Dẫn liệu về thành phần loài cá ở lưu vực sông hồng thuộc địa phận các tỉnh Thái Bình và Nam Định, Việt Nam - Nguyễn Hữu Dực

SUMMARY Based on 924 collected fish specimens of ten field surveys from 9 locations in the Red River valley within the territory of the Thai Binh and Nam Dinh provinces during December 2010 to August 2012, the total of 193 species of fish species belonging to 131 genera, 53 families and 13 orders have been recorded. There are 130 species, 61 genera, 11 families and 1 order recorded for the first time for the this fish fauna. Ađitionally, there are 108 species, 82 genera and 43 families reported in the previous survey are not seen. To date, the fish number of the research area is totally 301 species belonging to 178 genera, 70 families and 18 orders recorded. Of the total 18 orders, Perciformes is the most abundant of families level with 48.62%, the most diverse in genera with 53.08% and species level with 12.87%. In the the Red River valley within the territory of the Thai Binh and Nam Dinh provinces, seven species were revealed as listed in the Red Data Book of Vietnam, one species of CR level: four-eyed sleeper Four-eyed sleeper (B. sinensis); two species of EN level: Chinese gizzard shad (C. thrissa) and Blotched snakehead (C. maculata) and four species of VU level: Greater pipefish (S. acus), Ladyfish (E. saurus), Dotted gizzard shad (K. punctatus) and Bloch's gizzard shad (N. nasus). There are 116 species wide salt and 183 species of narrow salt.

doc19 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dẫn liệu về thành phần loài cá ở lưu vực sông hồng thuộc địa phận các tỉnh Thái Bình và Nam Định, Việt Nam - Nguyễn Hữu Dực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAP CHI SINH HOC 2014, 36(2): 147-159 DOI: 10.15625/0866-7160/v36n2.5113 DẪN LIỆU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở LƯU VỰC SÔNG HỒNG THUỘC ĐỊA PHẬN CÁC TỈNH THÁI BÌNH VÀ NAM ĐỊNH, VIỆT NAM Nguyễn Hữu Dực1*, Phạm Thị Hồng Ninh2, Ngô Thị Mai Hương3 1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, *duc.nguyen1942@gmail.com 2Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình 3Cao đẳng Thủy sản Từ Sơn, Bắc Ninh TÓM TẮT: Đây là kết quả điều tra thành phần loài cá sông Hồng được tiến hành trong 85 ngày tại 9 điểm thuộc địa phận tỉnh Thái Bình và Nam Định gồm 10 đợt, từ tháng 12-2010 đến tháng 8-2012. Kết quả nghiên cứu đã xác định được ở khu vực nghiên cứu có 193 loài cá thuộc 131 giống, 53 họ và 13 bộ trong đó có 130 loài, 61 giống, 11 họ và 1 bộ lần đầu tiên phát hiện cho khu hệ cá này. Có 108 loài, 82 giống, 43 họ được đề cập đến trong các nghiên cứu trước không gặp lại. Tổng hợp số loài đã công bố trong công trình công bố trước đó, tổng số loài cá ở khu vực nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại là 301 loài, thuộc 178 giống, 70 họ, 18 bộ. Bộ cá Vược chiếm ưu thế cả về bậc loài, bậc giống và bậc họ với 51,48% về số loài, 53,08% về số giống và 48,62% về số họ. Họ cá Bống trắng chiếm ưu thế cả về giống (13,48%) và về loài (12,87%). Ở khu vực nghiên cứu có 7 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam; một loài bậc CR: Bostrychus sinensis, hai loài bậc EN: Clupanodon thrissa và Channa maculata, bốn loài bậc VU: Syngnathus acus, Elops saurus, Konosirus punctatus và Nematolosa nasus. Trong thành phần của khu hệ có 116 loài rộng muối và 183 loài hẹp muối. Từ khóa: Đa dạng sinh học, lưu vực sông Hồng, thành phần loài cá, vùng cửa sông, Bắc Việt Nam. MỞ ĐẦU Đoạn sông Hồng nằm giữa các tỉnh Thái Bình, Nam Định và một phần tỉnh Hà Nam có chiều dài khoảng 70 km. Một phần của đoạn sông này, vùng cửa sông Hồng nằm trong Khu dự trữ sinh quyển thế giới Châu thổ sông Hồng, Khu Raramsar Xuân Thủy cũng nằm trong Khu dự trữ sinh quyển này. Nơi đây đang lưu giữ những giá trị đa dạng sinh học phong phú và quí giá. Trước đây đã có một số công trình nghiên cứu về cá khu vực này, Dương Ngọc Cường & Trần Minh Khoa (2004) [3] nghiên cứu thành phần loài các xã phía Bắc huyện Giao Thủy đã thống kê 107 loài; Trần Thanh Thản (2004) [16] khi nghiên cứu thành phần loài cá Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, Thái Bình đã xác định có 124 loài và Nguyễn Hữu Dực (2010) [4] nghiên cứu thành phần loài cá Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải đã xác định 46 loài. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ thực hiện điều tra trong một pham vi hẹp và đều tập trung ở vùng cửa sông. Phạm vi của điều tra này thực hiện trên phạm vi rộng hơn nhiều. Bài viết này trình bày dẫn liệu về thành phần loài cá ở sông Hồng đoạn thuộc địa bàn các tỉnh Thái Bình và Nam Định dựa trên các nghiên cứu được thực hiện trong ba năm, từ 2010 đến 2012. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hình 1. Sơ đồ Khu vực nghiên cứu cùng các điểm thu mẫu Nghiên cứu thực địa và thu mẫu trong 85 ngày được tiến hành trong 10 đợt, trong đó có 5 đợt vào mùa khô (vào các tháng 12/2010, 2/2011, 3 - 4/2011, 3/2012) và 5 đợt vào mùa mưa (vào các tháng 5/2011, 6/2011, 7/2011, 8/2011 và 8/2012 tại 9 địa điểm: Minh Tân (huyện Hưng Hà); Việt Hùng, Bạch Thuận, Hồng Phong (huyện Vũ Thư); Vũ Bình (huyện Kiến Xương); Hồng Tiến, Nam Phú (huyện Tiền Hải) thuộc tỉnh Thái Bình; Trực Cường (huyện Trực Ninh) và Nghĩa An (huyện Nam Trực) thuộc tỉnh Nam Định (hình 1). Tại các điểm nghiên cứu đã có 924 mẫu cá được thu trực tiếp từ ngư dân đánh bắt bằng chài, lưới, câu, đăng. Ngoài ra, một số mẫu được thu mua lại từ ngư dân và ở các chợ ở các điểm nghiên cứu. Mẫu cá được định hình trong dung dịch formalin 8-10%, được bảo quản trong dung dịch formalin 4-5% và lưu giữ tại Phòng thí nghiệm Động vật, Khoa Sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội hoặc/và Cao đẳng thủy sản Từ Sơn. Phân tích đặc điểm hình thái theo Pravdin (1963) [15]. Định loại theo các tài liệu của Nguyễn Nhật Thi (1991) [18]; Nguyễn Khắc Hường (1991, 1993a, 1993b) [9, 11, 12]; Nguyễn Khắc Hường và Nguyễn Nhật Thi (1992) [10]; Mai Đình Yên (1978) [19]; Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005a, 2005b) [6, 7, 8]; Seichi Kimura & Ukkrit (2009) [14], Kottelat (2001) [13], Chen Yiyu (1998) [2], Yue Peiqi et al. (2000) [19]. Sắp xếp các loài theo hệ thống phân loại và Môi trường sống của Froese & Pauly (Editors 2014)[5] KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thành phần loài cá ở lưu vực sông Hồng thuộc địa phận Thái Bình và Nam Định Kết quả nghiên cứu đã xác định được ở khu vực nghiên cứu có 193 loài cá thuộc 131 giống, 53 họ và 13 bộ. Theo kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố trước đây [3, 4, 16] đã thống kê 177 loài, thuộc 114 giống, 54 họ, 17 bộ. Như vậy, cùng với kết quả nghiên cứu này, tổng số loài cá ở KVNC đã phát hiện cho đến thời điểm hiện tại là 301 loài, thuộc 178 giống, 70 họ, 18 bộ (bảng 1). Trong nghiên cứu này có 130 loài, 61 giống, 11 họ và 1 bộ lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ cá này. Ngoài ra, có 104 loài, 64 giống, 22 họ của các nghiên cứu trước không gặp lại trong nghiên cứu này. Cấu trúc thành phần của khu hệ (bảng 1) Về bậc bộ: bộ cá Vược (Perciformes) có nhiều họ nhất với 34 họ (chiếm 48,62%); tiếp theo là bộ cá Nheo (Siluriformes) với 7 họ (10,01%); bộ cá Trích (Clupeiformes) và bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) có 4 họ (5,72% mỗi bộ). Có 1 bộ có 3 họ, 5 bộ có 2 họ và có tới 8 bộ mỗi bộ chỉ có 1 họ. Về bậc họ: họ Bống trắng (Gobiidae) có nhiều giống nhất với 26 giống (chiếm 14,61%); tiếp đến là họ cá Chép (Cyprinidae) có 22 giống (12,36%) và họ Cá Trích (Clupeidae) có 8 giống (4,49%), họ cá Đù (Sciaenidae) có 7 giống (3,93%), họ cá Khế (Carangidae) có 6 giống (3,37%). Số còn lại có từ 1 đến 5 giống mỗi họ trong đó có tới 40 họ đơn giống. Về bậc loài: bộ cá Vược có số loài nhiều nhất với 156 loài (chiếm 51,48%);; tiếp đến bộ cá Chép có 32 loài (10,56%); bộ cá Trích có 29 loài (9,57%); bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) có 23 loài (7,59%), bộ cá Nheo (Siluriformes) có 18 loài (5,94%). Các bộ còn lại mỗi bộ có từ 1 đến 9 loài. Về môi trường sống Có 116 loài rộng muối (bảng 2), trong đó có 83 sống ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn, 27 loài sống ở cả nước lợ và nước mặn và 7 loài vừa sống ở nước ngọt vừa sống ở nước lợ. Có 183 loài hẹp muối, trong đó có 128 loài sống ở nước mặn, 54 loài sống ở nước ngọt, chỉ có 1 loài chỉ sống ở nước lợ. Thành phần loài cá phân bố theo địa phương Các địa phương dưới đây được xếp theo thứ tự xa biển dần. Nam Phú: cho tới nay, ở khu vực nghiên cứu đã ghi nhận tổng số 203 loài cá; riêng trong nghiên cứu này đã gặp 114 loài. Chỉ có 1 loài cá nước ngọt, số còn lại đều là cá nước lợ hoặc nước mặn. Các địa điểm dưới đây chỉ đưa ra kết quả của nghiên cứu từ 2010-2012: Hồng Tiến: có 45 loài, trong đó có 22 loài rộng muối đều là các loài sống được ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn; có 23 loài hẹp muối, trong đó có 11 loài cá nước mặn, 11 loài cá nước ngọt và 1 loài cá nước lợ. Vũ Bình: có 35 loài, có 17 loài rộng muối, trong đó có 14 loài sống được cả ở nước ngọt, nước lợ và nước mặn, 1 loài ở nước ngọt và nước lợ, 2 loài ở nước lợ và nước mặn. Có 18 loài hẹp muối, 15 loài nước ngọt, 2 loài nước mặn và 1 loài nước lợ. Trực Cường: có 34 loài với 21 loài rộng muối (15 loài sống được ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn, 1 loài nước ngọt và nước lợ, 5 loài nước lợ và nước mặn); 13 loài hẹp muối (9 loài nước ngọt, 4 loài nước mặn). Bảng 1. Phân bố các họ, các giống, các loài theo những bộ cá ở khu vực nghiên cứu STT Tên khoa học Họ Giống Loài SL % SL % SL % 1 Orectolobiformes 1 1,43 1 0,56 1 0,33 2 Rajiformes 1 1,43 1 0,56 3 0,99 3 Elopiformes 1 1,43 1 0,56 1 0,33 4 Anguilliformes 2 2,86 6 3,36 9 2,97 5 Clupeiformes 4 5,72 15 8,40 29 9,57 6 Scorpeliformes 1 1,43 1 0,56 2 0,66 7 Cypriniformes 2 2,86 24 13,44 32 10,56 8 Siluriformes 7 10,01 9 5,04 18 5,94 9 Atheriniformes 1 1,43 1 0,56 3 0,99 10 Beloniformes 3 4,29 4 2,24 7 2,31 11 Osmeriformes 2 2,86 4 2,24 5 1,65 12 Syngnathiformes 1 1,43 3 1,68 5 1,65 13 Synbranchiformes 1 1,43 1 0,56 1 0,33 14 Scorpaeniformes 2 2,86 5 2,80 6 1,98 15 Aulopiformes 1 1,43 1 0,56 1 0,33 16 Perciformes 34 48,62 93 53,08 154 51,48 17 Pleuronectiformes 4 5,72 12 6,72 23 7,59 18 Tetraodontiformes 2 2,86 5 2,80 6 1,98 Tổng 70 100 178 100 301 100 Hồng Phong: có 42 loài, trong đó 12 loài loài rộng muối đều là các loài sống được ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn; có 30 loài hẹp muối, trong đó có 26 loài nước ngọt và 4 loài nước mặn. Bách Thuận: có 59 loài với 17 loài rộng muối (15 loài sống được ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn, 2 loài nước lợ và nước mặn); 42 loài hẹp muối (39 loài nước ngọt, 3 loài nước mặn). Nghĩa An: có 35 loài, trong đó 17 loài loài rộng muối (12 loài sống được ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn, 2 loài nước ngọt và nước lợ và 3 loài nước lợ và nước mặn); có 18 loài hẹp muối đều là các loài nước ngọt. Việt Hùng: có 48 loài, trong đó 13 loài loài rộng muối (11 loài sống được ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn, 2 loài lợ mặn và 1 loài ngọt lợ); có 34 loài hẹp muối, trong đó có 32 loài nước ngọt và 2 loài nước mặn. Minh Tân: có 28 loài, trong đó 9 loài loài rộng muối tất cả đều sống được ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn; có 19 loài hẹp muối, 18 loài nước ngọt và 1 loài nước mặn. Các loài cá có giá trị bảo tồn Ở khu vực nghiên cứu, đã thu được 5 loài gặp trong Sách đỏ Việt Nam, phần Động Vật (2007), trong số đó một loài bậc CR: Bostrychus sinensis; hai loài bậc EN: Clupanodon thrissa và Channa maculata; 2 loài bậc VU: Syngnathus acus và Konosirus punctatus, trong đó có 2 loài lần đầu tiên ghi nhận cho vùng nghiên cứu là Channa maculata và Syngnathus acus. Ngoài ra, có 2 loài được ghi nhận trong các nghiên cứu trước không gặp lại là Elops saurus và Nematolosa nasus. Trong số 7 loài trên 2 loài Clupanodon thrissa và Channa maculata gặp với số lượng lớn, thậm chí là loài kinh tế ở địa phương. Các loài còn lại chỉ gặp từ 1 đến 3 mẫu trong quá trình điều tra. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu đã xác định được ở khu vực nghiên cứu có 193 loài cá thuộc 131 giống, 53 họ và 13 bộ trong đó có 130 loài, 61 giống, 11 họvà 1 bộ lần đầu tiên phát hiện cho khu hệ. Tổng hợp tất cả số loài đã được công bố trong các công trình trước đây, tổng số loài cá ở khu vực nghiên cứu đã ghi nhận cho đến thời điểm hiện nay là 301 loài, thuộc 178 giống, 70 họ, 18 bộ. Có 7 loài có giá trị bảo tồn, trong đó có 1 loài bậc CR, 2 loài bậc EN và 4 loài bậc VU. Trong thành phần của khu hệ có 116 loài rộng muối và 183 loài hẹp muối. Bảng 2. Danh sách các loài cá thuộc đoạn sông Hồng chảy qua Thái Bình và Nam Đinh ra đến cửa sông Ba Lạt STT Tên khoa học Địa điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Bộ Orectolobiformes Họ Odontaspidae 1 Scoliodon sorrokowah (Cuvier, 1841) — m Bộ Rajiformes Họ Dasyatidae 2ê Dasyatis sinensis (Steindachner, 1892) ¹ · m + 3 D. bennetii (Muller & Henle, 1841) · m + 4 D. zugei (Muller & Henle, 1841) · m + Bộ Elopiformes Họ Elopidae 5 Elops saurus Linne, 1766 VU ¹m + Bộ Anguilliformes Họ Muraenesocidae 6ê Muraenesox cinereus (Forsskăl, 1775) ·— m,l,n + + 7ê Congresox talabon (Cuvier, 1829) ·— m,l,n + Họ Ophichthidae 8ê Ophichthus apicalis Bennett, 1839 ¹ —m + 9 O. celebicus (Bleeker, 1856) — ·m + 10ê Pisoodonophis cancrivorus (Rich., 1884) m,l,n* + + 11ê P. boro (Hamilton, 1822) ¹·— m,l,n + + 12 Cirrhimuraena chinensis Kaup, 1856 — ·m + 13 Muraenichthys malabonensis Herre, 1923 —· m + 14ê M. gymnopterus (Bleeker, 1853) m,l* + V. Clupeiformes Họ Clupediae 15ê Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) EN ¹· m,l,n + + + + + + + + + 16ê Konosirus punctatus (Temminck & Schlegel, 1846) VU —· m,l + + 17 Nematolosa nasus (Bloch, 1795) VU ¹ m,l,n + 18 Dusumieria hasselti Bleeker, 1851 —· m + 19 Harengula bulan (Bleeker) ·—¹ m + 20ê H. ovalis (Bennett, 1850) m* + 21 H. nymphaea (Richardson, 1846) ·m + 22ê Escualosa thoracata (Valenciennes, 1847) m,l,n* + + 23ê Sardinella albella (Valenciennes, 1847) m* + + 24ê S. gibbosa (Bleeker, 1849) m* + 25ê S. fimbricata (Valenciennes, 1847) m,l* + 26ê S. melamura (Cuvier, 1829) m* + 27 S. jussieu  (Lacepède, 1803) ·— m + Họ Pristigasteridae 28ê Ilisha elongata (Bennett, 1830) m,l* + Họ Engraulidae 29ê Encrssicholina hetoroloba (Ruppell, 1935) m* + 30ê Stolephorus baganensis Hardenberg, 1933 m,l,n* + 31ê S. tri (Bleeker, 1852) m,l,n* + 32ê S. commersonii Lacépède, 1803 ·m + 33ê S. chinensis (Gunther, 1880) m* + 34ê Thrissa mystax (Schneider, 1801) m* + 35ê T. kammalensis (Bleeker, 1849) ·— m,l + 36ê T. hamiltonii Gray, 1835 ¹— m,l 37ê T. senirostris (Brossonet, 1782) —m + 38ê T. dussumieri (Valenciennes, 1848) ·— m + + 39ê T. vitrirostris  (Gilchrist & Thompson, 1908)m,l* + 40ê Coilia grayii Richardson, 1845 ¹·— m,l,n + + + + + + + + + 41ê C. mystus Linnaeus, 1758 ¹·— m,l,n + + + + + 42 Setipinna taty (Valenciennes, 1848) ·— m,l + Họ Chirocentridae 43 Chirocentrus dorab (Forsskal, 1775) ¹m + Bộ Scorpeliformes Họ. Synodontidae 44 Saurida undosquamis (Richardson, 1848) ·m + 45 S. gracilis Quoy & Gaimard, 1824 ·m Bộ Cypriniformes Họ Cyprinidae 46ê Ctenopharyngodon idellus (C. &. V., 1844) n* + + 47ê Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846) n* + 48ê Squaliobarbus curriculus (Richardson, 1846) n* + + + + + + + 49ê Megalobrama terminalis (Richardson, 1846) n* + + + + + + + 50ê M. skolkovii Dybowsky, 1872 n* + 51ê Sinibrama affinis (Vaillant, 1892) n* + 52ê Rasborinus formosae Oshima, 1920 n* + + + 53ê R. lineatus (Pellegrin, 1907) n* + + + 54ê Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1853) n* + + + + + + + + 55ê H. songhongensis Nguyen & Nguyen, 2001n* + + + + 56ê H. elongatus Nguyen & Ngo, 2001 n* + 57ê Ancherythroculter daovantientni (Banarescu, 1967) n* + + + + + 58ê Toxabramis hotayensis Nguyen, 2001 n* + 59ê T. houdmeri Pellegrin, 1932 n* + + 60ê T. swinhonis Gunther, 1873 n* + + 61ê Culter recurvirostris (Sauvage, 1884) n* + + 62ê Chanodichthys erythropterus (Basilewsky, 1855) n* + 63ê Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 1884 n* + + + 64ê Squalidus argentatus ( Sauvage & Dabry, 1874) n* + + + + + 65ê Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) n* + + + 66ê R. spinalis Oshima, 1926 n* + + 67ê Acheilognathus tonkinensis (Vaillant, 1892) n* + 68ê Capoeta semifasciolata (Gunther, 1868) n* + + + + 69ê Cirrhinus molitorella (C. & V.,1942 ) n* + + + 70ê C. cirrhosus (Bloch, 1790) n* + + 71ê Osteochilus salsburyi (Nichols & Pope, 1927) n* + + + 72ê Labeo erythropterus Cuvier & Valenciennes, 1842 n* + 73ê Cyprinus carpio (Linnaeus, 1758) n* + + + + + + + + 74ê Carassoides cantonensis Nguyen, 2001 n* + + + + 75ê Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758) n* + + + + + + + 76ê C. argenteaphthalmus Nguyen, 2001 n* + Họ Cobitidae 77ê Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) n* + Bộ Siluriformes Họ Bagridae 78ê Pelteobagrus fulvidraco (Richardson, 1846) n* + + + + + 79ê P. vachellii (Richardson, 1846) n* + 80 P. gulio (Hamilton, 1822) ·— n + 81ê Leiocassis yeni Nguyen & Nguyen, 2005 n* + 82ê Tachysurus virgatus (Oshima, 1926) n* + Họ Cranoglanidae 83ê Cranoglanis henrici (Vaillant, 1893) n* + + + + + + + 84ê C. bouderius (Richardson, 1846) n* + Họ Siluridae 85ê Silurus asotus Linnaeus, 1758 n* + + + + Họ Clariidae 86ê Clarias fuscus (Lacépède, 1803) n* + + + + + 87ê C. gariepinus (Barcell, 1882) n* + Họ Ariidae 88ê Arius arius (Hamilton, 1822) m,l,n* + + 89ê A. sinensis (Lacepède, 1803) — m,l,n + 90ê A. leiotetocephalus Bleeker, 1846 ·— m + + + + + + 91ê A. thalassinus Ruppell, 1835 · m,l,n + + + + + 92 A. falcarius Richardson —m,l,n Họ Plotosidae 93ê Plotosus lineatus (Thunberg, 1787) m* + 94 P. anguillaris Bloch —m,l,n Họ Loricariidae 95ê Hypostomus punctatus Valenciennes, 1840 n* + + + Bộ Atheriniformes Họ Atherinidae 96ê Atherina bleekeri Gunther, 1861 ·— m,l + + 97ê A. forskalii Ruppel, 1935 m* + + 98 A. bleekreii Gunther, 1861 ·m,l + Bộ Beloniformes Họ Belonidae 99 Tylosorus stronggylurus (van Haselt) ¹·— m + 100 T. melanotus (Bleeker, 1850) —·m + Họ Hemirhamphidae 101ê Rhynchorhamphus georgi (Valenciennes, 1847) m* + + + + 102 Hemirhamphus georgii Valenciennes, 1847 — m 103 H. sinensis Gunther —·m,l,n + 104ê H. intermedius (Cantor, 1842) n,l,m* + + Họ Exocoetidae 105 Paraxocoetus branchipterus (Richardson, 1846) —·m + Bộ Osmeriformes Họ Salangidae 106ê Leucosoma chinensis (Osbeck, 1765) —m,l,n + + + + + + 107 L. crocodilus ·Obeck m + 108 Salanx acuticeps —Regan m,l,n 109 Protosalanx hyalocranius (Abb., 1901) ¹ m,l,n + Họ Harpodontidae 110 Harpodon nehereus (Hamilton, 1822) —·m + Bộ Syngnathiformes Họ Syngnathidae 111ê Hippichthys heptagonus Bleeker, 1849 m* + 112ê Syngnathus acus Linnaeus, 1758 VU m* + 113 S. spicifer (Rup., 1838) ¹m,l,n 114 S. djarong Bleeker—·m + 115ê Hippocampus kelloggi Jordan & Snyder, 1902m* + Bộ Synbranchiformes Họ Synbranchidae 116ê Monopterus albus (Zuiew, 1793) n* + + + Bộ Scorpaeniformes Họ Platycephalidae 117ê Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) ¹—·m + + + + + + + 118ê Grammoplites scaber (Linnaeus, 1758) m* + 119ê Cociella punctata (Cuvier, 1829) m* + 120 C. crocodilus (Cuvier, 1829) —m 121 Inegochia japonica (Tilesius, 1814) ·m + Họ Triglidae 122 Lepidotrigla japonica  (Bleeker, 1854) ·m + Bộ Aulopiformes Họ Synodontidae 123 Saurida tumbil  (Bloch, 1795) —m Bộ Perciformes Họ Centropomidae 124 Lates calcarifer (Bloch) ¹—·m,l,n + Họ Ambassidae 125ê Ambassis gymnocephalus (Lacépède, 1802) —·m,l,n + 126ê A. buruensis Bleeker, 1856 m* + Họ Serranidae 127ê Epinephelus malabaricus (Bl. et Schn., 1801) ·—m,l,n + + 128ê E. awoara (Temm. et Schl., 1842) m* + 129 E. akaara (Teminck & Schlegel, 1842) ¹m + 130 E. fasciatus (Forsskal, 1775) —·m + 131 Lateolabrax japonicus (Cuvier, 1828) ¹m,l,n + Họ Teraponidae 132ê Therapon theraps (Cuv. & Val., 1829) —·m,l,n + + 133ê T. puta Cuvier, 1829 m,l,n* + 134ê T. jarbua (Forsskăl, 1775) ) ¹—·m + 135ê Rhynchopelates oxyrhynchus  (Tem. & Schle., 1842) —·m,l,n + 136 Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790) —·m + 137 Helotes sexlineatus (Quo‎y & Gaimard, 1825) ·m Họ Latilidae 138 Branchiosterus japonicus (Houttuyn, 1782) ·m + Họ Sillaginidae 139ê Sillago sihama (Forsskăl, 1775) ¹—·m,l,n + + + Họ Carangidae 140ê Alepes djedaba (Forskal, 1775) m* + 141 A. kalla Cuvier, 1833 —·m + 142ê Alectis ciliaris (Bloch, 1787) m* + 143 Carangoides chrysophris (Cuvier, 1833) —m,l 144 Scomberoides lysan   (Forsskål, 1775) —·m,l + 145 S. tol (Cuvier, 1832)— ·m + 146 Trachiurus argenteus Wakiya, 1924 ·m + 147 T. argenteus Wakiya ·m + 148 Atropus atropus (Bloch & Schneider, 1801) —m Họ Leiognathidae 149ê Leiognathus lineolatus (Valenciennes, 1835) m* + 150ê L. brevirostris (Cuvier & Valenciennes, 1835) —¹m,l,n + + + + + + 151ê L. rivulatus (Temminck & Schlegel, 1845) m* + 152 L. berbis (Valenciennes, 1835) ¹·m,l + 153 L. equulus (Forsskal, 1775) ¹—m,l,n + 154 L. ruconius (Hamilton, 1822) —·m,l,n + 155 L. elongatus (Gunther, 1874) ·m,l + 156 Nuchequula nuchalis  (Temminck & Schlegel, 1845) ·m,l + 157ê Gazza minuta (Bloch, 1797) m,l* + Họ Lutjanidae 158ê Lutjanus johnii (Bloch, 1792) —·m + 159ê L. russellii (Bleeker, 1849) — ·m + 160ê L. argentimaculatus (Forsskăl, 1775) m* + Họ Nemipteridae 161 Nemipterus virgatus (Houttuyn, 1782) ·m + Họ Gerridae 162ê Gerres lucidus Cuvier, 1830 ¹m,l,n + + 163ê G. filamentosus Cuvier, 1829 ¹—·m,l,n + 164ê G. japonicus (Bleeker, 1854) —·m + 165 G. limbatus (Cuvier, 1830) —m,l,n 166ê Gerreomorpha decacanthus (Bleeker, 1865) m,l,n* + Họ Pomadasidae 167 Pomadasys hasta (Bloch, 1790) ¹m,l,n 168 P. grunniens (Schneider) —·m + 169 P. kaakan (Cuvier, 1830) —·m + Họ Sparidae 170ê Rhabodosargus sarba (Forsskăl, 1775) m* + 171ê Acanthopagrus berda (Forsskăl, 1775) ¹—·m,l,n + 172ê A. latus (Houttuyn, 1782) ¹—·m,l,n + + + + + + 173 Parargyrops edita Tanaka, 1916 ¹m + 174 Evynnis cardinalis (Lacepede, 1802) —·m + 175 Parosomus major (Temminck & Schlegel, 1843) ·m + Họ Haemulidae 176ê Pomadasys argenteus (Forsskål, 1775) nlm* + + 177ê Parargyrops edita Tanaka, 1916 n,l* + Họ Sciaenidae 178ê Johnius fasciatus Chu, Lo & Wu, 1963 n,l* + 179ê Boesemanis microlepis (Bleeker, 1858) m* + 180ê Nibea soldado (Lacépède, 1802) m,l,n* + + 181ê N. coibor (Hamilton, 1822) m* + + 182 N. albiflora (Richardson, 1846) —·¹m + 183ê Otolithes ruber ( Bloch and Schenerder, 1801) ·m,l,n + 184 Argyrosomus nibe (Jordan & Thompson, 1911) ¹m + 185 A. argentatus (Houttuyn, 1782) —·m + 186 A. sina (Cuvier & Valenciennes) —m 187 Johnius dussumieri (Cuv., 1830) —·m,l,n + 188 J. belegeri (Cuvier & Valenciennes) ·m + 189 Colichthys luciudus (Richardson) ·m + 190 Pseudoscianende crocea (Richardson, 1846) ·m,l + 191 Sciaena dussumieri (Cuvier, 1830) —m Họ Polynemidae 192ê Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804) ¹—m + Họ Drepanidae 193ê Drepane punctatus (Linnaeus, 1758) —m,l,n + Họ Stromateidae 194ê Pampus argenteus (Euphrasen, 1788) ·m + Họ Monodactylidae 195 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) ¹·m,l,n + Họ Mugilidae 196ê Chelon macrolepis (Smith, 1846) —·m,l,n + 197ê C. subviridis (Valenciennes, 1836) n,l,m* + 198ê Liza tade Forsskăl, 1775 ¹m,l,n + 199ê L. dussumieri (Valenciennes, 1836) ¹—·m,l,n + + + 200ê L. carinatus (Valenciennes, 1836) ¹—·m,l,n + 201 L. soiuy Basilewski, 1855 —m,l,n 202 Mugil cephalus Linnaeus, 1758 —·m,l,n + 203 M. affinis (Gunther, 1861) ·m,l + 204 M. anpinensis Oshima ¹m,l,n + Họ Cichlidae 205ê Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) n* + + + + + 206ê O. aureus (Steindachmer) n* + Họ Callionymidae 207ê Callionymus melanotopterus Bleeker, 1851 m,l,n* + 208ê C. curvicornis Valenciennes, 1837 m,l,n* + 209ê C. hindsi Richardson, 1846 m,l,n* + 210ê C. schaapii Bleeker, 1852 m* + 211 C. lunatus Temmick & Schlegel, 1845 —m,l 212 C. kitaharae Jordan & Scale, 1906 —m,l 213 C. benilegeri Jordan & Snyder ·m Họ Eleotridae 214ê Eleotris fusca (Forster, 1801) m,l,n* + + + + + + + + 215ê E. melanosomus Bleeker, 1852 m,l,n* + + + + + + 216ê E. oxycephalus (Temminck & Schlegen, 1845) m,l,n* + + 217ê Prionobutis koilomatodon (Bleeker, 1849) —·m,l,n + + + 218ê Bostrychus sinensis Lacépède, 1801 CR ¹—·m,l,n + 219ê Butis butis (Hamilton, 1822) ¹—·m,l,n + Họ Gobiidae 220ê Tridentiger trigonocephalus (Gill, 1859) ·m + 221ê T. barbatus (Gunther, 1861) l* + + + 222ê Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) ¹—·m,l,n + + + + + + + + + 223ê G. fasciatopunctatus (Richardson, 1838) —·m + + + + 224ê G. biocellatus (Valenciennes, 1837) ¹—·m + + 225ê Acentrogobius caninus (Valenciennes, 1837) —m,l,n + 226ê A. viridipunctatus (Valenciennes, 1837) ¹ —·m,l,n + + + + + 227ê A. chlorostigma (Bleeker, 1849) l,n* + + 228ê Acanthogobius flavimanus (Tem. & Schl., 1845) m,l,n* + + + + 229ê A. stigmathonus (Richardson, 1849) m,l,n* + 230ê Synechogobius ommaturus (Rich) m* + 231ê Chaeturichthys stigmatias Richardson, 1844 m* + + 232ê Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849) m,l,n* + 233 O. papuensis (Valenciennes, 1837) ·m + 234ê Ctenogobius brevirostris (Gunther, 1861) ·m + 235ê Acentrogobius nebulosus  (Forsskål, 1775) n,l,m* + 236 Stenogobius. baliuroides (Bleeker, 1849) — m + 237ê Mugilogobius latifrons (Boulenger, 1897) t n + + 238 M. abei (Jordan & Snyder, 1901) ·m,l + 239ê Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897) ¹m,l,n + + + 240 Stigmatogobius poicilosoma (Bleeker, 1849) —l,n 241 Apocryptodon caninus (Cuv. & Val.) —m 242 A. madurensis (Bleeker, 1849) —·m,l,n + 243ê Parapocryptes serpenraster (Richardson, 1846) n* + + + + + + 244ê Boleophthalmus pectinirostris (Linnaeus, 1758) ·m,l,n + + 245ê Scartelaos histophorus   (Valenciennes, 1837) l,m* + + 246ê Periophthalmus cantonensis (Osbeck, 1757) ¹—·m,l,n + 247ê P. modestus Cantor, 1842 m,l,n* + 248ê Oxuderces dentatus  Eydoux & Souleyet, 1850 n,l* + 249 Apocryptichthys sericus Herre m,l,n + 250ê Trypauchen vagina (Bloch & Schcneider, 1801) —·m + 251ê Taenioides eruptionis (Bleeker, 1849) ¹—·m,l + + + + + + 252ê T. gracilis (Valenciennes, 1837) l,n* + + + 253ê T. anguillaris  (Linnaeus, 1758) m,l,n* + 254ê Odontamblyopus rubicundus (Hamilton, 1822) —·m,l + + 255 O. sp. ¹ + 256ê Paratrypauchen microcephalus (Bleeker, 1860) m* + + Họ Scatophagidae 257ê Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) —·m,l,n + Họ Malacanthidae 258 Branchiostegus japonicus  (Houttuyn, 1782) tm + Họ Siganidae 259ê Siganus oramin (Bloch & Schneider, 1801) m* + 260ê S. fuscescens (Houttuyn, 1782) tm + 261 S. rostratus (Valenciennes, 1835) —·m + Họ Scombridae 262ê Scomberomorus commersoni (Lacépède, 1800) ·m + Họ Apoactidae 263 Vespicula sinensis (Bleeker) —m Họ Anabantidae 264ê Anabas testudineus (Bloch, 1927) n* + + + Họ Belontidae 265ê Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788) n* + + + + + 266ê Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770) n* + + + + Họ Channidae 267ê Channa maculata (Lacépède, 1802) EN n* + + Họ Blennidae 268ê Petroscirtes sp. * + Họ Trichiuridae 269ê Trichiurus muticus Gray, 1831 m* + 270 T. savala (Cuvier, 1829) ¹—·m + 271 Tentoriceps cristatus  (Klunzinger, 1884) —m 272ê Lobotes surinamensis (Bloch, 1790) m* + Bộ Pleuronectiformes Họ Paralichthyidae 273ê Pseudorhombus malayanus Bleeker, 1865 m* + Họ Soleidae 274ê Zebrias zebra (Bloch, 1787) ¹—·m + + 275 Z. quagga (Kaup, 1858) ·m + 276ê Solea ovata Richardson, 1846 ·m + 277 S. humilis (Cantor) —m 278ê Brachirus siamensis (Sauvege, 1878) l,n* + 279 B. orientalis (Bloch & Schneider, 1801) ·m,l,n + 280 Soleichthys heterorhinos (Bleeker, 1856) ¹·m + Họ Cynoglossiidae 281ê Paraplagusia bilineata (Bloch, 1787) m* + 282 P. blochi (Bleeker) —·m,l + 283ê Cynoglossus punticeps (Richardson, 1846) m,l,n* + + + + + 284ê C. microlepis (Bleeker, 1851) n* + 285 C. macrolepidotus (Bleeker, 1851) —·m + 286ê C. cynoglossus (Hamilton, 1822) m* + + 287ê C. lingua Hamilton, 1822 m,l,n* + 288ê C. bilineatus (Lacépède, 1802) m* + + 289 C. trigrammus Gunther, 1862 ·n + + + + + 290 Rhinobragusia japonica (Tem. & Schl., 1846) —·m + 291 Areliscus semilaevis (Gunther) —·m,l,n + 292 Arelia diplasios (Gord & Evenn) —m Họ Bothidae 293 Pseudorhombus elevatus Obgilby, 1912 ·m + 294 P. javanicus (Bleeker, 1853) ¹ m + 295 Tephrinectes sinensis (Lacepede, 1802) ¹m Bộ Tetraodontiformes Họ Lagocephalidae 296ê Takifugu ocellatus (Osbeck, 1758) m,l,n* + + + + 297 T. vermicularis (Tem. & Schlegel, 1850) —·m + 298ê Lagocephalus lunaris (Bloch and Schneider, 1801) m* + Họ Tetraodontidae 299ê Chelenodon sp. * 300 Fugu ocellatus (Osbeck) m,l,n* + 301 Fugu sp. ¹ + 1. Các loài cá ở khu vực nghiên cứu; 2. Các loài cá thu được mẫu; 3. Nam Phú; 4. Hồng Tiến; 5. Vũ Bình; 6. Hồng Phong; 7. Bách Thuận; 8. Việt Hùng; 9. Minh Tân; 10. Trực Cường; 11. Nghĩa An; VU, EN, CR là bậc của các loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (phần Động vật, 2007); Nhóm sinh thái: m: môi trường nước mặn; l: môi trường nước lợ; n: môi trường nước ngọt; · Loài từ danh sách của Trần Thanh Thản (2004); — Loài từ danh sách của Dương Ngọc Cường (2004); ¹ Loài từ danh sách của Nguyễn Hữu Dực (2010); ê Loài từ kết quả của điều tra này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa họcvà Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách Đỏ Việt Nam - Phần I: Động vật. Nxb. Khoahọc tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 515 tr. Chen Yiyu et al., 1998. Fauna Sinica Osteichthyes Cypriniformes II. Science Fresh Beijing China, 531pp. Dương Ngọc Cường, Trần Minh Khoa, 2004. Thành phần các loài cá thuộc các xã phía Bắc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Trong Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển đồng bằng sông Hồng. Nxb. Nông nghiệp: 99-105. Nguyễn Hữu Dực, 2010. Thành phần loài cá cửa sông Hồng, Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, Thái Bình. Báo cáo khoa học về Môi trường và phát triển bền vững. Hội thảo Quốc gia lần thứ II. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội: 103-112. Froese R., Pauly D. (Editors), 2014. FishBase. World Wide Web electronic publication. www.fishbase.org, version (04/2014). Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam - Họ cá Chép (Cyprinidae), tập I. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 622 tr. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam, tập II. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 760 tr. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam, tập III. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 759 tr. Nguyễn Khắc Hường, 1991. Cá biển Việt Nam (Ganoidomorpha, Clupeomorpha), tập II, quyển 1. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, tp, Hồ Chí Minh,182 tr. Nguyễn Khắc Hường, Nguyễn Nhật Thi,1992. Cá biển Việt Nam, tập I. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 195 tr. Nguyễn Khắc Hường, 1993. Cá biển Việt Nam, tập II, quyển 2. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 176 tr. Nguyễn Khắc Hường, 1993. Cá biển Việt Nam, tập II, quyển 3. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 133 tr. Kottelat M., 2001. Freshwater fishes of Northern Vietnam, The World Bank, 123 pp. Seishi Kimura, Ukkrit Satapoomin & Keiichi Matsuura, 2009. Fishes of Andaman Sea, West coast of southern Thailand. National Museum Nature and Science, Tokyo, 346 pp. Pravadin I. F., 1961. Hướng dẫn nghiên cứu cá, Phạm Thị Minh Giang dịch. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (1973), 278 tr. Trần Thanh Thản, 2004. Thành phần loài cá thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, Thái Bình. Trong Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển đồng bằng sông Hồng. Nxb. Nông nghiệp: 107-115. Tetsuji Nakabo, 2002, Fishes of Japan, vol. I-II. Okai University Press, Japan, 1749 pp. Nguyễn Nhật Thi, 1991. Cá biển Việt Nam-Cá xương vịnh Bắc Bộ. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 464 tr. Mai Đình Yên, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 340 tr. Yue Peiqui et al., 2000. Fauna Sinica: Osteichthyes, Cypriniformes III. Science Press, Beijing, China, 661 pp. FISH SPECIES COMPOSITION RECORDED IN THE RED RIVER BASIN WITHIN THE TERRITORY OF THE THAI BINH AND NAM DINH PROVINCES, NORTHERN VIETNAM Nguyen Huu Duc1, Pham Thi Hong Ninh2, Ngo Thi Mai Huong3 1Hanoi National of Education 2Thai Binh Education and Training Department 3Fisheries colleges, Bac Ninh SUMMARY Based on 924 collected fish specimens of ten field surveys from 9 locations in the Red River valley within the territory of the Thai Binh and Nam Dinh provinces during December 2010 to August 2012, the total of 193 species of fish species belonging to 131 genera, 53 families and 13 orders have been recorded. There are 130 species, 61 genera, 11 families and 1 order recorded for the first time for the this fish fauna. Ađitionally, there are 108 species, 82 genera and 43 families reported in the previous survey are not seen. To date, the fish number of the research area is totally 301 species belonging to 178 genera, 70 families and 18 orders recorded. Of the total 18 orders, Perciformes is the most abundant of families level with 48.62%, the most diverse in genera with 53.08% and species level with 12.87%. In the the Red River valley within the territory of the Thai Binh and Nam Dinh provinces, seven species were revealed as listed in the Red Data Book of Vietnam, one species of CR level: four-eyed sleeper Four-eyed sleeper (B. sinensis); two species of EN level: Chinese gizzard shad (C. thrissa) and Blotched snakehead (C. maculata) and four species of VU level: Greater pipefish (S. acus), Ladyfish (E. saurus), Dotted gizzard shad (K. punctatus) and Bloch's gizzard shad (N. nasus). There are 116 species wide salt and 183 species of narrow salt. Keywords: Biodiversity, estuaries, fish species compostion, Northern Vietnam, Red river basin. Ngày nhận bài:22-5-2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5113_18591_1_pb_3938_2976_2017939.doc