là số lƣợng đơn vị đất
đai đƣợc đƣa vào đánh giá. Trong tổng số 40 ĐVĐĐ, có 6 ĐVĐĐ đƣợc xếp hạng không
thích nghi cho cây CNDN. Còn lại lại 34 loại ĐVĐĐ đƣa vào đánh giá và phân hạng.
Kết quả tính toán đƣợc khoảng cách điểm của mỗi hạng có giá trị: S = 0,77. Điểm đánh
giá cho mỗi hạng:
- Hạng không thích nghi (N): có điểm trung bình nhân là 0.
- Hạng ít thích nghi (S3): có điểm đánh giá 1,00 - 1,77.
ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY... 95
- Hạng thích nghi (S2): có điểm đánh giá từ 1,78 - 2,54.
- Hạng rất thích nghi (S1): có điểm đánh giá từ 2,55 - 3.00.
2.3. Kết quả đánh giá, phân hạng
Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai cho các loại
hình cây công nghiệp dài ngày ở lãnh thổ nghiên cứu đƣợc tổng hợp ở bảng 1 và 2.
Bảng 1. Kết quả đánh giá, phân hạng thích nghi đất đai cho các loại hình cây công nghiệp
dài ngày huyện Long Thành
Loại
hình
sử
dụng
Hạng thích nghi
Rất
thích nghi (S1)
Thích nghi (S2) Ít thích nghi (S3)
Không
thích nghi (N)
Cây
cà phê
- Diện tích
(DT): 2.264,4 ha
- ĐVĐĐ: 2, 10,
11, 14, 15, 18,
20
- DT: 31.860,27 ha
-ĐVĐĐ: 1, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 12, 13, 16, 17,
19, 21, 22, 23, 24, 28,
29, 37, 37, 38, 39, 40
- DT: 4.107,10 ha
- ĐVĐĐ: 25, 27, 30
- DT: 4.834,2 ha
- ĐVĐĐ: 26, 31,
32, 33, 35, 36
Cây
cao su
- DT: 882,7 ha
- ĐVĐĐ: 25, 11
- DT: 35.740,97ha
- ĐVĐĐ: 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9, 10, 12, 13,
14, 15, 16, 17, 18, 19,
20, 21, 23, 24, 29, 30,
34, 37, 38, 39, 40
- DT: 2.490,8 ha
- ĐVĐĐ: 6, 22, 25,
27
- DT: 4.834,2 ha
- ĐVĐĐ: 26, 31,
32, 33, 35, 36
Cây
hồ tiêu
- DT: 1.934,7 ha
- ĐVĐĐ: 10, 11,
13, 14, 18, 20
- DT: 36.297,07 ha
- ĐVĐĐ: 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9, 12, 15, 16,
17,19, 21, 22, 23, 24,
25, 27, 28, 29, 30, 34,
37, 38, 39, 40
- DT: 0
- ĐVĐĐ:
- DT: 4.834,2 ha
- ĐVĐĐ: 26, 31,
32, 33, 35, 36
Cây
điều
- DT: 882,7 ha
- ĐVĐĐ: 11, 28
- DT: 32.418,47 ha
- ĐVĐĐ: 1, 2, 3, 4, 5,
7, 8, 9, 10, 12, 13, 14,
15, 16, 17, 18, 19, 20,
21, 23, 24, 29, 37, 38,
39, 40.
- DT: 8.587,10 ha
- ĐVĐĐ: 6, 22, 25,
26, 27, 30, 31, 34,
35, 36
- DT: 1.177,7 ha
- ĐVĐĐ: 32, 33
Bảng 2. Tổng hợp diện tích các hạng thích nghi theo loại hình sử dụng
Loại hình
sử dụng
Hạng
Rất thích nghi
(S1)
Thích nghi (S2)
Ít thích nghi
(S3)
Không
thích nghi (N)
Cây cà phê 2.264,40 ha 31.895,30 ha 4.107,10 ha 4.799,17 ha
Cây cao su 822,7 ha 34.893,30 ha 2.490,80 ha 4.799,17 ha
Cây điều 882,70 ha 32.453,50 ha 8.587,10 ha 1.142,67 ha
Cây tiêu 1.934,70 ha 36.332,10 ha 0 4.799,17 ha
96 TRƢƠNG THỊ QUỲNH NHƢ – LÊ NĂM
3. ĐỀ XUẤT QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI
NGÀY Ở HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Đề xuất quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ
Căn cứ vào kết quả đánh giá tiềm năng đất đai, kết hợp với việc phân tích hiện trạng sử
dụng đất, hiện trạng phát triển nông - lâm nghiệp, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và
môi trƣờng của các loại hình sử dụng cây công nghiệp dài ngày ở huyện Long Thành,
chúng tôi đề xuất quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ theo các đơn vị đất đai. Kết quả
thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Thống kê diện tích đề xuất qui hoạch cây CNDN ở Long Thành
TT Loại hình sử dụng Diện tích (ha)
1 Cà phê 1.665,80
2 Cao su 22.386,90
3 Hồ tiêu 10.740,90
4 Điều 4.257,60
a. Cây cà phê
Hiện nay, diện tích đất trồng cà phê của huyện là 491 ha (năm 2013). Kết quả đánh giá
tiềm năng thích nghi là 34.124,67 ha, chủ yếu ở hạng thích nghi rất cao nên khả năng
mở rộng diện tích trồng cây cà phê là rất lớn. Do hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng
của cây cà phê chè mang lại cao và lãnh thổ huyện Long Thành là vùng đồi, phân tích
hiệu quả của cây cà phê cũng nhƣ đặc điểm đất đai và phƣơng hƣớng của địa phƣơng, từ
đó đề xuất định hƣớng qui hoạch diện tích cho cây cà phê chè là 1.665,80 ha.
b. Cây cao su
Diện tích đất trồng cao su ở huyện Long Thành năm 2013 là 11.936 ha. Kết quả đánh giá
tiềm năng thích nghi đất đai là 36.623,67 ha, chủ yếu ở hạng thích nghi rất cao. Qua phân
tích hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng cũng nhƣ khảo sát thực tế ở địa phƣơng cho
thấy đây là loại hình sử dụng đất đai có hiệu quả cao; diện tích thích nghi lớn, có khả năng
mở rộng, bài viết đề xuất định hƣớng cho loại hình này là 22.386,90 ha.
c. Cây hồ tiêu
Hiện nay, ở Long Thành, cây hồ tiêu đƣợc trồng trong vƣờn của hộ gia đình nên diện
tích hạn chế, chỉ chiếm 82 ha (năm 2013). Diện tích có khả năng thích nghi cho loại
hình này là 38.231,77 ha. Đây là loại hình có hiệu quả trong thu nhập của nông hộ, có
thể trồng xen với các cây khác trong các mô hình nông - lâm kết hợp trong vƣờn nhà, là
mô hình đang đƣợc quan tâm trong sử dụng đất dốc. Vì vậy, có thể khuyến khích tăng
diện tích loại hình này, định hƣớng qui hoạch diện tích cho cây hồ tiêu ở Long Thành là
10.740,90 ha.
d. Cây điều
Năm 2013, diện tích đất trồng loại hình này ở Long Thành là 3.248 ha. Kết quả đánh giá
tiềm năng thích nghi là 33.301,17 ha, nên khả năng mở rộng diện tích đất cho cây điều
ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY... 97
khá lớn. Để phát triển loại hình này, cần đầu tƣ vốn, giao thông nông thôn nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, đi lại và vận chuyển hàng hóa nông sản. Diện tích
định hƣớng cho loại hình cây điều ở Long Thành là 4.257.60 ha.
3.2. Đề xuất các mô hình kinh tế sinh thái theo các tiểu vùng sinh thái
- Tiểu vùng gò đồi: Độ cao 50 - 150m, có chức năng chủ yếu là khai thác kinh tế kết
hợp phòng hộ. Hƣớng sử dụng kinh tế là đi đôi với việc bảo vệ diện tích rừng hiện có
thì cần bố trí các loại hình cây CNDN ở những nơi đƣợc đánh giá thích nghi cao, chú ý
trồng, bảo vệ rừng, trồng cây CNDN ở các vùng đất trống đồi trọc.
- Tiểu vùng đồng bằng: Có độ cao < 50m, chức năng phát triển kinh tế. Đây là vùng tập
trung dân cƣ và các hoạt động kinh tế - xã hội của huyện. Do tiểu vùng có nhiều thuận
lợi nên cần bố trí tập trung phát triển các cây CNDN ở khu vực này. Hình thức tổ chức
sản xuất ở đây nên theo dạng nông trƣờng, trang trại hoặc nông hộ; phƣơng thức canh
tác tiến hành theo các mô hình nông - lâm kết hợp.
Hình 2. Bản đồ đề xuất quy hoạch cây công nghiệp dài ngày ở huyện Long Thành, Đồng Nai
4. KẾT LUẬN
Vận dụng quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá đất đai theo FAO; chúng tôi
đã xây dựng đƣợc bản đồ đơn vị đất đai huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, tỉ lệ
98 TRƢƠNG THỊ QUỲNH NHƢ – LÊ NĂM
1/50.000 với 40 đơn vị đất đai, phân hoá thành 2 tiểu vùng làm cơ sở cho việc đánh giá
phục vụ mục tiêu quy hoạch cây công nghiệp dài ngày ở khu vực nghiên cứu.
Dựa trên đặc điểm của các đơn vị đất đai và yêu cầu sinh thái của cây trồng, chúng tôi
tiến hành đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi theo từng đơn vị đất đai cho 4 loại
hình sử dụng cây công nghiệp dài ngày: cây cà phê, cây cao su, cây điều và cây hồ tiêu.
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng sản xuất nông - lâm nghiệp, hiệu quả kinh tế - xã hội
và môi trƣờng, kết hợp với kết quả đánh giá tiềm năng đất đai, để tài đề xuất bố trí cơ
cấu cây trồng hợp lý theo từng đơn vị đất đai và theo tiểu vùng sinh thái nhằm sử dụng
tối ƣu lãnh thổ theo hƣớng phát triển lâu bền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tôn Thất Chiểu (1992). Kết quả bƣớc đầu về nghiên cứu ứng dụng phân loại đất theo
FAO - UNESCO, Tạp chí khoa học đất (2), Hà Nội.
[2] Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai (2013). Niên giám thống kê năm 2012, Đồng Nai.
[3] Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000). Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[4] Lê Văn Khoa (1995). Hệ sinh thái nông nghiệp với các vấn đề quy hoạch sử dụng hợp
lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trƣờng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[5] Lê Năm (2004). Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ định hƣớng sử dụng đất đai
nông- lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
[6] Trần An Phong (1995). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất cho mục đích phát triển lâu
bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[7] Phòng Thống kê huyện Long Thành (2012). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm
2011- 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 trên địa bàn huyện Long Thành, Đồng Nai.
[8] Sở Tài nguyên - Môi trƣờng tỉnh Đồng Nai (2014), Thống kê diện tích đất đai huyện
Long Thành đến ngày 1 tháng 1 năm 2014, Đồng Nai.
Title: LAND EVALUATION FOR PLANNING OF PERENNIAL INDUSTRIAL CROPS IN
LONG THANH DISTRICT, DONG NAI PROVINCE
Abstract: Long Thanh district, Dong Nai province has great potential to develop long-term
industrial trees to increase the efficiency of land use in terms of economic, social and
environmental. However, the determination and the ability to partition the appropriate scientific
basis for the implementation of land development planning perennial plant has yet to be done.
The article mentions the problem of mapping land units, evaluation and classification of
adaptive land development for planning perennial plant in Long Thanh district, Dong Nai
province to contribute to rational use territory on sustainable development perspective.
Keywords: Land units, perennial industrial crops, classifying adaption, Long Thanh district
TRƢƠNG THỊ QUỲNH NHƢ
Học viên Cao học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Huế
TS. LÊ NĂM
Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_dat_dai_phuc_vu_qui_hoach_cay_cong_nghiep_dai_ngay.pdf