- Đặc điểm hình thái và hình dạng hạt thóc
của 5 giống lúa cạn là rất khác nhau về màu
sắc hạt thóc, râu đầu hạt, hình dạng hạt thóc
và khối lượng 1000 hạt. Khối lượng 1000 hạt
cao nhất là giống Ngái nỏ và thấp nhất là
giống Khẩu mang.
- Các đặc điểm về độ dẻo nội nhũ, tính thơm
của hạt được sắp xếp theo thứ tự giảm dần:
Ngái nỏ > Khẩu tán > Khẩu đen > Shan râu >
Khẩu mang.
- Phối hợp kết quả phân tích hàm lượng
Protein tổng số, hàm lượng đường khử, hàm
lượng axit amin chúng tôi nhận thấy Khẩu
đen, Shan râu, Khẩu tán có chất lượng gạo
tốt, kém nhất là giống Khẩu mang.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 159 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng hạt của một số giống lúa cạn địa phương – Hà Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngô Văn Dương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 90 - 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HẠT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CẠN ĐỊA PHƯƠNG – HÀ GIANG
Ngô Văn Dương1*, Nguyễn Lam Điền2
1Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên,
2Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Đánh giá chất lượng hạt của 5 giống lúa cạn: Ngái nỏ, Khẩu tán, Khẩu mang, Khẩu đen,
Shan râu (theo tên địa phương) thu thập tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, chúng tôi
nhận thấy rằng 5 giống lúa cạn này có những đặc tính phù hợp khẩu vị của con người và
có thể dùng để xuất khẩu. Trong 5 giống lúa thì khối lượng có sự khác biệt đáng kể, nhỏ
nhất là giống Khẩu mang (29,33 gam), lớn nhất là giống Ngái nỏ (34,66 gam). Hàm
lượng Protein, đường khử và axit amin cũng có sự khác nhau, thấp nhất là giống Khẩu
mang và cao nhất là giống Khẩu tán. Trong đó hàm lượng axit amin của Khẩu mang là
(7,84 g axit amin/100g mẫu) và giống Khẩu tán là (9,09 g axit amin/100g mẫu). Ba trong
5 giống lúa cạn này là Khẩu tán, Khẩu đen, Shan râu có chất lượng tốt nhất.
Từ khóa : Lúa cạn, hàm lượng Protein, đường khử, axit amin, chất lượng hạt.
* 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới diện tích trồng lúa chỉ chiếm
1/10 diện tích canh tác nhưng nó nuôi sống
hơn nửa dân số trên trái đất và là cây lương
thực chính của Việt Nam. Hiện nay hơn 70%
dân số nước ta sống bằng nghề trồng lúa, nh-
ư vậy lúa vừa có ý nghĩa về mặt an ninh
lương thực, vừa có ý nghĩa kinh tế với đa số
nông dân, đặc biệt là nông dân miền núi.
Nước ta có địa hình phức tạp, 3/4 lãnh thổ là
đồi núi, sự đa dạng về địa hình chi phối diễn
biến khí hậu, lượng mưa phân bố không đều
giữa các vùng và các thời kỳ trong năm nên
hạn hán luôn rình rập bất cứ nơi nào, mùa
nào.
Cây lúa cạn ở Việt Nam là nguồn lương thực
quan trọng và chủ yếu của các dân tộc sống
ở các vùng núi cao phía Bắc và cao nguyên
Nam Trung Bộ. Các nhà khoa học trên thế
giới và trong nước đã nghiên cứu trên nhiều
lĩnh vực như sự phân bố, nguồn gốc, các
điều kiện sinh thái của vùng trồng lúa cạn [4]
[7] [9]. Gần đây có những nghiên cứu sưu
tập, đánh giá năng suất, trên cơ sở đặc điểm
* Ngô Văn Dương, Tel: 0983865595 ,
Email:
hình thái, nông học [9] [6]. Những nghiên cứu
về sinh học phân tử [1] [8] đánh giá một số
tính trạng quan trọng và phân tích mức độ đa
dạng di truyền [11] [12] [13].
Để góp phần phong phú thêm về những
nghiên cứu trên cây lúa cạn. Trong bài báo
này, chúng tôi công bố những kết quả
nghiên cứu về chất lượng hạt của 5 giống
lúa cạn địa phương sưu tập ở huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Sử dụng 5 giống lúa đã sưu tập và tuyển
chọn ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
(Tên giống lúa theo tên địa phương) bao
gồm: Ngái nỏ, Khẩu tán, Khẩu mang, Khẩu
đen, Shan râu.
2.2. Phương pháp
- Phân tích đặc điểm hình thái hạt theo tiêu
chuẩn IRRI [5].
- Hàm lượng protein tan tổng số được tính
theo phương pháp Kjeldahl [2]
- Hàm lượng đường khử được xác định theo
phương pháp Bertrand.
- Phân tích axit amin trên máy phân tích axit
amin tự động HP – AminoQuant Series II [2]
Ngô Văn Dương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 90 - 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
- Số liệu thống kê được xử lý trên máy tính
bằng chương trình Excel theo Nguyễn Hải
Tuất, Ngô Kim Khôi, 1996 [14]
Ngô Văn Dương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 90 - 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái và khối lượng
nghìn hạt của 5 giống lúa cạn
Đặc điểm hình thái và khối lượng 1000 hạt
thóc là đặc tính quan trọng liên quan trực tiếp
đến năng suất, chất lượng của hạt lúa. Kết
quả phân tích một số đặc điểm hình thái và
kích thước hạt được trình bày ở bảng 1.
Kích thước và hình dạng hạt thóc là đặc tính
quan trọng trong chọn tạo giống lúa. Hạt của
giống lúa Khẩu đen và Shan râu dạng thon
dài (điểm 1); Ngái nỏ, Khẩu mang dạng
trung bình (điểm 2); Khẩu tán dạng bầu
(điểm 5). Hình dạng hạt thóc tẻ thon dài cho
hình dạng gạo thon dài, đây là đặc tính tốt
của giống phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng và xuất khẩu, gạo nếp dạng hạt bầu
cũng được ưa chuộng.
Kết quả bảng 1 cho thấy màu sắc vỏ trấu của
5 giống lúa nghiên cứu đều khác nhau: Giống
Khẩu mang màu tím đỏ (điểm 7), Khẩu đen
màu trắng (điểm 10) còn Ngái nỏ, Khẩu tán,
Shan râu đều có màu vàng sọc nâu. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Khush G. S
và Oka H. I (1996) [10].
Tính trạng có râu, màu sắc râu phụ thuộc
vào giống và điều kiện môi trường [4]. Ba
giống lúa tẻ Khẩu mang, Shan râu, Khẩu
đen biểu hiện mức độ dài của râu khác
nhau còn 2 giống lúa nếp Ngái nỏ và Khẩu
tán không có râu.
Tuy nhiên, khối lượng 1000 hạt có thể thay
đổi nếu tác động vào một số giai đoạn xác
định, song sự thay đổi là không đáng kể.
3.2. Chất lượng hạt gạo trên phương diện
cảm quan
Kết quả phân tích chất lượng hạt gạo trên
phương diện cảm quan được trình bày ở
bảng 3. Khối lượng 1000 hạt là tính trạng phụ
thuộc vào genotyp của giống, không phụ
thuộc vào môi trường, mùa vụ, đồng thời là
chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng xuất [9].
Bảng 2 cho thấy các giống có sự khác nhau
về khối lượng 1000 hạt, khối lượng 1000 hạt
của các giống lúa biến động từ 29,33 – 34,66
gam, giống Ngái nỏ có khối lượng 1000 hạt
cao nhất (34,66 gam), thấp nhất là giống
Khẩu mang (29,33 gam).
Bảng 1. Đặc điểm hình thái và kích thước hạt
của 5 giống lúa cạn
Chỉ
tiêu
Giống
Râu
đầu
hạt
Màu
râu
Màu
vỏ
trấu
Tỷ lệ
dài/rộng
của hạt
thóc (mm)
Hình
dạng
hạt
thóc
Ngái
nỏ 0 0 3 2,68 2
Khẩu
tán
0 0 1 1,97 5
Khẩu
mang
5 5 7 2,91 2
Khẩu
đen 5 6 10 3,52 1
Shan
râu 9 3 4 3,29 1
Bảng 2. Khối lượng 1000 hạt của 5 giống lúa
cạn
Giống Ngái
nỏ
Khẩu
tán
Khẩu
mang
Khẩu
đen
Shan
râu
Khối
lượng
1000
hạt (g)
34,66
±
0,44
32,78 ±
0,25
29,33
±
0,38
30,48
± 0,36
31,34
±
0,27
Bảng 3. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của 5
giống lúa cạn
Giống I II II IV V VI
Ngái nỏ 2 0 2 2 2 2
Khẩu tán 2 0 5 5 2 2
Khẩu
mang 1 1 2 2 6 0
Khẩu đen 3 0 1 1 2 1
Shan râu 1 0 1 1 2 0
I: Dạng nội nhũ; II: Độ bạc bụng nội nhũ; III:
Chiều dài gạo xay; IV: Hình dạng gạo xay; V:
Màu vỏ cám; Hương thơm.
Bảng 4. Hàm lượng Protein tổng số và
đường khử: (% khối lượng khô)
Ngô Văn Dương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 90 - 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
Giống Protein TS (%)
Đường khử
(%)
Ngái nỏ 8,33 ± 0,12 1,35 ± 0,09
Khẩu
tán 9,18 ± 0,05 1,84 ± 0,10
Khẩu
mang 7,98 ± 0,14 1,34 ± 0,07
Khẩu
đen 9,08 ± 0,20 1,83 ± 0,11
Shan
râu 8,45 ± 0,13 1,46 ± 0,12
Nội nhũ của hạt gạo chứa các chất dinh
dưỡng có giá trị như tinh bột, protein, lipit,
vitamin, khoáng Tinh bột gạo tẻ có cấu tạo
mạch thẳng (amiloza), còn gạo nếp có cấu
tạo mạch nhánh (amilopectin). Kết quả bảng
3 cho thấy: Nội nhũ của hai giống Ngái nỏ,
Khẩu tán đều dẻo (điểm 2) vì khi nhuộm nội
nhũ bằng dung dịch I – KI 1% thì nội nhũ bắt
màu xanh đậm; Khẩu đen có màu xanh nhạt
(điểm 3); Khẩu mang, Shan râu có màu xanh
nâu (điểm 1).
Chất lượng hạt gạo tỷ lệ với độ bạc bụng nội
nhũ [4] [10]. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ
có Khẩu mang có độ bạc bụng (điểm 1); còn
các giống Shan râu, Khẩu đen hạt gạo trong;
Ngái nỏ và Khẩu tán hạt gạo trắng đục. Đây
là đặc điểm tốt của giống.
Hình dạng hạt gạo giống hình dạng hạt thóc,
vì do vỏ trấu khống chế nghiêm ngặt và phủ
kín sát với vỏ cám. Màu vỏ cám gần giống
với vỏ trấu. Hương thơm của các giống cũng
khác nhau, tính thơm giảm dần: Khẩu tán =
Khẩu mang > Khẩu đen > Khẩu mang =
Shan râu.
3.3. Chất lượng gạo trên phương diện hoá
sinh
Đánh giá chất lượng gạo dựa trên cơ sở
phân tích hàm lượng potein tổng số, đường
khử và thành phần các axit amin có trong gạo
của 5 giống lúa được trình bày ở bảng 4 và
bảng 5:
Kết quả bảng 4 cho thấy hàm lượng protein
tổng số của các giống khá cao dao động từ
8,33 đến 9,18. Trong đó cao nhất là giống
Khẩu tán (9,18%) và thấp nhất là giống Khẩu
mang (7,98%).
Về hàm lượng đường khử của các giống lúa
cũng rất khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho
thấy hàm lượng đường khử của các giống
lúa cho thấy cao nhất là giống Khẩu tán
(1,84%) và thấp nhất là giống Khẩu mang
(1,34%) xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp
như sau: Khẩu tán > Khẩu đen > Shan râu >
Ngái nỏ > Khẩu mang.
Bảng 5: Hàm lượng axit amin tổng số: (đơn vị tính: % (g axit amin/100g mẫu))
STT Axit amin Ngái nỏ Khẩu tán Khẩu mang Khẩu đen Shan râu
1 Aspatic acid 0.79 0.88 0.72 0.85 0.84
2 Glutamic acid 1.27 1.56 1.33 1.59 1.33
3 Serinie 0.45 0.48 0.42 0.50 0.26
4 Histidine 0.17 0.17 0.14 0.15 0.15
5 Glycine 0.37 0.36 0.37 0.40 0.39
6 Threonine 0.32 0.28 0.30 0.27 0.28
7 Alanine 0.56 0.63 0.53 0.65 0.61
8 Arginine 0.74 0.81 0.69 0.83 0.81
9 Tyrosine 0.37 0.36 0.32 0.40 0.40
10 Cystein + Cystine 0.24 0.31 0.18 0.19 0.24
11 Valine 0.60 0.64 0.55 0.63 0.62
12 Methionine 0.03 0.05 0.05 0.03 0.05
13 Phenylalanine 0.49 0.56 0.47 0.55 0.52
14 Isoleocine 0.37 0.44 0.36 0.42 0.42
Ngô Văn Dương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 90 - 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
15 Leucine 0.79 0.86 0.72 0.84 0.82
16 Lysine 0.23 0.21 0.21 0.19 0.19
17 Proline 0.50 0.49 0.48 0.48 0.44
Tổng số 8.29 9.09 7.84 8.97 8.37
Kết quả bảng 5 cho thấy hàm lượng axit amin
tổng số của 5 giống lúa là khác nhau. Qua phân
tích chúng tôi thu được 17 axit amin, trong đó
có Cystein và Cystine không phân tách được.
Hàm lượng axit amin không thay thế trong đó
cũng rất khác nhau thể hiện ở bảng 5. Theo
bảng 5 thì hàm lượng axit amin tổng số giảm
dần như sau: Khẩu tán > Khẩu đen > Shan râu
> Ngái nỏ > Khẩu mang. Điều đó cũng thể hiện
chất lượng gạo của các giống.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Đặc điểm hình thái và hình dạng hạt thóc
của 5 giống lúa cạn là rất khác nhau về màu
sắc hạt thóc, râu đầu hạt, hình dạng hạt thóc
và khối lượng 1000 hạt. Khối lượng 1000 hạt
cao nhất là giống Ngái nỏ và thấp nhất là
giống Khẩu mang.
- Các đặc điểm về độ dẻo nội nhũ, tính thơm
của hạt được sắp xếp theo thứ tự giảm dần:
Ngái nỏ > Khẩu tán > Khẩu đen > Shan râu >
Khẩu mang.
- Phối hợp kết quả phân tích hàm lượng
Protein tổng số, hàm lượng đường khử, hàm
lượng axit amin chúng tôi nhận thấy Khẩu
đen, Shan râu, Khẩu tán có chất lượng gạo
tốt, kém nhất là giống Khẩu mang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998) Phân
lập gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh
bất lợi ở cây lúa – Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội.
[2]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền,
Nguyễn Gia Trường (1997) Thực hành hoá
sinh học – Nxb Giáo dục Hà Nội.
[3]. Đỗ Thị Dương, Chu Hoàng Mậu, Nông
Thị Man (2001) Tạp chí Khoa học và Công
nghệ - Đại học Thái Nguyên.
[4]. Bùi Huy Đáp (1980) Cây lúa Việt Nam –
Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
[5]. IRRI (1996) Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
nguồn gen cây lúa Manila, Philippines.
[6]. Nguyễn Đức Thịnh, Hoàng Tuyết Minh,
Nông Hồng Thái Di truyền học và ứng dụng.
[7]. Nguyễn Xuân Hiển, Trần Long, Vũ Huy
Trang (dịch) 1976 Nghiên cứu về lúa nước ở
nước ngoài, Tập 3 – Nxb Khoa học kỹ thuật –
Hà Nội.
[8]. Đinh Thị Phòng, Chu Hoàng Hà, Lê Trần
Bình, Lê Thị Muội Tạp chí Khoa học và Công
nghệ số 17, 2, 1999, 29 – 35.
[9]. Mai Văn Quyền (dịch) Những kiến thức
cơ bản của khoa học trồng lúa – Nxb Nông
nghiệp.
[10]. Khush G. S and Oka H. I (1996): Rise
gentic newsletter. Volume 13 A Publicantion
of rise genties Cooperatine. December. Paye
11 – 29.
[11]. Bùi Thị Thu Thủy (2006): Nghiên cứu
khả năng chịu hạn và tạo vật liệu khởi đầu
cho chọn dòng chịu hạn ở lúa bằng công
nghệ tế bào thực vật. Luận văn thạc sỹ sinh
học – Đại học Thái Nguyên.
[12]. Vì Thị Xuân Thủy (2008): Đánh giá chất
lượng và khả năng chịu hạn của một số giống
lúa cạn – Sơn La, Luận văn thạc sỹ sinh học
– Đại học Thái Nguyên.
[13]. Nguyễn Thị Hải Yến (2002): Sưu tập,
nghiên cứu hình thái, hóa sinh hạt và đặc
điển phản ứng kiểu gen của một số giống lúa
cạn địa phương, Luận văn thạc sỹ sinh học –
Đại học Thái Nguyên.
[14]. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996):
Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực
nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy vi
tính – Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Ngô Văn Dương và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 58(10): 90 - 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
SUMMARY
EVALUATION OF SEED QUALITY OF LOCAL DRY LAUD RICE BREED
IN HA GIANG PROVINCE
Ngo Van Dương1*, Nguyen Lam Dien2
1Department of Education and Training Thai Nguyen,
2College of Education, Thai Nguyen University
*
Evaluating the quality of the seeds of 5 dry- laud rice strains: Khau mang, Ngai no, Khau tan,
Shan rau, Khau den. Collected from Bac Quang district, Ha Giang province, we find that the 5
strains have the character that is for people taste and it can be exported. There are the
substantial differences about the volume in 5 rce strains. Khau mang is the smallest (29,33), Ngai
No is the largest ( 34, 66 g). Protein contet, sugar and amino acid have the differences, Khau
mang is the largest with amino acid ontent is 7,84 g/100g and the higest one is Khau Tan with
9,09g amino acid/100g. Three of the 5 strains: Khau den, Shan rau, Khau tan have the best
quality.
Keys word: quality of the seeds, dry- laud rice, Protein contet, amino acid, quality.
* Ngo Van Duong Department of Education and Training Thai Nguyen, Tel: 0983865595 , Emai:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chat_luong_hat_cua_mot_so_giong_lua_can_dia_phuong.pdf