ĐỀ TÀI :
Công nghệ và tổ chức sản xuất
Nghe giảng và đọc tài liệu để nắm bắt các nội dung chính . Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệm theo yêu cầu của từng bài. Liên hệ và lấy các ví dụ trong thực tế để minh họa cho nội dung bài học. Cập nhật những thông tin về kinh tế, xã hội trên báo, đài, tivi, mạng internet và tác động của chúng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
20 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2148 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công nghệ và tổ chức sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 95
Nội dung
Lựa chọn địa điểm kinh doanh.
Trang bị máy móc thiết bị cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
Trang web và vấn đề thương mại điện tử.
Hoạt động hậu cần đầu vào và tổ chức
sản xuất.
Vấn đề quản lý hàng tồn kho.
Hướng dẫn học Mục tiêu
Nghe giảng và đọc tài liệu để nắm bắt
các nội dung chính .
Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệm
theo yêu cầu của từng bài.
Liên hệ và lấy các ví dụ trong thực tế để
minh họa cho nội dung bài học.
Cập nhật những thông tin về kinh
tế, xã hội trên báo, đài, tivi, mạng internet
và tác động của chúng tới hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thời lượng học
5 tiết
Sau khi học bài này, học viên có thể:
Nắm được nguyên tắc và các vấn đề cần
lưu ý khi lựa chọn địa điểm kinh doanh.
Hiểu sự cần thiết phải trang bị các máy
móc thiết bị tốt nhất phục vụ cho hoạt
động kinh doanh trong phạm vi nguồn lực
cho phép.
Hiểu tầm quan trọng của hệ thống mạng,
trang web trong thương mại điện tử.
Các vấn đề về cung ứng: nhu cầu, nhà
cung cấp, các điều khoản thương lượng,
giao hàng, thanh toán.
Các vấn đề lựa chọn công nghệ, quy mô
và tính toán chi phí sản xuất.
Các vấn đề về quản lý hàng tồn kho.
BÀI 5: CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
96 V1.0
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
Tình huống dẫn nhập: Bí quyết lựa chọn địa điểm kinh doanh của Phở 24
Cùng với triết lý kinh doanh bền vững và mô hình kinh
doanh nhượng quyền thương mại được xây dựng một cách
bài bản, việc lựa chọn địa điểm kinh doanh cũng là một
trong những nhân tố tạo nên sự thành công của thương hiệu
Phở 24.
Tháng 6/2003, sau khi chọn vị trí cho cửa hàng đầu tiên
trên đường Nguyễn Thiệp, Quận 1, khu vực trung tâm
Thành phố Hồ Chí Minh, Phở 24 đã tạo ra một ấn tượng về loại thức ăn nhanh đặc trưng
Việt Nam. Địa điểm này đã được lựa chọn rất kỹ lưỡng. Trước hết, nó nằm trong khu vực
thương mại và du lịch, có nhiều người qua lại nhưng không có quá đông xe máy và ô tô đi qua.
Khu vực này cũng có nhiều cao ốc văn phòng, có nhiều người nước ngoài làm việc. Các cửa
hàng lân cận bán đồ sưu tập, đồ lưu niệm đắt tiền thu hút khách du lịch hạng sang.
Kinh doanh đạt quán tính, nhiều cửa hàng khác trong các khu thương mại ở trung tâm thành
phố cũng rất thành công trong việc thu hút khách hàng. Khi trung tâm thành phố không còn
chỗ cho các cửa hàng mới, Ban quản lý của hệ thống nhà hàng cân nhắc việc mở rộng ra khu
vực mới: Các quận ngoại thành. Đây là khu vực dân cư có thu nhập thấp và trung bình, ít có sự
viếng thăm của các du khách nước ngoài – nguồn doanh thu chính của doanh nghiệp.
Câu hỏi
1. Vấn đề lựa chọn địa điểm kinh doanh có ý nghĩa như thế nào đối với một doanh nghiệp
kinh doanh trong ngành dịch vụ ăn uống? Đối với một sản phẩm như Phở 24?
2. Theo bạn, Phở 24 có nên thực hiện chiến lược mở rộng thị trường theo kế hoạch như
trên không?
3. Theo bạn, chuyện gì sẽ xảy ra nếu Phở 24 làm ngược lại: mở cửa hàng đầu tiên ở vùng
ngoại thành rồi di chuyển vào vùng nội thành?
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 97
5.1. Địa điểm và trang thiết bị
5.1.1. Xác định địa điểm kinh doanh
5.1.1.1. Địa điểm kinh doanh và lĩnh vực hoạt động
Địa điểm kinh doanh luôn đóng một vai trò quan trọng
trong việc sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa đến
khách hàng. Ngày nay, để cạnh tranh, các doanh nghiệp
cần thường xuyên đổi mới, phát triển sản phẩm; chiến
lược kinh doanh, cũng cần thay đổi cho phù hợp với
từng thời kỳ nhưng khi đã quyết định mua, thuê địa
điểm kinh doanh thì quyết định đó lại đồng nghĩa với
sự ổn định lâu dài và không thể thay đổi dễ dàng. Đối
với mỗi ngành kinh doanh, tầm quan trọng của địa
điểm kinh doanh có thể đôi chút khác nhau, nhưng về
cơ bản đó là yếu tố P (Place) có tính ổn định nhất trong các P của Marketing hỗn hợp.
Do đó, việc lựa chọn địa điểm kinh doanh cần được cân nhắc kỹ lưỡng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc chọn địa điểm xây dựng nhà xưởng, kho
bãi quan trọng hơn nhiều việc tìm địa điểm đặt văn phòng hay cửa hàng vì việc di
chuyển máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho bãi đòi hỏi tốn kém rất nhiều thời gian,
chi phí và làm gián đoạn hoạt động sản xuất. Địa điểm đặt nhà xưởng, kho bãi phải
đảm bảo các nguyên tắc như có cơ sở hạ tầng phù hợp, có sẵn lực lượng lao động,
giao thông thuận tiện (cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm), có khả
năng mở rộng trong tương lai…
Đối với các ngành kinh doanh dịch vụ và ngành kinh doanh bán lẻ nói chung,
việc lựa chọn địa điểm kinh doanh là vô cùng quan trọng. Đối với từng ngành lại
có các tiêu chí đặc thù khác nhau nhưng về cơ bản địa điểm kinh doanh càng thuận
tiện và dễ thu hút khách hàng mục tiêu càng tốt. Đặc trưng của các ngành này đều
là ngành phân tán, do đó doanh nghiệp sẽ khó thành công nếu cứ cố gắng đạt được
tính kinh tế nhờ quy mô.
5.1.1.2. Địa điểm kinh doanh và các đối tượng hữu quan
Có rất nhiều yếu tố cần xem xét khi chọn địa điểm kinh doanh. Một trong những yếu
tố đó là sự phù hợp của địa điểm đối với các đối tượng có liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hãy tự trả lời xem vị trí kinh doanh sẽ chọn quan
trọng với ai, quan trọng như thế nào.
Đối với bản thân doanh nhân: Không gian đó trước hết phải thật thuận tiện với
cá nhân bạn. Nếu cảm thấy nó không thuận tiện với bạn, thì có nghĩa là bạn đã
chọn nhầm chỗ. Nên nhớ, bạn chính là người làm việc ở đó đầu tiên, hàng ngày và
lâu nhất.
Đối với khách hàng: Địa điểm phải thuận tiện cho khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp. Nếu địa điểm không thuận tiện thì dù chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt đến
mấy thì khách hàng cũng sẽ thưa dần. Nếu mất khách hàng doanh nghiệp cũng
chẳng tồn tại được lâu.
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
98 V1.0
Đối với nhân viên của doanh nghiệp: Vấn đề này không quan trọng lắm, nhất là
vào thời điểm ban đầu này, khi doanh nghiệp chưa có hoặc chỉ có một vài nhân
viên. Tuy nhiên, khả năng thu hút và giữ các nhân viên tốt cũng là một ưu điểm
nên cân nhắc tới khi chọn địa điểm doanh nghiệp.
Đối với các đối tác chiến lược: Thực tế là các mối quan hệ đối tác chiến lược dễ
có được giữa các đối tác ở cùng khu vực địa lý. Ví dụ như Thung lũng Silicon trở
thành điểm quy tụ của ngành công nghệ thông tin; Phố Wall là trung tâm của các
ngân hàng, công ty tài chính, chứng khoán…
Đối với các nhà đầu tư hay người mua tiềm năng: Có thể khi mới thành lập,
doanh nhân thậm chí còn chưa nghĩ đến khía cạnh này, nhưng các nhà đầu tư tiềm
năng coi trọng giá trị dài hạn của doanh nghiệp chắc chắn sẽ coi vị trí kinh doanh
của doanh nghiệp là một yếu tố rất đáng quan tâm.
5.1.1.3. Các tiêu chí lựa chọn địa điểm kinh doanh
Có nhiều tiêu chí được dùng để lựa chọn địa điểm kinh doanh. Sau đây là một số các
tiêu chí cơ bản:
Lựa chọn khu vực phù hợp (danh tiếng): Một địa chỉ ở khu buôn bán sầm uất
có tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp của bạn không? Các khách hàng giàu có
thích tìm đến những doanh nghiệp nằm trong vùng dành cho giới của họ không?
Một số ngành kinh doanh đòi hỏi khu vực danh giá, sầm uất tại các trung tâm lớn
(thời trang, giải trí, khách sạn, nhà hàng…) trong khi đó một số ngành lại thành
công tại các khu vực dân cư nhỏ hơn (siêu thị, băng đĩa, giặt là, ăn uống, nhà
nghỉ…). Như vậy, ngành nghề và khách hàng mục tiêu là yếu tố quan trọng khi
chọn khu vực kinh doanh.
Lưu lượng và mức độ thuận tiện về giao thông: có thể có những địa điểm trông
thật sự phù hợp vào buổi sáng nhưng có thể lạc lõng vào buổi trưa, thường xuyên
tắc đường vào buổi chiều nhưng lại vắng tanh vào buổi tối và các ngày nghỉ. Do
đó không nên chọn địa điểm kinh doanh vội vàng, nên khảo sát những địa điểm
tiền năng vào các thời điểm khác nhau trong ngày, các ngày trong tuần hay thậm
chí trong các kiểu thời tiết khác nhau để tránh những điều phiền toái không đáng
có do địa điểm không phù hợp. Những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và ngành
kinh doanh bán lẻ thường rất thích nơi giao thông đông đúc, ngược lại, những
người tìm chỗ thuê văn phòng thì không.
Kiểm tra các quy định trong khu vực: Nhiều
thành phố có các yêu cầu khoanh vùng rất khắt
khe. Hãy nghiên cứu tình hình và đảm bảo rằng
doanh nghiệp của bạn được phép hoạt động
trước khi ký hợp đồng thuê địa điểm. Cần kiểm
tra các quy định về ngành nghề được phép hoạt
động, các quy định về bảng biểu, nơi đỗ xe cho
khách hàng và nhân viên…
Mật độ dân cư và tốc độ tăng trưởng: các doanh nghiệp dịch vụ và kinh doanh
bán lẻ cần được đặt trong một khu vực có dân cư tăng trưởng cao, tăng trưởng kinh
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 99
tế tốt và dân cư có xu hướng chi tiêu cho tiêu dùng. Điều này có thể thấy thông
qua việc làm ăn đang thuận lợi phát đạt hay chật vật của các doanh nghiệp hiện
đang có mặt trong khu vực.
Khoảng cách tới đối thủ cạnh tranh: cần xem xét khoảng cách từ địa điểm tiềm
năng tới các đối thủ cạnh tranh trực tiếp hiện có. Khoảng cách này quá gần hoặc
quá xa đều không có lợi. Nếu khoảng cách quá gần, các đối thủ cạnh tranh sẽ có
lợi thế của người đi trước. Nếu muốn tạo khoảng cách xa đối thủ cạnh tranh mà lại
chọn địa điểm tại khu vực chuyên kinh doanh các mặt hàng khác cũng sẽ gặp bất
lợi do khách hàng không yên tâm vì không có cơ hội lựa chọn và so sánh. Trong
một số ngành, việc chọn địa điểm gần nhau cũng có tác dụng tích cực tới hiệu quả
kinh doanh chung của tất cả các doanh nghiệp.
Mua hoặc thuê địa điểm: nếu tiềm lực tài chính tốt và chọn được địa điểm kinh
doanh lý tưởng, doanh nghiệp có thể mua đứt luôn để đảm bảo tính ổn định và
tránh các rắc rối phát sinh sau này. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp mới khởi
nghiệp đều chọn phương án đi thuê để giảm bớt áp lực tài chính. Khi đó, doanh
nghiệp cần quan tâm tới từng điều khoản trong hợp đồng thuê nhà như tiền thuê,
tăng tiền thuê, thời gian thuê, chi phí bảo dưỡng thông thường, sửa chữa của người
thuê, nhượng quyền thuê…
Như vậy, để ra một quyết định chắc chắc và cẩn thận đòi hỏi doanh nghiệp phải
nghiên cứu một loạt các vấn đề phức tạp. Do đó cần giữ thái độ cởi mở với các lựa
chọn khác, thực hiện nghiên cứu và sẵn sàng đưa ra một trong những quyết định quan
trọng nhất để khởi sự hoạt động cho doanh nghiệp.
5.1.2. Trang bị máy móc văn phòng
Trang bị máy móc văn phòng phù hợp là việc rất
cần thiết để giảm bớt khối lượng công việc và nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý. Sự phù hợp của
máy móc, thiết bị được hiểu là khả năng đáp ứng
yêu cầu công việc trong hiện tại và tương lai, đồng
thời tiết kiệm được chi phí đầu tư ban đầu. Các
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp mới khởi nghiệp
càng cần phải chú trọng điều này. Một mặt, chi phí
đầu tư càng cao thì càng lâu thu hồi vốn đầu tư. Ngược lại, nếu máy móc thiết bị
không bảo đảm sẽ gây ra sự lãng phí khi quy mô sản xuất và mức độ phức tạp trong
quản lý tăng lên đòi hỏi máy móc hiện đại và đồng bộ.
Việc trang bị máy móc, thiết bị cho văn phòng cần chú ý một số điểm sau đây:
Tùy theo yêu cầu công việc của từng bộ phận, từng cá nhân để trang bị máy móc
cho đúng yêu cầu. Ví dụ, bộ phận thiết kế, đồ họa, kỹ thuật, quản trị hệ thống
mạng… cần được trang bị máy tính có cấu hình mạnh, tốc độ nhanh; ngược lại,
khối văn phòng với các công việc đơn giản như soạn thảo văn bản, kiểm tra và gửi
thư điện tử (e-mail), tính toán chi phí… thì không cần những máy tính quá hiện
đại, đắt tiền. Máy tính xách tay (laptop) chỉ thực sự cần thiết đối với nhân viên
những bộ phận thường xuyên di chuyển khỏi công ty.
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
100 V1.0
Nếu có thể, nên trang bị hệ thống máy tính đồng bộ và cùng thời điểm để tất cả các
máy móc đều hoạt động thông suốt. Mặt khác, sự đồng bộ này không chỉ mang lại
lợi ích trước mắt là được giảm giá từ nhà cung cấp mà còn tiết kiệm được chi phí
và thuận lợi cho việc bảo dưỡng định kỳ.
Việc trang bị những thiết bị ngoại vi như máy in, máy fax, máy scan, máy chiếu…
cần cân nhắc đến khả năng hoạt động của từng thiết bị và nhu cầu sử dụng thực tế
của doanh nghiệp.
Thiết bị kết nối Internet: nên lắp đặt thiết bị kết nối Internet băng thông rộng để
nhân viên có thể dễ dàng hoàn thành công việc và giữ mối liên hệ thông suốt,
nhanh chóng với khách hàng.
5.1.3. Trang web của doanh nghiệp
5.1.3.1. Lợi ích của trang web
Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, khi Internet ngày càng trở nên phổ
biến và trở thành công cụ không thể thiếu trong công việc và cuộc sống, thì lợi ích của
trang web đối với việc quảng bá sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp là không
thể phủ nhận. Trang web trở thành cửa ngõ để doanh nghiệp tiếp thị hình ảnh và sản
phẩm, dịch vụ của mình đến khắp nơi trên thế giới.
Cụ thể, trang web có thể mang lại cho doanh nghiệp các lợi ích sau đây:
Cung cấp thông tin nhanh chóng, cập nhật, không hạn chế khối lượng.
Phạm vi quảng bá toàn cầu, không bị giới hạn về khu vực địa lý.
Thông tin luôn có sẵn để phục vụ tại bất cứ thời điểm nào trong ngày.
Tiết kiệm chi phí quảng cáo, thông tin dễ dàng được thay đổi mà không cần phải in
ấn lại như brochure, catalogue, danh thiếp…
Tiết kiệm chi phí thuê mặt bằng (để trưng bày, giới thiệu sản phẩm…) và chi phí
thuê nhân công (nhân viên phục vụ, bán hàng, chăm sóc khách hàng…).
Tăng tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp.
5.1.3.2. Thiết kế trang web
Doanh nghiệp cần quyết định xem nên tự xây dựng trang web hay thuê những công ty
cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Mỗi lựa chọn đều có chi phí và lợi ích riêng:
5.1.3.3. Tự thiết kế trang web
Doanh nghiệp có thể chọn phương án này nếu bản thân
doanh nhân hay một nhân viên trong doanh nghiệp có
khả năng và có hiểu biết nhất định về thiết kế trang
web. Phương án này tuy có ưu điểm là tiết kiệm chi
phí nhưng cũng có nhiều hạn chế như:
Mất thời gian và công sức vào thiết kế trang web
thay vì tập trung thời gian cho hoạt động kinh
doanh chính.
Các công cụ hỗ trợ tạo trang web như Microsoft Frontpage hay Macromedia’s
Dreamweaver dù đã được cải tiến nhiều nhưng không thể thay thế hoàn hảo cho
các trang web mà một người chuyên nghiệp mã hóa bằng tay.
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 101
Có thể đánh mất thiện cảm và sự tin tưởng của khách hàng nếu trang web thiếu
tính chuyên nghiệp, khó truy cập, đường dẫn không hoạt động hay thông tin không
cập nhật…
Do những hạn chế này mà các doanh nghiệp thường thuê những nhà thiết kế chuyên
nghiệp để xây dựng cửa ngõ nối doanh nghiệp với thế giới bên ngoài.
5.1.3.4. Thuê nhà thiết kế trang web chuyên nghiệp
Lợi ích đầu tiên có thể thấy là một người lập trang
web chuyên nghiệp có chuyên môn kỹ thuật để tạo
ra một trang web có thể phù hợp với tất cả các trình
duyệt và hoạt động trôi chảy. Việc đầu tư thuê một
người lập trang web chuyên nghiệp cũng cho phép
doanh nghiệp tập trung thời gian để kinh doanh và
bớt thời gian tìm tòi, nghiên cứu nhằm trở thành
người thiết kế trang web cho chính mình.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng không thể giao phó hoàn toàn công việc cho nhà
thiết kế chuyên nghiệp. Phải xác định rằng nhà thiết kế chuyên nghiệp chỉ dùng
kiến thức chuyên môn để tư vấn và hiện thực hóa những ý tưởng và yêu cầu của
doanh nghiệp. Cụ thể doanh nghiệp cần phải xác định các vấn đề sau:
o Mục đích lập trang web của doanh nghiệp là gì? Trang web chỉ có tác dụng
giới thiệu về các sản phẩm của doanh nghiệp trên mạng hay doanh nghiệp
muốn dùng nó để bán sản phẩm, dịch vụ qua Internet.
o Ngân sách dành cho việc lập và duy trì hoạt động của trang web là bao nhiêu?
o Ai sẽ là người chịu trách nhiệm thường xuyên bảo trì trang web của doanh
nghiệp?
o Ai là người cập nhật những nội dung và thông tin mới?
o Người lập chỉ thiết kế hay còn chịu trách nhiệm tiếp thị cho trang web của
doanh nghiệp?
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu thông tin về nhà thiết kế trước khi chính
thức chọn nhà thiết kế. Các thông tin cần tìm hiểu như: những trang web mà nhà
thiết kế đã thiết kế trước đó, tính chuyên nghiệp của nhà thiết kế, thời hạn hoàn
thành, chi phí…
5.1.3.5. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế trang web
Dù doanh nghiệp tự thiết kế hay thuê nhà thiết kế trang web chuyên nghiệp thì cũng
cần lưu ý một số điểm sau:
Trang web nên thiết kế đơn giản: ví dụ như trang web www.google.com,
www.amazon.com... rất đơn giản, không nhiều hình ảnh động, không nhiều màu
sắc nhưng quan trọng là tính năng rất mạnh của chúng. Khách hàng không cần
những trang web quá ấn tượng mà điều cơ bản là cung cấp được những chức năng,
thông tin, sản phẩm họ cần.
Hàng hóa, dịch vụ, loại hình kinh doanh phù hợp: Không phải bất cứ thứ gì
cũng có thể bán được qua mạng. Ví dụ, sẽ không ai mua gạo hay dầu gội qua mạng
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
102 V1.0
bởi vì họ có thể mua chúng dễ dàng ở các cửa hiệu ở mọi nơi. Do đó, khi quyết
định bán hàng qua mạng, doanh nghiệp cần khảo sát kỹ thị trường cho sản phẩm
của mình.
Tốc độ truyền tải: Tốc độ là một yếu tố rất quan trọng đối với 1 trang web, nhất là
trong thương mại điện tử. Những trang web có tốc độ truyền tải chậm sẽ khiến
khách hàng mất kiên nhẫn và bỏ đi. Để cải thiện tốc độ truyền tải, trang web không
nên có quá nhiều hình ảnh và âm thanh không thực sự hữu ích. Ngoài ra, những
khâu khác cũng cần lưu ý tốc độ như: trả lời email, giao hàng…
Tiện ích khác: cũng giống như trong thương mại truyền thống, khi khách hàng
chịu dừng chân lâu trong gian hàng của doanh nghiệp ở siêu thị hay hội chợ, có
nghĩa là họ đã bắt đầu quan tâm và muốn mua sản phẩm hay dịch vụ. Do đó, các
trang web cũng cần cung cấp thêm các thông tin hữu ích và hấp dẫn khác để giữ
chân khách hàng.
Search Engine: Đăng ký trang web của doanh nghiệp tại các Search Engine (công
cụ tìm kiếm) để được liệt kê ở các trang đầu. Điều này tạo cơ hội để khách hàng
tìm thấy trang web của doanh nghiệp trong hàng tỉ các trang web khác.
5.1.4. Thương mại điện tử
5.1.4.1. Thương mại điện tử là gì?
Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT),
nhưng hiểu một cách tổng quát, TMĐT là việc tiến
hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng
những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất
như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên,
thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động
thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn,
giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi Internet
hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn
là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet.
5.1.4.2. Lợi ích của thương mại điện tử
Lợi ích lớn nhất mà TMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho
các bên giao dịch. Cụ thể như sau:
Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với giao dịch truyền thống.
Ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông tin đến tay người nhận nhanh
hơn gửi thư theo cách truyền thống.
Giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ, một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị,
chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống như gửi cho một
khách hàng.
Các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông
thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không
gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian
gặp mặt trong khi mua bán.
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 103
Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng
hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng.
Những lợi ích như vậy chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận thức được
giá trị của TMĐT. Vì vậy, TMĐT góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh một cách bình
đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.
5.1.4.3. Các loại hình ứng dụng thương mại điện tử
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra các
loại hình phổ biến như sau: Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B
(Business to Business), Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (Business
to Consumer), Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (Business to
Government), Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (Consumer to
Consumer), Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (Government to
Consumer).
Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B: là loại hình giao dịch
qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Theo Tổ chức
Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế (UNCTAD), TMĐT B2B chiếm tỷ
trọng khoảng 90% trong TMĐT. Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm
bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán… qua các hệ thống này.
Ở một mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự động. TMĐT B2B
đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc biệt giúp giảm các chi phí về
thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng các cơ
hội kinh doanh…
Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng -
B2C: là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng qua các phương tiện điện tử. Giao
dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít (khoảng gần 10%)
trong TMĐT nhưng có sự phạm vi ảnh hưởng rộng.
TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn
người tiêu dùng.
Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông
thường doanh nghiệp sẽ thiết lập trang web, hình
thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng
cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí
bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi
phí quản lý cũng giảm hơn.
Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng,
thanh toán, nhận hàng. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới
tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước - B2G: là loại hình giao
dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó cơ quan nhà nước đóng vai
trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà
nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử.
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
104 V1.0
Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập những trang web tại đó đăng tải thông tin
về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá,
dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên trang web. Điều này một mặt giúp tiết kiệm
các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt
động mua sắm công.
Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C: là loại hình giao dịch giữa
các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các phương tiện điện tử làm cho nhiều cá
nhân có thể tham gia hoạt động thương mại với tư cách là người bán, người cung
cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập trang web để kinh doanh những mặt
hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một trang web có sẵn để đấu giá một số món
hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.
Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C: là loại hình giao dịch giữa
cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính,
nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế
qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến…
5.2. Các vấn đề về cung ứng
5.2.1. Hoạt động cung ứng
Cung ứng là tập hợp các quá trình nhằm đảm bảo
nguyên vật liệu (đối với các doanh nghiệp sản xuất),
hàng hoá (đối với các doanh nghiệp thương mại) cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong mục này,
các vấn đề liên quan đến hoạt động cung ứng được
trình bày trong 4 nội dung chính, bao gồm: xác định
nhu cầu nguyên vật liệu, lựa chọn nhà cung cấp, vấn
đề vận chuyển và vấn đề hàng tồn kho.
Hoạt động cung ứng là điều kiện tiền đề đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển
và diễn ra trên một diện rộng thì hoạt động cung ứng
cũng phát triển trên một diện rộng, xuất hiện một phạm
trù mới là hậu cần kinh doanh.
5.2.2. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch
Doanh nghiệp sử dụng một số yếu tố sau đây làm cơ sở để xác định nhu cầu
nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch:
o Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
o Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, hàng hoá của doanh nghiệp
o Phân tích sự biến động trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu
o Tình hình tài chính của doanh nghiệp
o Năng lực kho tàng của doanh nghiệp
Đối với những doanh nghiệp nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh không phức tạp,
nhu cầu nguyên vật liệu ít, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của quá khứ.
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 105
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phức
tạp, nhu cầu nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại. Khi đó, doanh nghiệp phải tính
toán, phân tích, tổng hợp nhu cầu nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm cụ thể,
từng hoạt động cụ thể.
Đối với những doanh nghiệp mà nguyên vật liệu phục vụ sản xuất có nguồn gốc từ
nông – lâm – ngư nghiệp, nhu cầu nguyên vật liệu khá phức tạp. Nhu cầu nguyên
vật liệu khi đó được xác định trên cơ sở mối quan hệ bạn hàng giữa doanh nghiệp
và các nhà cung cấp. Để chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, doanh
nghiệp cần quy hoạch nguồn nguyên vật liệu, cung cấp giống, thức ăn, phân bón,
chuẩn bị công tác thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch.
5.2.3. Lựa chọn nhà cung cấp
5.2.3.1. Tầm quan trọng của lựa chọn nhà cung cấp
Một nhà cung cấp tốt, có chất lượng là điều kiện
rất quan trọng để doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh có hiệu quả. Cụ thể, nhà cung cấp tốt giúp
doanh nghiệp:
Sản xuất và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ
chất lượng cao cho thị trường một cách liên tục,
đều đặn
Tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh
trên thị trường
Nắm bắt những thông tin quan trọng nhằm giảm chi phí hoặc đổi mới máy móc kỹ
thuật, công nghệ
5.2.3.2. Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp
Khi lựa chọn nhà cung cấp, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố sau đây:
Các đặc tính kỹ thuật của các loại nguyên vật liệu của nhà cung cấp
Giá cả và các điều kiện để giảm giá
Khoảng cách, phương thức, phương tiện vận chuyển
Thời gian, các điều kiện giao hàng
Các điều kiện về kỹ thuật, dịch vụ cần lưu ý
Các điều kiện về khối lượng hàng đặt mua
Các điều kiện về hệ thống kho tàng, trung gian
Số lượng nhà cung cấp có thể lựa chọn và uy tín của nhà cung cấp
…
5.2.3.3. Quan điểm lựa chọn nhà cung cấp
Quan điểm truyền thống trước đây cho rằng: các doanh nghiệp cần phải tiến hành
thường xuyên lựa chọn các nhà cung cấp thậm chí tổ chức đấu thầu cho mỗi lần
cấp hàng. Việc cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục và giá cả nguyên vật liệu thấp là tiêu chí
hàng đầu đặt ra khi lựa chọn nhà cung cấp.
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
106 V1.0
Quan điểm hiện đại cho rằng: các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ thông tin về
các nhà cung cấp sau đó tiến hành lựa chọn; tạo sự tín nhiệm đối với các nhà cung
cấp; lôi kéo các nhà cung cấp tiềm năng; có chính sách phát triển các nhà cung
cấp; xây dựng mối quan hệ hợp tác, liên minh chiến lược với các nhà cung cấp và
tiến xa hơn là quản trị các nhà cung cấp.
5.3. Tổ chức hoạt động vận chuyển
5.3.1. Lựa chọn phương thức vận chuyển
Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức tự
vận chuyển, thuê ngoài hoặc kết hợp cả hai phương
thức này.
Thông thường, doanh nghiệp chọn phương thức
tự vận chuyển trong một số trường hợp sau đây:
o Khi khối lượng vận chuyển nhiều và doanh
nghiệp có khả năng đầu tư thì doanh nghiệp
tiến hành lựa chọn đầu tư phương tiện, lao
động để tự vận chuyển.
o Việc vận chuyển cần đảm bảo sự nhanh chóng, an toàn, độ tin cậy cao, mặc dù
khối lượng vận chuyển không nhiều.
o Trong trường hợp việc vận chuyển đòi hỏi thiết bị chuyên dụng hoặc quá trình
vận chuyển đòi hỏi thiết bị bổ sung cần thiết mà các công ty bên ngoài không
đáp ứng được.
Trong các trường hợp khác, nếu chọn phương thức thuê ngoài thì việc lựa chọn
công ty vận chuyển bên ngoài cần chú ý tới các yếu tố sau đây:
o Giá cả vận chuyển, cước phí vận chuyển.
o Các dịch vụ bổ sung đi kèm (bốc dỡ, bao gói…).
o Thời gian vận chuyển, khả năng sai lệch về thời gian vận chuyển.
o Tổn thất và thiệt hại có thể xảy ra, thủ tục để giải quyết bồi thường.
5.3.2. Lựa chọn phương tiện vận chuyển
Các phương tiện vận chuyển được chia thành 4 nhóm sau đây:
o Phương tiện vận chuyển đường bộ
o Phương tiện vận chuyển đường thuỷ (đường biển và đường sông)
o Phương tiện vận chuyển đường sắt (liên tỉnh, liên vận…)
o Phương tiện vận chuyển đường không
Mỗi nhóm phương tiện vận chuyển lại có những ưu điểm, hạn chế, chi phí khác
nhau. Các doanh nghiệp căn cứ vào một số yếu tố sau đây để lựa chọn phương tiện
vận chuyển thích hợp:
o Tốc độ
o Cước phí vận chuyển
o Độ tin cậy, độ an toàn khi vận chuyển
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 107
o Khả năng vận chuyển nhiều loại hàng hoá khác nhau
o Khả năng vận chuyển đến được các địa điểm khác nhau
o Tần suất vận chuyển
5.3.3. Các vấn đề hàng tồn kho
5.3.3.1. Khái niệm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản:
o Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường;
o Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh
dở dang;
o Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử
dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.
Theo cách hiểu như vậy, hàng tồn kho bao gồm:
o Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho,
hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán,
hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
o Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
o Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
o Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
o Chi phí dịch vụ dở dang.
5.3.3.2. Tỷ trọng hàng tồn kho
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
thương mại thường duy trì hàng tồn kho ở một mức độ
nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hoá của mình,
nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo
nguồn hàng trong lưu thông. Tỷ trọng hàng tồn kho lớn
là điều bất lợi do tính chất tồn lâu, đọng vốn, chi phí
phát sinh thêm. Nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ
làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do
doanh nghiệp phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến.
Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có
thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng
cao trong khi doanh nghiệp không còn hàng để bán. Ngoài ra, cũng không ngoại trừ
trường hợp doanh nghiệp đón đầu tình trạng khan hiếm hay tăng giá của sản phẩm,
hàng hoá mà mình đang nắm quyền chi phối để dự trữ và sẽ tung ra sản phẩm ở thời
điểm cần thiết. Khi đó, hàng tồn kho trở thành khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh
toán của doanh nghiệp.
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
108 V1.0
5.4. Lựa chọn công nghệ sản xuất
5.4.1. Yêu cầu lựa chọn công nghệ
Để chuẩn bị về công nghệ, một doanh nghiệp mới khởi sự phải lựa chọn công nghệ có
thể áp dụng hoặc thiết kế quy trình công nghệ mới. Khi lựa chọn, thiết kế hoặc cải tiến
một quy trình công nghệ cần phải thoả mãn các yêu cầu cơ bản như:
Đảm bảo tính chất tiên tiến của công nghệ
Đảm bảo chất lượng sản phẩm
Đảm bảo giảm lao động chân tay nặng nhọc, cải thiện điều kiện lao động
Thông thường tính chất tiên tiến của công nghệ được thể hiện thông qua năng suất,
tính dễ chế tạo như giảm số giai đoạn cũng như số bước công việc so với công nghệ
cũ, sử dụng nguyên vật liệu thay thế rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm;
tính hiện đại biểu hiện thông qua việc nâng cao trình độ cơ khí hoá hoặc tự động hoá
sản xuất. Khi lựa chọn trang thiết bị công nghệ phải tính đến trang thiết bị có năng
suất cao làm tiền đề cho việc mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất về sau.
5.4.2. Sự cần thiết phải lựa chọn công nghệ tối ưu
Sự phát triển như vũ bão của khoa học – kỹ thuật cho phép ngày càng sáng tạo và
đưa vào áp dụng nhiều loại công nghệ khác nhau để sản xuất ra các loại sản phẩm
(dịch vụ). Trong điều kiện đó, doanh nghiệp đứng trước nhiều phương án công
nghệ khác nhau cùng nhằm chế tạo ra một loại sản phẩm nhất định nào đó hoặc
tính đến việc thay đổi công nghệ để chế tạo ra sản phẩm mới.
Áp dụng công nghệ chế biến khác nhau sẽ dẫn đến
sự khác nhau về cách thức và trình tự của quá trình
chế biến, về trang thiết bị kỹ thuật, về sử dụng lực
lượng lao động cụ thể, về thiết lập và tổ chức điều
hành sản xuất… Điều này dẫn đến khả năng cạnh
tranh của mỗi sản phẩm khác nhau.
Mặt khác, do việc thay đổi, hoàn thiện hay cải tiến
công nghệ thường kéo theo sự thay đổi về các điều
kiện trang thiết bị kỹ thuật, lực lượng lao động, sử
dụng nguyên nhiên vật liệu… cũng như đòi hỏi đầu
tư lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trong
thời gian dài nên việc lựa chọn công nghệ để quyết định phương án công nghệ tối
ưu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Lựa chọn công nghệ đúng đắn có ý nghĩa tạo ra tiềm năng nâng cao hiệu quả lâu
dài cho doanh nghiệp và ngược lại, nếu lựa chọn sai sẽ dẫn đến hiệu quả thấp và
thậm chí không có hiệu quả kinh doanh mà không thể sửa chữa được.
5.4.3. Chu kỳ sống của công nghệ
Chu kỳ sống của công nghệ là quá trình ra đời, phát triển và chấm dứt một công nghệ
cụ thể. Chu kỳ sống của công nghệ được chia thành các giai đoạn ra đời, phát triển,
chín muồi và suy thoái. Mỗi công nghệ cụ thể xác định sẽ có một chu kỳ sống
xác định.
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 109
Hình 5.1: Chu kỳ sống của công nghệ
Vòng đời của công nghệ dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc điểm của công nghệ, tác
dụng của nó đối với sản xuất, tình hình thị trường sản phẩm cũng như công nghệ thay
thế. Thị trường và công nghệ thay thế ảnh hưởng rất lớn đến vòng đời của công nghệ.
Khoa học công nghệ càng phát triển, vòng đời của mọi công nghệ càng rút ngắn vì nó
nhanh chóng bị công nghệ mới tiến bộ hơn thay thế.
Thông thường khi sáng tạo ra một công nghệ mới, ngay ở giai đoạn mới ra đời đã phải
đánh giá chu kỳ sống của nó. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những đánh giá ban đầu, thiếu
thông tin cả về đặc điểm, tác dụng của công nghệ, thị trường và cả về công nghệ thay
thế nên nhiều khi không chính xác.
Trong quá trình đưa công nghệ vào áp dụng các thông tin ngày càng đầy đủ hơn, các
nhân tố chịu tác động và tác động đến công nghệ cũng hình thành rõ dần. Hoặc ngay ở
giai đoạn ra đời công nghệ đã tỏ ra không phù hợp sẽ nhanh chóng bị chấm dứt. Hoặc
đa số công nghệ được thử nghiệm và tỏ ra có hiệu quả, thị trường sản phẩm phát triển,
nhiều doanh nghiệp khác cũng bắt đầu đưa công nghệ vào áp dụng, công nghệ chuyển
sang giai đoạn phát triển của nó.
Nếu không có công nghệ thay thế, công nghệ gắn với sản phẩm thường có chu kỳ
sống gắn với chu kỳ sống của sản phẩm. Song đến giai đoạn này có thể đã xuất hiện
việc nghiên cứu công nghệ thay thế. Việc đánh giá cụ thể, đảm bảo độ chính xác nhất
định về chu kỳ sống của công nghệ và xác định thời điểm chấm dứt hoạt động của
công nghệ là hoàn toàn cần thiết.
5.4.4. Phương pháp lựa chọn công nghệ tối ưu
Đánh giá để lựa chọn công nghệ tối ưu phải được tiến hành toàn diện trên tất cả các
góc độ kỹ thuật, kinh tế và tài chính. Phương án công nghệ tối ưu là phương án công
nghệ phải phù hợp về mặt kỹ thuật (công nghệ thích hợp), đảm bảo tính hiệu quả và
đảm bảo tính khả thi.
Thứ nhất, đánh giá sự phù hợp về mặt kỹ thuật. Có nhiều quan điểm đánh giá
khác nhau:
o Trước hết phải trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của công nghệ: Việc xác định
chính xác vòng đời của công nghệ và thời điểm đánh giá công nghệ đang ở
giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, làm
Tính năng
kỹ thuật
Phát triển
Ra đời
Thời gian
Chín muồi
Suy thoái
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
110 V1.0
căn cứ để lựa chọn và quyết định việc chuyển giao, tiếp tục hoàn thiện hay
chấm dứt hoạt động một công nghệ cụ thể.
o Sự phù hợp về kỹ thuật còn được đánh giá trên cơ sở so sánh trình độ công
nghệ đưa ra đánh giá với trình độ kỹ thuật của công nghệ tương ứng đang
áp dụng trong nước và quốc tế. Tuỳ theo đặc điểm của từng loại công nghệ mà
đưa ra các tiêu thức đánh giá phù hợp. Sự so sánh với trình độ công nghệ quốc
tế sẽ đảm bảo tính khách quan nhưng không phải lúc nào cũng có đủ thông tin
để làm việc này, đặc biệt đối với công nghệ mới. So sánh với công nghệ trong
nước có hạn chế là có thể so sánh với cái đã lạc hậu.
o Mặt khác, sự phù hợp về kỹ thuật cũng có nghĩa là phù hợp với trình độ tổ
chức sản xuất doanh nghiệp: công nghệ đang áp dụng, trình độ của đội ngũ
lao động và trang thiết bị kỹ thuật hiện có, trình độ quản trị hiện tại... cũng như
nguyên vật liệu đã và sẽ sử dụng. Để đánh giá chính xác ở góc độ này cũng
phải dựa trên cơ sở đặc điểm từng loại công nghệ mà đưa ra các tiêu thức đánh
giá phù hợp.
Một công nghệ thích hợp về kỹ thuật là công nghệ có thời gian tồn tại chấp nhận
được và cho phép thoả mãn tối đa những sự phù hợp trên. Tuy nhiên, có thể một
công nghệ đưa ra đánh giá đạt được yêu cầu này nhưng lại không đạt yêu cầu khác.
Do đó, để đảm bảo tính khách quan, trước khi đánh giá phải dựa trên cơ sở phân
tích vai trò của từng yêu cầu để xác định trước thứ tự ưu tiên và trọng số của từng
yêu cầu cụ thể.
Thứ hai, đánh giá sự phù hợp về kinh tế. Đánh giá sự phù hợp về kinh tế
phải dựa trên các tiêu chuẩn về hiệu quả kinh doanh. Vì lựa chọn công nghệ gắn
với đầu tư nên để đánh giá sự phù hợp về kinh tế phải có các thông tin đánh giá
về đầu tư. Có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau. Trong đó 2 phương pháp
thường được sử dụng là: Phương pháp lựa chọn công nghệ trên cơ sở phân tích
điểm hoà vốn và Phương pháp so sánh các phương án công nghệ.
o Phân tích điểm hoà vốn của một phương án công nghệ được tiến hành trên cơ
sở các số liệu dự báo về chi phí kinh doanh sản xuất và doanh thu có được từ
việc sản xuất và tiêu thụ loại sản phẩm được sản xuất theo công nghệ đang
đánh giá. Đó là các số liệu dự báo về:
Cung – cầu, từ đó suy ra dự báo về sản lượng dự kiến tiêu thụ (Q)
Giá bán sản phẩm (P)
Chi phí đầu tư cho công nghệ mới (FCCN). Chi phí đầu tư cho công nghệ
mới (sáng tạo hoặc chuyển giao) bao gồm cả đầu tư cho công nghệ, trang
thiết bị kỹ thuật liên quan, chi phí đào tạo lại cho lực lượng lao động…
Chi phí kinh doanh biến đổi bình quân (AVCKD)
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó Tổng doanh thu (DT) bằng Tổng chi phí
(TC). Gọi Q1 là sản lượng tại điểm hòa vốn. Ta có:
CN
KD
FCQ1
P AVC
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 111
Công nghệ thích hợp về kinh tế khi và chỉ khi thoả mãn điều kiện sản lượng
sản xuất lớn hơn mức sản lượng hoà vốn: Q > Q1.
Hình 5.2
o Phương pháp so sánh các phương án công nghệ được sử dụng khi doanh
nghiệp có từ 2 sự lựa chọn phương án công nghệ trở lên. Vẫn ký hiệu như trên,
ta có:
FCCNi, AVCKDi, Zi lần lượt là chi phí cố định, chi phí biến đổi và tổng giá
thành sản xuất của phương án công nghệ i. Ta có:
Thực hiện sự so sánh từng cặp 2 phương án với nhau sẽ xác định được mức
sản lượng cho giá thành của 2 phương án bằng nhau Q’(còn gọi là Điểm
nút). Ví dụ, mức sản lượng Q1’ mà tại đó phương án 1 và phương án 2 có
mức giá thành bằng nhau, được xác định theo công thức sau:
Nếu Q < Q1’: phương án có chi phí đầu tư công nghệ nhỏ hơn sẽ tốt hơn
Nếu Q > Q1’: phương án có chi phí đầu tư công nghệ lớn hơn sẽ tốt hơn
Cũng có thể tính trực tiếp tổng giá thành sản xuất sản phẩm của từng
phương án công nghệ rồi lựa chọn phương án có tổng giá thành sản xuất
nhỏ nhất. So sánh giá thành từng cặp phương án công nghệ sẽ xác định
được mức tiết kiệm tuyệt đối của phương án công nghệ này so với phương
án công nghệ kia.
DT
TC
TC
0
Q1 Q
DT
FCCN
Z1 = FCCN1 + AVCKD1 Q
Z2 = FCCN2 + AVCKD2 Q
Z3 = FCCnl3 + AVCKD3 Q
CN1 CN2
KD2 KD1
FC FCQ1
AVC AVC
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
112 V1.0
Hình 5.3
Thứ ba, đánh giá sự phù hợp về khả năng tài chính. Để đánh giá sự phù hợp với khả
năng tài chính phải dựa trên cơ sở so sánh chi phí đầu tư cho công nghệ mới với khả
năng huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong trường hợp cho phép có thể phân
tích chi phí cho đầu tư công nghệ theo các giai đoạn đầu tư khác nhau. Khả năng huy
động vốn đầu tư phải được tính toán dựa trên cơ sở đa dạng hoá các nguồn cung ứng
tài chính.
FCCN
FCCN3
FCCN2
FCCN1
0
Q1 Q2 Q3 Q
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
V1.0 113
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài 5 chúng ta đã xem xét các nội dung sau đây:
Tầm quan trọng của địa điểm kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh hiện tại và khả năng
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai; tiêu chí lựa chọn địa điểm kinh doanh.
Việc trang bị hệ thống máy móc thiết bị văn phòng phù hợp với yêu cầu công việc và khả
năng tài chính của doanh nghiệp mới khởi sự.
Lợi ích của trang web và những điểm cần lưu ý để xây dựng được một trang web đơn giản,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công việc và là tiền đề cho hoạt động thương mại điện tử.
Thương mại điện tử: khái niệm, lợi ích và các loại hình ứng dụng thương mại điện tử.
Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất:
o Vai trò của hoạt động cung ứng
o Xác định cầu nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch
o Nhà cung cấp: tiêu chí và quan điểm lựa chọn
o Tổ chức hoạt động vận chuyển: lựa chọn phương thức và phương tiện vận chuyển căn cứ
trên ưu điểm và hạn chế của mỗi phương thức, phương tiện
o Các vấn đề về tồn kho, hàng tồn kho
Chu kỳ sống của công nghệ, công nghệ sản xuất tối ưu và tiêu chuẩn, phương pháp lựa chọn
công nghệ sản xuất tối ưu cho doanh nghiệp:
o Phù hợp về mặt kỹ thuật
o Phù hợp về mặt kinh tế (Phương pháp phân tích điểm hòa vốn, Phương pháp so sánh các
phương án công nghệ)
o Phù hợp về khả năng tài chính
Bài 5: Công nghệ và tổ chức sản xuất
114 V1.0
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tầm quan trọng và tiêu chí lựa chọn địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp?
2. Tại sao trong ngành dịch vụ và ngành kinh doanh bán lẻ địa điểm có vai trò đặc biệt quan
trọng? Lấy ví dụ minh họa.
3. Máy móc văn phòng có nên trang bị loại hiện đại nhất. Đúng hay sai? Tại sao?
4. Tầm quan trọng của trang web đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp? Làm thế nào
để khách hàng biết đến trang web của bạn?
5. So sánh ưu điểm và hạn chế của thương mại điện tử và thương mại truyền thống?
6. Vai trò của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp?
7. Quan điểm đối với nhà cung cấp? Cách thức thiết lập mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp?
8. Hàng tồn kho là gì? Tại sao phải duy trì hàng tồn kho ở một tỷ trọng nhất định?
9. Thế nào là một công nghệ tối ưu? Tại sao cần phải lựa chọn công nghệ tối ưu?
10. Tại sao chu kỳ sống của một công nghệ lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc lựa chọn
công nghệ?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công nghệ và tổ chức sản xuất.pdf