Đại cương về các phương pháp vô cảm
Truyền TM liên tục: liệu có phải là giải pháp?
Có:
• Tối ưu hóa cách dùng thuốc
• Cho phép đạt nồng độ cao kháng sinh 20 đến 40 mg/L
Nhưng cần thận trọng
• Độ ổn định của kháng sinh
– Vòng beta-lactam dễ bị phá vỡ
nhiệt độ !!!
• Tương kỵ với các thuốc khác
6 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đại cương về các phương pháp vô cảm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM
Ths Bs Châu Thị Mỹ An
ĐỊNH NGHĨA:
Vô cảm: phương pháp ngăn chặn/ cắt đứt các xung động của dẫn truyền thần kinh hướng tâm làm giảm/ mất một phần/ toàn bộ cảm nhận đau một cách tạm thời.
Vô cảm = mất cảm giác ± mất ý thức + dãn cơ + an toàn
PHÂN LOẠI:
Vô cảm toàn thể = Gây mê:
Tác động ở những vùng vỏ và trung tâm cao à mất cảm giác toàn thân + mất ý thức (tạm thời và có thể hồi phúc hoàn toàn)
Phương tiện: thuốc tĩnh mạch/ hô hấp
Thôi miên
Vô cảm vùng = Gây tê:
Chặn đường thần kinh cảm giác hướng tâm từ ngoại biên à giảm/ mất cảm giác ở 1 vùng cơ thể
Phương tiện: châm tê
Thuốc
TÁC ĐỘNG CỦA GÂY MÊ:
Ức chế thần kinh
Ức chế hô hấp
Ức chế huyết động
Ức chế tạo nhiệt
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GÂY MÊ:
Trước mổ:
Khám tiền mê, đánh giá bệnh nhân
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ, thông tin cho bệnh nhân
Lên kế hoạch gây mê, hồi sức sau mổ
Thăm bệnh nhân trước mổ
Trong mổ:
Chuẩn bị phương tiện và thuốc cần thiết
Kiểm tra lại bệnh nhân, ổn định bệnh nhân trên bàn mổ
Đặt các phương tiện theo dõi, truyền dịch:
Điện tim: 3 hoặc 5 chuyển đạo, theo dõi ST
SpO2
Huyết áp: không xâm lấn hay xâm lấn
Thán đồ
Nhiệt độ
Phân tích nồng độ khí thở và khí mê
Đường truyền ngoại biên, trung tâm
Tiền mê: từ lúc chuẩn bị đến khi bắt đầu cho thuốc mê vào cơ thể
Mục đích: BN an tâm, bớt lo lắng, giảm phản xạ bất lợi, giảm tai biến, giảm thuốc mê sử dụng
Phương tiện: chuẩn bị tâm lý, thuốc an thần, giảm tiết dịch dạ dày, chống nôn ói, chống co thắt khí phế quản
Khởi mê: từ lúc cho thuốc mê đến khi BN đạt độ mê thích hợp cho thủ/ phẫu thuật
Mục đích: BN đạt độ mê + giảm đau + dãn cơ thích hợp, đặt các phương tiên hỗ trợ/ kiểm soát hô hấp
Phương tiện: thuốc giảm đau, thuốc mê, dãn cơ, mặt nạ giúp thở, ống nội khí quản, mặt nạ thanh quản, máy thở
Thực hiện:
Cho bệnh nhân thở oxy qua mặt nạ, loại trừ khí nitơ
Tiêm giảm đau và thuốc an thần gây ngủ
Thông khí hỗ trợ qua mặt nạ
Dãn cơ
Đặt nội khí quản, mặt nạ thanh quản
Giai đoạn này BN dễ có những phản ứng bất thường à hạn chế tối đa những kích thích, nguy cơ
Ổn định bệnh nhân và đặt tư thế:
Chú ý các điểm tì đè
Các ảnh hưởng của tư thế đến hô hấp, huyết động
Các nguy cơ do tư thế mổ
Duy trì mê: từ lúc BN đạt độ mê thích hợp đến khi ngưng cung cấp thuốc mê
Mục đích: duy trì độ mê + giảm đau + dãn cơ trong thời gian phù hợp với yêu cầu thủ/ phẫu thuật và tình trạng BN
Phương tiện: thuốc giảm đau, thuốc mê, dãn cơ có thời gian tác dụng phù hợp
Hồi tỉnh: từ lúc ngưng thuốc mê đến khi BN tỉnh hoàn toàn
Mục đích: BN hồi phục ý thức và các phản xạ một cách an toàn
Phương tiện: giảm đau và cung cấp oxy phù hợp, theo dõi hết tác dụng của dãn cơ, giữ BN ở tư thế an toàn, phương tiện cấp cứu tim mạch hô hấp sẵn sàng
Giai đoạn này cũng dễ có những tai biến khi hồi phục chưa hoàn toàn ý thức/ thuốc giảm đau/ dãn cơ, tai biến tim mạch hay nôn ói à cần theo dõi sát
Sau mổ:
BN ra khỏi phòng hồi tỉnh khi đủ các tiêu chuẩn an toàn
BN xuất viện trong ngày?
BN nặng phải lưu lại tại phòng hồi sức sau mổ
GÂY MÊ:
Các mức độ mê: theo Guedel và Gillespie
Thời kỳ I - thời kỳ giảm đau: từ lúc bắt đầu gây mê đến khi BN mất ý thức
Thời kỳ II – thời kỳ kích động: từ lúc BN mất ý thức nên không còn kiểm soát được các phản ứng, hô hấp không đều, còn phản xạ mi mắt, đồng tử nở lớn và phản xạ ánh sáng, còn phản xạ nuốt và đóng thanh môn, phản xạ nôn ói
Không nên kích thích BN trong thời kỳ này sẽ gây phản ứng nguy hiểm
Thời kỳ III – thời kỳ phẫu thuật: cuối thời kỳ kích động BN hô hấp đều đặn, mất phản xạ mi mắt, mất các phản xạ nuốt và ói. Nếu tiếp tục tăng nồng độ thuốc thì hô hấp yếu dần đến ngưng thở, đồng tử từ co nhỏ đến dãn to và không phản xạ ánh sáng, tiết nước mắt giảm dần.
Thời kỳ này còn được chia thành 4 độ, tuỳ theo yêu cầu thực tế của phẫu thuật nặng nhẹ và mức độ co kéo của phẫu thuật mà điều chỉnh mức độ mê.
Thời kỳ IV – thời kỳ ngộ độc: từ lúc BN ngưng thở tự nhiên đến khi truỵ tim mạch hoàn toàn và có thể dẫn đến tử vong nếu không hạ độ mê kịp thời.
Gây mê hô hấp:
Dùng thuốc mê thể khí/ thể lỏng bốc hơi, trộn lẫn với dưỡng khí, cung cấp cho bệnh nhân bằng mặt nạ kín/ mặt nạ thanh quản/ ống nội khí quản
BN có thể tự thở/ hô hấp hỗ trợ/ hô hấp kiểm soát
Có thể phối hợp thuốc giảm đau, dãn cơ đường tĩnh mạch tuỳ nhu cầu phẫu thuật và kiểu thở phù hợp
Gây mê tĩnh mạch:
Dùng thuốc mê tĩnh mạch tiêm/ truyền tĩnh mạch
BN thở với dưỡng khí thông qua mặt nạ/ mặt nạ thanh quản/ ống nội khí quản bằng cách tự thở/ hô hấp hỗ trợ/ hô hấp kiểm soát
Có thể phối hợp thuốc giảm đau, dãn cơ đường tĩnh mạch tuỳ nhu cầu phẫu thuật và kiểu thở phù hợp
Gây mê phối hợp:
Phối hợp thuốc mê thể khí và thuốc mê tĩnh mạch theo thời điểm thích hợp
Có thể phối hợp thuốc giảm đau, dãn cơ đường tĩnh mạch tuỳ nhu cầu phẫu thuật và kiểu thở phù hợp
Mục đích: tối ưu hoá tác dụng và thời gian tác dụng, giảm thiểu tác dụng phụ của các loại thuốc.
GÂY TÊ:
Gây tê ngoài da và niêm mạc:
Chỉ tác dụng bề mặt mà không làm mất cảm giác sâu, nên khi đè ép, lôi kéo bệnh nhân vẫn còn cảm giác đau
Thuốc tê dưới dạng thoa hay xịt ngoài da, dạng gel hay xịt niêm mạc, thường nồng độ cao
Gây tê tại chỗ, tê thấm:
Tiêm thuốc tê dưới da và từng lớp vào vùng cần phẫu thuật
Dễ thực hiện, tác dụng gây tê tốt mà không ức chế vận động, nhưng chỉ gây tê vùng tương đối nhỏ và nông
Gây tê dây thần kinh/ đám rối thần kinh:
Tiêm thuốc tê vào quanh dây thần kinh/ vào bao đám rối thần kinh, làm mất cảm giác vùng do thần kinh đó chi phối, thường kết hợp ức chế vận động. Nếu thần kinh hoặc đám rối nằm trong bao có thể luồn catheter để bơm thuốc tê lặp lại hoặc truyền liên tục giúp giảm đau sau mổ.
Lát cắt ở khoang cánh tay:
M: thần kinh giữa
U: thần kinh trụ
R: thần kinh quay
MC: thần kinh cơ bì
Vị trí tê: Thần kinh V, đám rối cổ, đám rối thần kinh cánh tay (các vị trí liên cơ bậc thang, trên đòn, dưới đòn, nách), thần kinh trụ (khuỷu tay), thần kinh quay (cổ tay), gốc ngón tay, thần kinh liên sườn, thần kinh toạ, thần kinh đùi, thần kinh chày
Cách tìm dây thần kinh:
Dị cảm khi đầu kim chạm dây thần kinh (hiện nay không khuyến cáo do dễ làm tổn thương dây thần kinh)
Máy kích thích thần kinh: tìm đáp ứng vận động tương ứng dây thần kinh cần tìm
Siêu âm
Thuốc tê thường pha Epinephrine 1/200.000 để làm giảm độc tính và kéo dài thời gian tác dụng
Gây tê tĩnh mạch vùng:
Dùng thuốc tê tiêm vào tĩnh mạch chi trên hay dưới đã được garrot với áp lực lớn hơn huyết áp tâm thu.
Tác dụng nhanh sau khi tiêm thuốc và hết tác dụng nhanh sau khi xả garrot. Tuy nhiên nguy cơ lượng lớn thuốc tê hoà vào máu toàn thân gây ngộ độc
Gây tê trong xương:
Garrot gốc chi và tê vào đầu dưới xương quay hay xương chày
Gây tê tuỷ sống:
Tiêm thuốc tê vào khoang dưới màng nhện, thuốc tê hoà tan trong dịch não tuỷ và tác dụng lên các rễ thần kinh
Để tránh làm tổn thương trực tiếp tuỷ sống, chọc dò tuỷ sống được thực hiện từ khoang L3-4 trở xuống
Ức chế cảm giác + vận động
Gây tê ngoài màng cứng:
Bơm thuốc tê vào khoang ngoài màng cứng và tác dụng trên các rễ thần kinh trong vùng đó. Vùng cần gây tê có thể từ cổ đến xương cùng.
Thường dùng lượng thuốc tê nhiều hơn tê tuỷ sống, nên nếu thủ thuật làm thủng màng cứng và bơm thuốc vào dưới màng cứng sẽ gây tê tuỷ sống toàn thể
Ức chế cảm giác, không ức chế vận động
Thuốc tê ngoài màng cứng và tê tuỷ sống có thể pha thêm giảm đau nhóm morphine không có chất bảo quản với liều nhỏ để tăng tác dụng và thời gian tác dụng của thuốc tê, nhưng cũng có thể gây suy hô hấp.
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM:
Dựa vào các yếu tố sau:
Khả năng, kinh nghiệm của người gây mê và người phẫu thuật
Thuốc và phương tiện kỹ thuật hiện có
Tiền sử, cơ địa người bệnh
Tình trạng người bệnh hiện tại
Vùng mổ
Tính chất cuộc mổ
Thời gian dự kiến của cuộc mổ
Tư thế bệnh nhân khi mổ
Sự an toàn cho bệnh nhân
KẾT LUẬN:
Để lựa chọn và thực hiện các phương pháp vô cảm, người gây mê cần có kiến thức, khả năng từ cơ bản đến chuyên sâu để đảm bảo hiệu quả và sự an toàn cho bệnh nhân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dai_cuong_ve_cac_phuong_phap_vo_cam_4733.doc