1: tổng quan về kim chi
2: phân loại kim chi
- phân loại theo vùng
- phân loại theo mùa
- phân loại theo nguồn nguyên liệu
3: quy trình sản xuất kim chi
4: các tác động lên quá trình sản xuất kim chi
- Nhiệt độ
- nồng độ muối
- nồng độ acid lactic
- pH
vân vân .
5: một số máy móc trong sản xuất kim chi
6: kết luận
42 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4863 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ sản xuất kim chi Hàn Quốc ngon nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y, táo ta, dưa gang, hạch bạch quả, hạt
thông, v.v…
Gạo, lúa mạch, bột mì, tinh bột, v.v…
Tôm, cá pô lắc Alaska, mực, cá đù vàng, cá hố,
sò, thịt bò, thịt lợn, v.v…
4 Nguyên liệu phụ thêm Nấm, v.v…
2. Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi:
2.1. Quy trình chung:
Có nhiều phương pháp chế biến và sản xuất kim chi khác nhau phụ thuộc vào
nguyên liệu sử dụng, sở thích của gia đình, phong tục của từng địa phương, v.v…
Nhóm chúng tôi xin giới thiệu quy trình chung để sản xuất kim chi như sơ đồ sau:
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 18
Sơ đồ 1: Quy trình chung sản xuất kim chi
2.2 Giải thích quy trình công nghệ:
Nguyên liệu
phụ, gia vị
Nguyên liệu chính
Lựa chọn
Rửa, để ráo
Cắt miếng
Ướp muối
Xả nước lạnh
Để ráo
Trộn
Cho vào bao bì
Lên men
Kim chi
Muối
Bao bì
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 19
2.2.1. Lựa chọn nguyên liệu chính:
Loại nguyên liệu và chất lượng nguyên liệu ( cải thảo baechu Hàn Quốc, loài
Brassica campestris thuộc nhóm Pekinensis hay củ cải phương Đông…) có thể ảnh
hưởng sâu sắc đến tính chất của sản phẩm kim chi. Chẳng hạn như để làm món kim
chi baechu cần lựa chọn kỹ lưỡng một loại cải thảo baechu.Loại cải baechu tốt nhất sử
dụng để sản xuất kim chi chất lượng cao có kết cấu chắc, đầu hình oval, có khối mô
trắng và lá xanh tươi. Về cơ bản thì người ta đánh giá các loại cải thảo dựa trên tính
chất hóa lý và cảm quan. Các loại nguyên liệu khác nhau trong sản xuất kim chi đã
được trình bày ở phần 1.5.
Mục đích của giai đoạn này là chuẩn bị vàkhai thác.
-Chuẩn bị: Giai đoạn này nhằm chuẩn bị các nguyên liệu chính cần thiết cho
các quá trình sau, đặc biệt là chuẩn bị nguồn nguyên liệu cho quá trình lên men tạo
sản phẩm.
-Khai thác: Nguyên liệu sau khi sàng lọc sẽ đạt tiêu chuẩn chất lượng và đảm
bảo số lượng (số kg cải cần dùng cho lên men).
Cách lựa chọn nguyên liệu chính:
a. Cải thảo:
Cải thảo là loại nguyên liệu chính trong sản xuất kim chi nên việc lựa chọn
những bắp cải thảo tốt nhất là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Nên chọn những
bắp cải thảo tươi và sạch với nhiều lớp lá xanh và mỏng. Thường người ta có thể loại
bỏ một số lớp lá bên ngoài và chỉ giữ lại phần còn lại bên trong với mức vệ sinh và
chất lượng tốt hơn. Đối với cải thảo đã bảo quản ở nhiệt độ thấp trong một khoảng
thời gian thì phải chọn những bắp cải thảo còn nhiều lá xanh và tươi. Đối với cải thảo
mới thu hoạch thì cải thảo càng lớn càng tốt. Đối với cải thảo thu hoạch vào mùa thu
thì loại cải thảo có kích thước trung bình nhưng nặng là loại cải thảo được ứa thích
hơn cả. Cải thảo sau khi được lựa chọn xong phải để ở nơi sạch sẽ và đưa vào công
đoạn chế biến ngay để đảm bảo độ tươi xanh của nguyên liệu và tránh sự tấn công của
vi khuẩn và các vi snh vật khác.
b. Củ cải:
Củ cải ngoài việc chứa một lượng nước khá lớn còn là nguyên liệu chứa nhiều
vitamin C và diastase - một loại enzyme tiêu hóa. Vì vậy ăn nhiều củ cải rất tốt cho sự
tiêu hóa. Một điều cần lưu ý là lượng vitamin bên ngoài lớp vỏ gấp đôi lượng vitamin
bên trong củ cải nên tốt nhất là rửa sạch lớp vỏ bên ngoài thay vì gọt bỏ chúng đi. Củ
cải đạt chất lượng phải là củ cải lớn, sạch và tươi. Củ cải ngọt thì rất đặc nhưng mềm
và cũng được sử dụng để làm kim chi.
c. Dƣa chuột:
Nên sử dụng dưa còn non, ít ruột, thịt chắc, tươi tốt và không úa vàng. Cần chú
ý lựa chọn dưa chuột theo kích thước quả dưa và hàm lượng đường trong dưa. Dưa
chuột nhỏ quả chứa nhiều đường và ít cellulose hơn dưa to, vì vậy dưa nhỏ có phẩm
chất tốt hơn. Dưa chuột đem muối cần có hàm lượng đường không nhỏ hơn 2%.
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 20
d. Cải bắp:
Dùng các loại cải bắp bẹ còn cứng và cuộn chặt các lá với nhau, lá không giòn
quá. Cải bắp có độ khô khoảng 10%, trong đó đường chiếm khoảng 5%, protein vào
khoảng 1-2%, đủ để cho vi khuẩn lactic hoạt động bình thường. Cải bắp chứa khá
nhiều vitamin C (khoảng 26-30mg%) và ít bị tổn thất trong quá trình muối chua. Chú
ý cắt bỏ những lá già và xanh hoặc bị thâm, chỉ dùng những lá có màu trắng sáng. Sau
đó cắt thành sợi dài, chiều ngang khoảng 4-5mm. Có thể bỏ lõi hoặc dùng cả lõi vì
trong lõi có chứa nhiều đường và vitamin C. Để acid lactic tạo thành nhaanh chóng có
thể thêm vào natri citrate với tỉ lệ 0,4-0,5%.
e. Ớt:
Trong sản xuất kim chi người ta thường sử dụng ớt bột, tốt nhất là dùng ớt bột
Hàn Quốc có màu đỏ tươi và ít cay.
f. Hành lá:
Khi làm kim chi ta nên chọn những cây hành lá dày, thân xanh tươi và có gốc
hơi trắng.
2.2.2. Cắt miếng:
Như đã đề cập ở trên, có những loại kim chi không cắt ra mà để nguyên bắp
nên công đoạn này có hay không và như thế nào là tùy thuộc vào loại kim chi muốn
làm. Chẳng hạn như để chuẩn bị nguyên liệu cải thảo cho loại kim chi tongbaechu thì
cải thảo phải được cắt theo chiều dài thành 2 đến 4 phần và phải cắt bằng dao từ phần
đầu bắp cải trở lên. Đối với kim chi matbaechu thái miếng thì cải thảo được cắt thành
những miếng nhỏ có chiều dài 3-5 cm trước khi ngâm trong nước muối.
Mục đích công nghệ của giai đoạn này là chuẩn bị và chế biến.
-Chuẩn bị: Giai đoạn này nhằm chuẩn bị cho giai đoạn ướp muối được thực
hiện tiếp theo. Tùy vào loại kim chi muốn sản xuất mà giai đoạn này có thể được thực
hiện hoặc bỏ qua.
-Chế biến: Đây là giai đoạn chế biến sơ bộ nhằm định hình hình dạng sản phẩm
làm ra theo mong muốn. Chẳng hạn như việc cắt miếng nhỏ hay lớn, kích thước ra sao
và cắt theo chiều nào…là tùy thuộc vào loại kim chi, vào đặc điểm của địa phương
sản xuất kim chi và cảm quan của người sử dụng.
Biến đổi xảy ra: làm thay đổi tính chất vật lý nguyên liệu ban đầu như hình
dạng, kích thước…
2.2.3. Ƣớp muối, rửa nƣớc lạnh và để ráo nƣớc:
Bước ngâm muối có thể được hiện với muối khô (muối hạt) hoặc với nước
muối. Đây là công đoạn quan trọng nhất quyết định mùi vị, kết cấu miếng kim chi,
quá trình lên men và bảo quản. Nói chung để sản xuất kim chi baechu, việc ướp muối
được thực hiện ở phổ thời gian khá rộng (1-15 giờ) dựa trên nồng độ muối (5-8%) và
nhiệt độ ướp muối (8-25oC). Nếu ướp muối ở nhiệt độ thấp (5oC) sẽ tạo vị tốt hơn ở
nhiệt độ cao (20-25oC) nhờ có sự hỗ trợ của vi khuẩn Leuconostoc suốt quá trình ướp
muối. Đối với kim chi củ cải kaktugi, người ta thường dùng muối khô để ướp các
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 21
miếng củ cải được cắt dạng khối mà không cần công đoạn rủa qua nước lạnh. Tuy
nhiên để làm kim chi baechu thì cải thảo đã ngâm muối phải được rửa sạch bằng nước
lạnh và để ráo nước trước khi bước vào công đoạn phối trộn các thành phần khác. Đối
với kim chi baechu, nồng độ muối cần điều chỉnh để thành phẩm đạt 2.2-3.0% nhằm
đảm bảo kim chi có độ giòn, không quá mặn và hương vị thơm ngon hơn. Nếu nồng
độ muối thấp hơn 2.2%thì giai đoạn lên men sẽ diễn ra quá nhanh, điều này thường sẽ
gây ra quá trình acid hóa nhanh và làm mềm mô cải thảo. Mặt khác, nếu nồng độ muối
cao hơn 6% thì kim chi trở nên quá mặn, hương vị sẽ không ngon và cũng không bắt
mắt.
Nói chung, quá trình ướp muối làm giảm độ ẩm của cải thảo (10-12%), thể tích
và trọng lượng của chúng cũng như kết cấu rỗng bên trong của cải thảo. Những sự
thay đổi này có ý nghĩa cực kì quan trọng vì những tính chất vật lý của cải thảo có thể
bị ảnh hưởng đáng kể, đặc biệt là độ cứng giòn của cải thảo, điều này sẽ tạo nên sự
tươi ngon khi sản phẩm được tạo thành. Giai đoạn ướp muối cũng làm giảm các hợp
chất hòa tan trong nước và các muối hòa tan trong cải thảo như muối canxi và magie
đồng thời làm tăng nồng độ muối trong mô cải thảo. Hơn nữa, kết quả của quá trình
ướp muối cũng làm giảm tổng số các vi khuẩn hiếu khí, nấm men và nấm mốc hiện
diện trong cải thảo nhưng lượng vi khuẩn lactic thì có thể tăng lên do ướp muối.
Người ta cũng cho rằng việc ướp muối cùng với các sản phẩm thương mại khác nhau
cũng ảnh hưởng khác nhau lên sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật suốt quá
trình lên men kim chi. Muối được xử lý nhiệt, đặc biệt là muối tre (muối nướng trong
tre) được biết làm giảm lượng vi khuẩn Lac. Plantarum, Pichia membranaefaciens, và
E. coli nhưng không làm giảm Leu. mesenteriodes.
Mục đích công nghệ: Chuẩn bị, chế biến và bảo quản.
-Chuẩn bị: Đây là giai đoạn chuẩn bị cho bước phối trộn nguyên liệu phụ.
-Chế biến: Mục đích chính của giai đoạn này là chế biến, nghĩa là sẽ tác động
lên nguyên liệu nhằm tạo hương vị, độ giòn, mỹ quan sản phẩm.
-Bảo quản: Ngoài mục đích chuẩn bị và chế biến thì giai đoạn này cũng giúp ta
hạn chế lượng vi sinh vật tác động không tốt lên nguyên liệu (nấm men, nấm mốc…)
và giúp bảo quản sản phẩm tốt hơn do đạt được nồng độ muối cần thiết để ức chế các
vi sinh vật đó.
Biến đổi xảy ra: quá trình này tạo nên những biến đổi sau :
-Biến đổi vật lý: trọng lượng, độ giòn… của nguyên liệu bị thay đổi, đặc biệt là
độ giòn của kim chi.
-Biến đổi hóa lý: do sự chênh lệch nồng độ muối mà cải thảo sẽ nhận được
nhiều muối hơn và sẽ đẩy nước ra bớt nên sau giai đoạn này ta sẽ thấy nước thoát ra
một lượng nhất định và mô kim chi sẽ có nồng độ muối tăng.
-Biến đổi sinh học: Các tế bào, mô cải thảo sẽ bị nhược trương do mất nước, hệ
vi sinh vật cũng bị thay đổi như đã đề cập ở trên.
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 22
-Biến đổi cảm quan: màu sắc có phần sẫm hơn do quá trình ướp muối tạo
thành, kim chi sẽ có vị mặn của muối…
2.2.4 Nguyên liệu phụ và phối trộn:
Cải thảo baechu sau khi được ướp muối sẽ được hòa trộn với các nguyên liệu
phụ gồm các loại gia vị và những thành phần khác. Ớt bột đỏ, tỏi, gừng và hành lá là
những nguyên liệu thêm vào trong quá trình làm kim chi. Những thành phần phụ này
cũng cần được lựa chọn sao cho chúng có chất lượng tốt, vì chúng đều có thể tác động
lên chất lượng sản phẩm kim chi làm ra. Ví dụ như hàm lượng capsaicin (C18H27NO3),
hàm lượng đường và mức độ màu sắc của ớt đỏ là những điều cần phải lưu ý khi lựa
chọn ớt bột đỏ. Tỏi và gừng lột vỏ được nghiền nát và thải nhỏ cẩn thận. Hành lá cỡ
trung bình sẽ được cắt thành những cọng dài 3-4cm. Những mẫu củ cải thêm vào cũng
được cắt nhỏ hơn 1cm. Có thể thêm những thành phần sau tạo gia vị cho kim chi : hải
sản muối giấm, nước lên men cá cơm hay tôm nhỏ, và muối. Những thành phần thêm
vào nhằm làm gia tăng hoặc tạo nên mùi vị đặc biệt đồng thời nhằm điều chỉnh nồng
độ muối. Cơm nhão là nguồn carbohydrate có thể thêm vào nhằm làm tăng vi sinh vật
cho quá trình lên men. Hạt vừng hay monosodium glutamate (MSG) có thể được sử
dụng để điều chỉnh và gia tăng mùi vị.
Những nguyên liệu khác nhau giúp gia tăng mùi vị cho kim chi có thể sử dụng
thêm tùy thuộc vào truyền thống gia đình, điều kiện kinh tế và sự có sẵn nguyên vật
liệu theo vùng và theo mùa. Chẳng hạn như cải xoong, lá mù tạc, lê, táo, hạt thông, hạt
dẻ, hạch bạch quả, hạt ngũ cốc và các loại cá thịt khác nhau có thể kết hợp vào kim
chi. Đối với kim chi tongbaechu phức tạp, hỗn hợp các nguyên liệu phụ phải được hòa
trộn kĩ và sau đó được nhét vào trong các lá cải thảo đã được ngâm. Đối với kim chi
matbaechu đơn giản, hỗn hợp nguyên liệu phụ được hòa trộn dễ dàng với cải thảo đã
cắt thành miếng và đã ngâm muối. Tỷ lệ nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ thường
đạt 70-90:30.
Theo phương pháp mới thay thế cho phương pháp sản xuất kim chi truyền
thống, cải thảo baechu đã ướp muối và hỗn hợp tạo gia vị cho kim chi nên được tiến
hành tách biệt và sau đó được đem đi trữ, khi nào cần thì sẽ hòa trộn chúng với nhau.
Hỗn hợp tạo gia vị cho kim chi có thể được cất giữ an toàn nhằm hạn chế vi khuẩn
sinh trưởng.Phương pháp sản xuất kim chi mới này sẽ rất có ích cho các hộ gia đình
và các cơ sở sản xuất kim chi vì tính chất cảm quan của sản phẩm được thỏa mãn. Tuy
nhiên chúng ta cần phải nghiên cứu nhiều hơn quá trình này.
Mục đích công nghệ của giai đoạn này là chuẩn bị cho công đoạn lên men, chế
biến và hoàn thiện sản phẩm:
-Chuẩn bị: Đây là giai đoạn được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình lên men
kim chi ở nhiệt độ và trong thời gian thích hợp.
-Chế biến: Mục đích chính của giai đoạn này là phối trộn nguyên liệu phụ
nhưng lại rất quan trọng để tạo nên hương vị, màu sắc và những tính chất khác đặc
trưng cho loại kim chi mà ta muốn sản xuất.
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 23
-Hoàn thiện: Quá trình phối trộn nguyên liệu sẽ làm tăng chất lượng và giá trị
cho sản phẩm tạo ra sau lên men.
Biến đổi xảy ra: Quá trình tạo ra một số biến đổi sau :
-Biến đổi vật lý: Quá trình phối trộn tiếp tục làm mềm mô cải thảo hơn và ảnh
hưởng đến độ giòn của kim chi, trọng lượng nguyên liệu thay đổi do phối trộn thêm
nguyên liệu phụ…
-Biến đổi hóa lý: Nồng độ muối trong kim chi sẽ giảm do muối sẽ khuếch tán
vào trong các nguyên liệu phụ bớt trong quá trình phối trộn.
-Biến đổi cảm quan: Màu sắc của kim chi sẽ đỏ hơn do sử dụng ớt bột đỏ, mùi
vị của kim chi cũng sẽ thay đổi đáng kể dựa trên sự phối trộn với các nguyên liệu phụ
trên tạo nên hương vị đặc trưng của mỗi loại kim chi.
2.2.5. Lên men:
Quá trình lên men kim chi diễn ra chủ yếu nhờ có vi sinh vật hiện diện trong
nguyên liệu, đặc biệt là trong cải thảo đã ướp muối. Dù quá trình lên men có thể được
khởi động nhờ vào các vi sinh vật khác nhau, Vi khuẩn lactic sẽ lên men đường trong
cải thảo và các nguyên liệu phụ khác rồi dần dần lấn áp các vi sinh vật yếm khí do sự
tạo thành acid hữu cơ. Các nhân tố hóa học, vật lý và sinh học cũng có thể ảnh hưởng
trực tiếp đến sự sinh trưởng của các vi sinh vật và một phần sự lên men. Các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình lên men sản xuất kim chi: các chủng vi sinh vật, nồng độ
muối, carbohydrate, các thành phần khác như các chất ức chế, sự vắng mặt của oxy,
pH và nhiệt độ lên men. Nồng độ muối, nhiệt độ và độ pH sẽ ảnh hưởng đến mức độ
và sự lên men nhờ vi khuẩn lactic. Sẽ mất ít thời gian hơn để làm chín kim chi một
cách tốt nhất khi nhiệt độ tăng và nồng độ muối giảm.
Mục đích công nghệ : chế biến
-Chế biến : chất lượng kim chi sẽ được quyết định bởi quá trình lên men cũng
như các thông số tối ưu cho lên men. Lên men kim chi là một sự tác động lên tổng thể
các nguyên liệu bằng nhiều yếu tố khác nhau để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh gọi là
kim chi.
-Biến đổi : xem thêm phần 4
3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công nghệ chế biến sản xuất kim chi:
3.1 Ảnh hƣởng của vi sinh vật đến quá trình lên men:
Trong suốt quá trình lên men kim chi các vi sinh vật phải chịu được nồng độ
muối, acid, các điều kiện yếm khí và các hợp chất kháng khuẩn nội sinh trong nguyên
liệu. Các vi sinh vật chính lên men kim chi là các vi khuẩn sinh acid lactic yếm khí tùy
ý, vi hiếu khí và hiếu khí. Một số nhân tố như nồng độ muối, nhiệt độ, pH, mật độ vi
sinh vật và sự tiếp xúc với không khí cũng điều khiển quá trình lên men kim chi. Quá
trình ướp muối sẽ tách nước từ các nguyên liệu tươi nhờ hoạt tính thấm và ngăn chặn
sự phát triển của các vi sinh vật không mong muốn có khả năng làm thối các thành
phần nguyên liệu làm kim chi. Đồng thời môi trường có muối cũng đem đến những
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn lactic.
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 24
Tổng số vi khuẩn có thể tồn tại cùng với nấm men và nấm mốc giảm đáng kể
từ 11 đến 16 lần đối với vi khuẩn và từ 29 đến 87 lần đối với nấm men và nấm mốc
tùy vào những loại cải thảo baechu khác nhau ngâm trong muối 10% trong 10 giờ.
Ngược lại, vi khuẩn sinh lactic lại tăng lên 3 đến 4 lần, điều này chỉ ra rằng quá trình
ngâm muối có thể loại bỏ vi khuẩn hiếu khí, nấm men và nấm mốc nhưng lại kích
thích sự phát triển của vi khuẩn lactic có trong cải thảo. Một báo cáo cũng cho thấy số
lượng vi khuẩn, nấm mốc và nấm men giảm xuống đến 45%, 58% và 40% tương ứng
do quá trình ngâm muối và rửa nước, điều này cho thấy quá trình lên men chủ yếu
được thực hiện nhờ vào vi khuẩn lactic trong cải thảo sau quá trình ngâm muối. Các vi
sinh vật khác trong nguyên liệu phụ cũng góp phần vào quá trình lên men nhưng vi
khuẩn lactic có vẻ như đóng vai trò chủ yếu.
Để lên men kim chi đúng cách, chúng ta cần giữ được các điều kiện yếm khí để
làm giảm sự phát triển các vi khuẩn hiếu khí và kích thích sự phát triển vi khuẩn lactic
suốt quá trình lên men. Những bình bằng sành nung của Hàn Quốc là những thùng lên
men hiệu quả nhằm cung cấp các điều kiện yếm khí tùy ý suốt quá trình lên men. Hình
1 chỉ ra những thay đổi vi sinh trong kim chi suốt quá trình lên men ở 2-7oC. Số vi
khuẩn yếm khí, thường là vi khuẩn lactic, tăng lên, trong khi đó các vi khuẩn hiếu khí
như các chủng Achromobacter, Flavobacterium và Pseudomonasthường giảm do
thiếu không khí, do nồng độ muối và do các acid được hình thành suốt quá trình lên
men. Mặc dù số lượng nấm men là thấp nhưng các chủng nấm men tạo màng sẽ tăng
lên trong những giai đoạn sau của quá trình lên men. Nấm men phân lập từ kim chi
gồm Saccharomyces, Tolulopsis, Debaryomyces, Pichia, Rhodotorula,Endomycopsis,
Kluyveromyces, Cryptococcus, Trichospora và các chủng khác.
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 25
Quá trình lên men kim chi được khởi động bởi vi khuẩn Leu.
mesenteroides(chủng Leuconostoc sp.), đây là một loại vi khuẩn lactic lên men dị hình
và kỵ khí tùy ý, chúng chủ yếu sản sinh acid lactic, acid acetic, CO2 và ethanol như là
những sản phẩm cuối. Khi pH giảm xuống đến khoảng 4,6-4,9 do sự tích lũy các acid
hữu cơ, vi khuẩn Leu. Mesenteroides sẽ bị ức chế. Hình 2 cho thấy Treptococcus (St.
faecalis) biểu hiện tương tự như Leuconostoc sp. nhưng ở số lượng thấp hơn. Quá
trình lên men tiếp tục với các chủng lactic chịu acid hơn như Pediococcus cerevisiae,
Lactobacillus brevis, Lac. fermentum,vàLac. Plantarum. Sự phát triển của mỗi chủng
cũng dựa trên số lượng ban đầu của chúng hiện diện trong cải thảo và các nguyên liệu
khác, cũng như dựa trên nồng độ muối và đường, sự thiếu hụt của oxy và nhiệt độ lên
men như đã đề cập ở trên.Lac. Plantarum hiện diện với số lượng cao nhất sau quá
trình khởi động lên men và chúng tạo ra tính acid cao nhất ở những giai đoạn sau, đặc
biệt là ở nhiệt độ cao hơn.Người ta cũng cho rằng Lac. Plantarum chính là chủng vi
sinh vật gây nên tính acid và làm giảm chất lượng kim chi.
Hình 3: Những biến đổi của hệ vi sinh vật trong quá trình lên men sản
xuất kim chi ở nhiệt độ 2-7oC
Thời gian lên men (ngày)
Số
l
ư
ợ
n
g
v
i
si
n
h
vậ
t
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 26
Sự hiện diện của nấm men ở giai đoạn sau của quá trình lên men kim chi có thể
tạo ra các enzyme khác nhau làm mềm mô, bao gồm polygalacturonase thủy phân sợi
pectin và hủy hoại các cấu trúc mô của cải thảo và củ cải, từ đó làm giảm chất lượng
của kim chi. Cấu trúc sợi cải thảo baechu bị mềm hóa cũng là một vấn đề quan trọng
do sự acid hóa kim chi quá mức suốt giai đoạn làm chín quá mức của quá trình lên
men và quá trình bảo quản kim chi. Một số nghiên cứu cho thấy ở những nhiệt độ lên
men khác nhau sẽ có sự thay đổi nồng độ vi khuẩn hiện diện. Cụ thể là Leu.
mesenteroidesvàLeu. paramesenteroideschiếm mật độ cao (65,2%) ở nhiệt độ thấp
5
oC nhưng chỉ đạt 13,5% ở nhiệt độ 25oC. Các chủngLactobacillus, chủ yếu làLac.
plantarum, sản sinh acid lactic ( vì là vi khuẩn lactic lên men đồng hình) và chiếm mật
độ cao (59,7%) ở nhiệt độ cao 25oC nhưng giảm xuống còn 28% ở 5oC. Mật độ các
chủng StreptococcusvàPediococcus thấp hơn so với mật độ của Leuconostoc
vàLactobacillusvà sẽ bị giảm đáng kể ở nhiệt độ thấp hơn. Điều này chứng tỏ nhiệt độ
lên men 5
o
C sẽ tạo ra các điều kiện tốt hơn để sản xuất kim chi ngon hơn và kéo dài
thời gian bảo quản nhờ sự phát triển của chủng Leuconostoc.
Quá trình lên men kim chi trải qua nhiều pha rõ rệt dựa trên sự thay đổi pH và
tính acid, nồng độ CO2 và nồng độ đường, tất cả các yếu tố này cũng phụ thuộc vào
Số
l
ư
ợ
n
g
v
i
si
n
h
vậ
t
Thời gian lên men (ngày)
Hình 2: Những biến đổi của hệ vi khuẩn lactic trong quá trình
lên men sản xuất kim chi ở nhiệt độ 5oC
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 27
nhiệt độ. Giai đoạn đầu tiên có sự giảm nhanh pH còn tính acid và nồng độ CO2 thì
tăng lên. Những thay đổi này được kéo theo bởi sự giảm nồng độ đường sau pha lag
(pha khởi động). Giai đoạn tiếp theo cho thấy pH ngày càng giảm dần, tính acid và
nồng độ CO2 lại tiếp tục tăng thêm và sự giảm nhanh chóng nồng độ đường. Trong
giai đoạn cuối của quá trình lên men, không có sự thay đổi hoặc thay đổi rất ít về pH,
tính acid, nồng độ CO2và nồng độ đường bị giảm. pH và độ acid (chủ yếu là acid
lactic) tối ưu để lên men kim chi tương ứng là 4,2-4,5 và 0,4-0,8%.
Bằng việc kiểm soát các nhiệt độ lên men khác nhau, các nhà khoa học đã
nghiên cứu về những thay đổi hóa học, mật độ vi khuẩn lactic và nấm men trong kim
chi được sản xuất thương mại với quy mô lớn. Giá trị pH tối thích đối với kim chi vào
khoảng 4,2, và giá trị này đạt được trong vòng 2 ngày ở nhiệt độ 25oC, 3 ngày ở 15oC
và 23 ngày ở 5oC. Như đã chỉ ra ở hình 3, pH giảm đáng kể xuống 3,6 và cứ duy trì
giá trị pH này ở 25oC. Tuy nhiên, tại nhiệt độ5oC, giá trị pH giảm chậm xuống 4,1 và
cứ duy trì pH ấy ở 5oC. Ngược lại, tính acid tăng lên 0,9% ở 25oC sau 8 ngày, nhưng
tăng lên 0,5% sau 44 ngày, và duy trì ở mức độ như vậy trong 80 ngày ở 5oC. Như vậy
lên men ở nhiệt độ thấp (5oC) sẽ tạo ra các điều kiện tốt cho vi sinh vật, cho quá trình
bảo quản và tạo hương vị tốt hơn.
Hình 3: Sự thay đổi pH và tính acid trong quá trình lên men kim chi ở các nhiệt
độ khác nhau
Nồng độ muối cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
và phát triển của hệ vi sinh vật suốt quá trình lên men. Thời gian lên men và kết thúc
lên men được chỉ rõ ở Bảng 5(bên dưới). Đối với baechu kim chi, ở nồng độ muối
3,5%, quá trình lên men mất 1-2 ngày và ở nồng độ muối 5% mất 2 ngày tại nhiệt độ
lên men là 30
oC. Trong khi đó, ở nhiệt độ 14oC, quá trình lên men cần 5-12 ngày với
3,5% muối và cần 10-18 ngày với 5,0% muối. Nếu ở nhiệt độ thấp mà nồng độ muối
quá cao thì các vi khuẩn lactic đóng vai trò chính trong lên men sẽ không sinh trưởng
được.
Thời gian lên men (ngày) Thời gian lên men (ngày)
T
ín
h
a
cid
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 28
Bảng 5: Thời gian cần thiết để lên men kim chi ở các nồng độ muối và nhiệt độ
khác nhau (ngày)
3.2. Ảnh hƣởng của giống khởi động đến lên men kim chi:
Nhằm điều chỉnh tốt hơn quá trình lên men kim chi, các nhà khoa học đã có
những nỗ lực nghiên cứu sử dụng giống khởi động trong lên men kim chi. Lac.
plantarum, Lac. brevis, Ped. cerevisiae, vàLeu. mesenteroidesphân lập từ kim chi
được sử dụng làm giống khởi động. Sử dụng giống khởi động để lên men kim chi làm
tăng tốc độ lên men so với mẫu kim chi đối chứng dù thời gian lên men đã được giảm
24 giờ tại nhiệt độ 25oC. Những nghiên cứu trên cũng cho thấy giá trị cảm quan cũng
được nâng cao hơn so với kim chi không sử dụng giống khởi động gồm có mùi, vị và
trên tất cả là khả năng được chấp nhận. Một số các nhà khoa học đã sử dụng 5 chủng
vi khuẩn lactic có khả năng tồn tại và phát triển trong điều kiện lạnh phân lập từ kim
chi để làm giống khởi động. Kim chi sử dụng giống khởi động cho thấy có sự giảm rõ
rệt vi khuẩn gram (-) và coliform từ giai đoạn đầu, còn mẫu kim chi đối chứng cho
thấy sự tăng lên chậm các loại vi khuẩn đó ở giai đoạn đầu và sau đó giảm rõ rệt sau
10 ngày ở nhiệt độ 8oC. Phải mất 10 ngày để làm chín kim chi đối với mẫu kim chi
đối chứng, nhưng chỉ mất 4-6 ngày để đạt đến pha cân bằng đối với mẫu kim chi cho
nhiễm Leuconostocvà 2 ngày đối với mẫu kim chi cho nhiễm Lactobacillus. Hơn nữa,
việc sử dụng các giống khởi động sẽ không gây ra sự tích lũy acid quá cao. Tuy nhiên
người ta thấy chất lượng kim chi nhiễm Leuconostoc tốt hơn với mẫu đối chứng còn
mẫu kim chi nhiễm Lactobacillus thì không.
Nước ozone hay khí ozone được chấp nhận sử dụng nhằm điều khiển vi sinh
vật trong nguyên liệu. Việc xử lý bằng ozone có thể loại bỏ hơn 80% tổng vi khuẩn
hiện diện trong các nguyên liệu sản xuất kim chi. Khi đã sử dụng cách xử lý trên thì
Lac. acidophilus được sử dụng làm giống khởi động vì chúng có thể tồn tại trong ruột
người và kim chi được xử lý ozone sử dụng giống khởi động này sẽ kích thích tạo ra
vitamin B1 và vitamin C.Tuy nhiên Lac. acidophilus sinh ra các enzyme β-
galactosidase và polygalacturonase làm thủy phân các polysaccharides trong thành tế
bào cải thảo và từ đó làm mềm kim chi.
3.3. Ảnh hƣởng nồng độ muối và nhiệt độ:
Về ảnh hưởng của muối và nhiệt độ lên quá trình lên men xin xem thêm phần
2.2.3 và 3.1. Tuy nhiên muối và nhiệt độ cũng liên quan mật thiết đến quá trình lưu
Nhiệt độ
Nồng độ muối
Không chín
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 29
giũ và bảo quản kim chi, một giai đoạn hết sức quan trọng nhằm đạt được mục đích sử
dụng chúng lâu dài. Việc giữ kim chi ở nhiệt độ thấp (làm đông nhẹ “mild freezing”)
được xem là sự lựa chọn hiệu quả nhằm bảo quản kim chi trong một thời gian
dài.Bảng 6 chỉ ra những biến đổi tính acid chung của kim chi khi được bảo quản ở
nhiệt độ -5 đến 4oC. Kim chi bảo quản ở nhiệt độ -5 đến 0oC có tính acid giao động từ
0,57 đến 0,60% trong 3 tháng, còn ở nhiệt độ 4oC thì chỉ vào khoảng 20 ngày. Điều
này cho thấy nhiệt độ tối ưu để bảo quản lạnh kim chi là 0oC. Kim chi theo truyền
thống thường bắt đầu được làm vào đầu mùa Đông và được giữ trong các vại chôn
dưới đất suốt mùa đông. Một trong những tính chất của kim chi kimjang là đạt độ chín
(tức là lên men) ở nhiệt độ thấp, sử dụng chủng vi khuẩn ưa lạnh Leu. mesenteroides.
Để đạt được hương vị kim chi truyền thống như mong muốn, lên men giảm nhiệt độ
từng bậc đã được nghiên cứu. Ví dụ, sau khi lên men 48 giờ ở 20oC hoặc 72 giờ ở
15
o
C với 0,5% acid thì nhiệt độ sẽ được giảm xuống đến 0oC. Vì vậy, hiện nay các hộ
gia đình Hàn Quốc sử dụng loại tủ lạnh đặc biệt được thiết kế hệ thống điều chỉnh
nhiệt độ thay cho các kĩ thuật truyền thống là chôn dưới đất.
Ngoài ra còn có những cách khác để bảo quản kim chi, chẳng hạn như thanh
trùng Pasteur, không hoặc có sử dụng chất bảo quản, đóng hộp, lọ, sử dụng chất thêm
vào thực phẩm và bức xạ nhiệt. Quá trình xử lý nhiệt chủ yếu được thiết kế nhằm điều
chỉnh Lactobacillus và các vi sinh vật khác đóng vai trò trong sự quá chín ở giai đoạn
sau của lên men.Quá trình đóng hộp các sản phẩm thương mại kim chi cũng được phát
triển hơn. Tuy nhiên kim chi sẽ không còn độ tươi giòn như ban đầu do đã trải qua xử
lý nhiệt. Quá trình xử lý nhiệt kim chi chủ yếu là để loại bỏ các vi khuẩn
Lactobacillus plantarum hayLactobacillus brevis sinh trưởng và phát triển trong lên
men kim chi.
Nồng độ muối cao cũng là một điều cần lưu ý nhằm bảo quản kim chi tốt hơn.
Như đã đề cập ở trên, tốc độ lên men bị trì hoãn đáng kể nếu tăng nồng độ muối NaCl.
Một nghiên cứu cho thấy khi nồng độ muối NaCl tăng lên thì nồng độ CO2 và giá trị
pH giảm đáng kể. Các loại muối khác nhau cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình lên men;
chẳng hạn như các loại muối được xử lý nhiệt ( muối guwoon, muối tre) cũng cho
thấy làm chậm tốc độ lên men. Các nghiên cứu cho thấy các muối NaH2PO4,
Na2HPO4, Na3PO4rút ngắn thời gian lên men. Các muối natri phosphate và natri
citrate ức chế đáng kể quá trình lên men, trong khi đó muối kali phosphate lại ảnh
hưởng rất ít. Vì vậy, sự điều chỉnh nhiệt độ và nồng độ muối (kể cả loại muối sử
dụng) cũng như cáckĩ thuật phối trộn đều ảnh hưởng mạnh đến thời gian bảo quản kim
chi.
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 30
3.4. Ảnh hƣởng của các nguyên liệu phụ:
Các nguyên liệu phụ sử dụng trong chế biến sản xuất kim chi đã được chứng
minh ức chế sự sinh trưởng của các vi sinh vật. Tỉ lệ tỏi (0-6%) có thể làm giảm số vi
khuẩn hiếu khí nhưng làm tăng lượng vi khuẩn lactic trong 2 ngày (giai đoạn đầu lên
men) ở nhiệt độ 21oC. Nếu thành phần làm kim chi có 2% tỏi thì có thể làm giảm đáng
kể vi khuẩn hiếu khí từ 50 đến 1000 lần so với kim chi chỉ phối trộn 1% tỏi. Một báo
cáo cho thấy 21 chủng vi khuẩn hiếu khí phân lập từ kim chi đã bị ức chế sinh trưởng
khi có sự hiện diện của dịch tỏi tách chiết. Các vi khuẩn đó bao gồm 11 chủng
Bacillus, 2 chủng Staphylococcus, 1 chủng Micrococcus, 1 chủng Flavobacterium, 2
chủng Enterobacteriaceaevà 4 chủng Vibrionaceae.Cả 21 chủng hiếu khí này không
thể sống được trong môi trường dinh dưỡng lỏng chứa 4,5% tỏi ở nhiệt độ 30oC trong
24 giờ. Chỉ có một chủng duy nhất có thể tồn tài khi nồng độ tỏi là 2,8%. 9 chủng có
thể tồn tại trong nồng độ 1% tỏi. Một nhóm các nhà khoa học cũng báo cáo rằng dịch
tỏi tách chiết có khả năng ngăn cản sự sinh trưởng của vi khuẩn E. coli trong môi
trường TBS (tryptic soy broth). Đồng thời họ còn kết luận rằng tỏi chính là gia vị
chính có khả năng loại trừ các vi sinh vật không cần thiết cho kim chi gồm các vi
khuẩn hiếu khí và E. coli.
Hai nhà nghiên cứu Hàn Quốc là Lee và Kim cũng báo cáo rằng ớt, tỏi và gừng
( những nguyên liệu phụ quan trọng trong chế biến kim chi) cũng ức chế sự phát triển
của vi khuẩn lactic ở giai đoạn đầu của quá trình lên men (ở nhiệt độ 25oC trong 2
ngày), nhưng sau đó tổng mức độ sinh trưởng của chúng lại tương tự hoặc cao hơn so
với mẫu đối chứng.
Mặt khác, sucrose, MSG (monnosodium glutamate), hàu tươi, tôm và cá cơm
muối lên men thúc đẩy quá trình lên men. MSG làm giảm thời gian lên men do kích
thích vi khuẩn lactic phát triển, nhưng giá trị pH thì thay đổi tương tự như mẫu đối
chứng (nghĩa là pH vẫn ổn định). Tuy nhiên MSG ảnh hưởng đến sự ổn định của acid
ascorbic, thiamine, và β-carotene. MSG khi thêm vào cũng sẽ cải tiến hương vị kim
chi do sự hình thành acid glutamic làm giảm vị chua của kim chi.
3.5. Ảnh hƣởng của các chất bảo quản tự nhiên:
Để phát triển một chất bảo quản tự nhiên nhằm kéo dài thời gian bảo quản kim
chi, Moon và cộng sự năm 1995 đã sàng lọc 102 loại thực vật ăn được, 21 chất kháng
khuẩn và các hợp chất khác có liên quan. Baical skullcapvà Assam indigo chọn từ 42
Đông dược đã cho thấy hiệu quả trong việc lưu giữ trang thái tươi ngon của kim chi.
32 loại thảo dược và gia vị, gồm bạc hà, quế, kinh giới, hoa houblon, hương thảo, xô
thơm, cải ngựa và húng tây cũng cho thấy hoạt tính kháng khuẩn cao đối với các
chủng vi sinh vật trong kim chi lên men. Trong số 28 loại trái cây, rau và các loại cây
khác có liên quan được đem thí nghiệm, lá thông, quả hồng vàng và lá cây sồi cho
thấy có hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn đáng kể. Nisin và caffeic acid làm chậm quá trình
lên men một cách hiệu quả, nên có thể xem là các chất có thể dùng để bảo quản kim
chi nhằm kéo dài thời gian sử dụng kim chi. Tuy nhiên, giá trị cảm quan cũng là một
yếu tố cực kì quan trọng khi lựa chọncác chất bảo quản. Kim và Park năm 1995 đã
nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn trong 15 loại rau củ sử dụng làm nguyên liệu cho
sản xuất kim chi. Dịch chiết tỏi tây cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh mẽ đối với
chủng Ped. cerevisiaevà Lac. plantarum-vi sinh vật được biết gây ra sự acid hóa kim
chi suốt quá trình lên men.
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 31
Nhựa lá cây thông cho thấy cũng ức chế sự lên men, do lá thông đã kéo dài thời
gian cần thiết cho lên men lên gấp đôi để đạt được pH 4,3. Tổng số vi khuẩn có thể
tồn tại và số tế bào Lactobacillus giảm khi dịch chiết lá thông được bổ sung vào kim
chi, chưa kể đến nhiệt độ lên men.
Việc thêm trà xanh vào kim chi cũng kéo dài thời gian bảo quản kim chi do làm
giảm tính acid, gồm acid lactic và acid acetic. Các nhà khoa học đã có những nghiên
cứu hiệu quả bảo quản và chống sự biến đổi của lá trà xanh khi thêm vào kim chi
baechu. Thời gian lên men kim chi có thêm lá trà xanh (green tea added kimchi, viết
tắt là GK) lâu hơn so với mẫu kim chi đối chứng ( control kimchi, viết tắt là CK). Mặc
dù pH và tính acid ban đầu của hai mẫu kim chi trên là tương tự nhau, nhưng thời gian
để đạt đến độ chín tối thích (pH 4,3) thì có sự khác biệt. CK mất 6 ngày, trong khi
GK2 (mẫu kim chi thêm 2% lá trà xanh) và GK4 (mẫu kim chi thêm 4% lá trà xanh)
tương ứng mất 10 ngày và 14 ngày để lên men hoàn toàn kim chi ở 10oC. Theo đó, sự
phát triển của chủng Leuconostocvà Lactobacillus cũng bị trì hoãn. Như đã chỉ ra ở
hình 4, sự phát triển của Leuconostoc bị làm chậm đáng kể, nhưng nồng độ của chúng
vẫn cao so với mẫu đối chứng. Trong khi đó số lượng Lactobacillus thì giảm khi thêm
lá trà xanh; điều này cho thấy chủng Leuconostoc vượt trôi hơn so với Lactobacillus
và tạo nên vị tốt hơn cho kim chi.
Việc thêm 2% nhân sâm vào kim chi cũng nâng cao cả về chất lượng và thời
gian sử dụng của kim chi. Kim chi được bổ sung thêm nhân sâm cho thấy tính chất hệ
sợi mô tốt hơn, tăng giá trị cảm quan và ngăn cản sự trở mùi của kim chi.
Ảnh hưởng của việc xử lý nhiệt ở nhiệt độ thấp và ảnh hưởng của tinh dầu mù
tạc lên giá trị pH và tính acid của kim chi cũng đã được nghiên cứu. Tinh dầu mù tạc
đã cho thấy hoạt tính kháng khuẩn đối với Lac. plantarum, Lac. brevis, Leu.
mesenteroides, và Ped. cerevisiae. Nếu thêm 200 ppm tinh dầu mù tạc, 0,1% bột mù
tạc và 0,01% H2O2 sẽ làm giảm quá trình lên men. Xử lý nhiệt với nhiệt độ thấp
(50
oC) đối với cải thảo đã ướp muối và thêm 200 ppm tinh dầu mù tạc và 0,01% H2O2
vào thành phần gia vị đã kéo dài thời gian để đạt được độ chín tối ưu cho kim chi, gấp
4
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 32
2,5 lần so với mẫu đối chứng. Nếu kết hợp tiền xử lý nhiệt ở nhiệt độ thấp (50oC trong
35 phút) cùng với việc bổ sung tinh dầu mù tạc và H2O2 vào thành phần tạo gia vị, sau
đó hậu xử lý nhiệt cũng ở nhiệt độ thấp (65oC trong 20 phút) sẽ làm chậm tốc độ lên
men đến 5 lần, so với mẫu đối chứng.
Chitosan và oligochitosan cũng làm giảm quá trình lên men. Kết quả nghiên
cứu cho thấy pH không giảm nhưng tính acid tổng số thì bị giảm đối với kim chi có bổ
sung Chitosan. Tổng số các tế bào tồn tại của chủng Leuconostoc và chủng Plantarum
trong kim chi có thêm chitosan thấp hơn so với mẫu đối chứng. Vị chua và chớm hỏng
của kim chi cũng sẽ được làm giảm nếu bổ sung chitosan. Khi thêm 1% chitosan
oligosaccharide vào kim chi, sự sinh trưởng và phát triển của vi khuản lactic sẽ bị ức
chế cao, trong khi đó pH không giảm. Sự tăng acid tổng số cũng bị làm chậm đáng kể
(hơn 2 lần) nếu lên men ở 15oC. Quan trọng hơn, hương vị của sản phẩm cuối cùng
qua kiểm tra cảm quan cũng cho thấy tăng cao.
Tiêu Trung Quốc cũng cho thấy tính kháng khuẩn giúp kéo dài thời gian sử
dụng kim chi. Các nhà khoa học cũng đã chỉ ra tính ức chế của nisin (1 loại
bacteriocin được sản xuất từ vi khuẩn Strep. lactis) trong lên men kim chi ở 15oC.
Thêm nisin với nồng độ 100 IU/g cũng làm chậm lên men do thay đổi pH, tính acid
tổng và số lượng vi khuẩn lactic.
Dịch chiết từ lá cây tre cũng cho thấy tính kháng khuẩn cao đối với
Brettanomyces custersii, Klebsiella oxytoca, vàPichia membranaefaciens, đây là
những chủng vi sinh vật đóng vai trò làm mềm hệ sợi mô kim chi. Hoạt tính kháng
khuẩn của dịch chiết lá tre cũng sẽ tăng lên 0,5% nếu ở pH 5 so với ở pH 7. Việc thêm
lá tre vào kim chi dongchimi củ cải là truyền thống cổ xua nhằm kéo dài thời gian sử
dụng kim chi đồng thời làm tăng thêm hương vị đặc trưng cho kim chi.
3.6 Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng:
Kim và cộng sự (nguồn Selection scheme of radish varieties toimprove storage
stabilities of fermented macerate radish cubes with special reference to sugarcontent.
Korean J Food Sci Technol 21:100–108, 1989) đã nghiên cứu về nồng độ đường của
củ cải để nâng cao khả năng bảo quản kim chi củ cải cắt khối nhỏ bằng việc điều
chỉnh tính acid ở giai đoạn kết thúc quá trình lên men. Tính acid đạt được cuối quá
trình lên men trực tiếp tỷ lệ với nồng độ đường trong củ cải với giá trị là 0,29x +
0,4428, trong đó x là nồng độ đường của củ cải. Những nhà khoa học này còn nghiên
cứu mối quan hệ của nồng độ các chất hòa tan của cải thảo baechu và độ acid cuối
cùng của kim chi. Kết quả cho thấy độ acid cuối cùng trong kim chi được nghiên cứu
cũng tỷ lệ trực tiếp với nồng độ các chất hòa tan của cải thảo(x) với giá trị là 0,3x +
0,7799.
Yu và cộng sự (nguồn HG Yu, KH Kim, S Yoon. Effects of fermentable sugaron
storage stability and modelingprediction of shelf-life in kimchi. Korean J Food Sci
Technol 24:107–110, 1992) cũng nghiên cứu về việc kéo dài thời gian sử dụng kim
chi bằng việc giảm nồng độ đường ban đầu của kim chi. Theo đó, kim chi cải thảo
baechu nếu làm giảm 80% lượng đường sẽ tăng thời gian bảo quản lên khoảng 30
ngày ở nhiệt độ 25oC với tính độ acid là 0,8%, tuy nhiên giá trị cảm quan bị giảm
thấp.
4. Những biến đổi hóa sinh trong lên men kim chi:
4.1. Các hợp chất tạo hƣơng vị:
a. Các acid hữu cơ:
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 33
Các acid hữu cơ sinh ra trong quá trình lên men kim chi tạo ra hương vị chính của kim
chi. Như đã chỉ ra ở bảng 7, nồng độ acid lactic tăng, nhưng nồng độ acid hữu cơ khác
thì cao ở giai đoạn đầu và giảm dần suốt quá trình lên men. Nồng độ acid lactic cao
nhất trong kim chi có bổ sung ớt đỏ, theo sau là kim chi có thêm tỏi, điều này cho thấy
các nguyên liệu phụ khi thêm vào cải thảo baechu sẽ kích thích sự sản sinh acid lactic.
Nồng độ của acid lactic và acid succinic thì cao ở nhiệt độ thấp (6-7oC) và thấp hơn ở
nhiệt độ cao (22-23oC). Acid acetic là acid hữu cơ yếu chính được sinh ra trong quá
trình lên men. Kim chi có thêm tỏi sẽ sẽ sinh ra lượng acid acetic nhiều nhất. Tiếp đến
là acid propionic, acid butyric, acid valeric, acid caproic và acid heptanoic. Vi khuẩn
lactic lên men dị hình, chẳng hạn như Leuconostoc mesenteroides và Lactobacillus
brevis, có thể sản sinh acid acetic. Điều này chứng tỏ tỏi có khả năng hỗ trợ sự phát
triển của vi khuẩn lactic lên men dị hình. Nồng độ CO2 cũng cao trong kim chi thêm
tỏi. Chyun and Rhee (nguồn Studies on the volatile fatty acids and carbon dioxide
produced in differentkimchis. Korean J Food Sci Technol 8:90–94, 1976) báo cáo rằng
nồng độ muối thấp và nhiệt độ thấp sẽ thúc đẩy sự sản sinh acid acetic.
b. Các chất tạo hƣơng vị nhẹ khác:
40 chất tạo hương khác nhau đã được xác định trong kim chi, chủ yếu là
ethanol, methyl allyl sulfide, acetic acid, dimethyl disulfide, camphene, 1-
phellandrene, diallyl disulfide, methyl allyl trisulfide, v.v… Các hợp chất này tăng lên
trong giai đoạn làm chín kim chi và sau đó giảm xuống. Nồng độ methyl allyl
trisulfide sinh ra trong lên men tăng nhanh lên 30 lần, sau đó dần dần giảm xuống.
Người ta thấy hợp chất này chính là chất tạo hương yếu chính trong kim chi lên men
đạt.
c. Nồng độ các amino acid:
Các amino acid sin hra suốt quá trình lên men là những chất tạo vị khác trong
kim chi. Acid glutamic, arginine, lysine, acid aspartic, và alanine là nững amino acid
chính tìm thấy trong kim chi chín đạt. Amino acid bị ảnh hưởng chủ yếu bời các thành
phần nguyên liệu. Tông số các amino acid tự do tăng cao nếu thêm nước cá cơm lên
men. Nồng độ của lysine, acid aspartic, acid glutamic, valine, methionine, isoleucine,
và leucine tăng đáng kể và đóng vai trò làm tăng hương vị cho kim chi. Một số các
nhà khoa học còn chỉ ra rằng các nhà máy sản xuất kim chi thương mại đang sử dụng
nước lên men cá cơm nhằm tạo ra các acid glutamic và các amino acid khác giúp tăng
hương vị cho kim chi.
4.2 Vitamin:
Kim chi được biết là một nguồn giàu các vitamin cho người an kiêng của Hàn
Quốc. Các nguyên liệu sử dụng ban đầu trong lên men kim chi có sẵn hàm lượng
vitamin cao, đồng thời một số cũng được tổng hợp trong quá trình lên men. Nồng độ
các vitamin B1, B2, B12, và niacin đều tăng suốt quá trình lên men. Dù sử dụng hay
không sử dụng giống khởi động thì hàm lượng vitamin vẫn tăng lên. Trong đó vitamin
B1 tăng gấp đôi, B2 tăng gần 4 lần và B12 cũng như niacin cũng tăng. Kim chi chín
(sau 2-3 tuần) thì đạt lượng vitamin cao nhất. Nồng độ carotene trong kim chi giảm
dần suốt quá trình lên men (từ 49,5% xuống 27% sau 3 tuần). Nồng độ vitamin C
cũng giảm nhẹ ở giai đoạn đầu cảu quá trình lên men nưng tăng lên trong giai đoạn
kim chi chín, chứng tỏ vitamin C được tổng hợp trong quá trình lên men.
4.3 Sự acid hóa và sự lên men quá mức:
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 34
Những biến đổi hóa sinh khác nhau diễn ra trong suốt quá trình lên men cùng
với sự hình thành hương vị và cấu trúc sợi. Lên men không mong muốn hay lên men
quá mức sau khi kim chi chín sẽ làm giảm chất lượng kim chi, gây nên sự acid hóa và
làm mềm mô cải. Vấn đề mô cải mềm liên quan đến sự phan giải pectin trong khối mô
của bắp cải và củ cải. Polygalacturonase, một loại enzyme làm mềm mô, cho thấy hoạt
tính cao hơn suốt giai đoạn cuối của quá trình lên men và được biết được sinh ra chủ
yếu từ các vi khuẩn hiếu khí và các vi snh vật tạo màng bề mặt. Ngoài ra còn có sự
biến đổi các hợp chất chlorophyll cũng như các chất khác trong quá trình lưu trữ kim
chi sau lên men.
5. Một số thiết bị sử dụng trong sản xuất và bảo quản kim chi:
Dưới đây giới thiệu một số thiết bị phục vụ cho quá trình chế biến cũng như
sản xuất kim chi.
Máy làm giập nguyên liệu như tỏi, hành, gừng và các nguyên liệu khác.
Thiết bị rửa củ cải
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 35
Thiết bị cắt đôi bắp cải
Thùng ngâm bắp cải
Thiết bị cắt cải thảo
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 36
Thiết bị cắt rau quả đa chức năng
Thiết bị rửa bỏ muối của bắp cải sau khi ngâm
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 37
Thiết bị phối trộn nguyên liệu
Trong quy mô sản xuất tại gia đình, vật dụng không thể thiếu đó là các chậu,
các thau to bằng nhựa, bằng nhôm, bằng gỗ…Chúng được dùng để đựng các loại rau,
cải và giúp người ta trộn các nguyên liệu dễ dàng hơn để chuẩn bị cho việc lên men.
Vật dụng không thể thiếu nửa là các chậu, các chum, vại…làm bằng đất nung. Các
loại rau, cải sau khi trộn gia vị xong được cho vào các vại làm bằng đất nung và người
ta bịt kín miệng vại lại. Để duy trì điều kiện yếm khí trong quá trình lên men, người ta
còn sử dụng miếng đá lớn đặt phía trên rau, cải để làm áp lực lên chúng sẽ giúp chúng
không lên men quá nhanh. Ngoài ra, người ta còn có thể dùng các thùng nhựa hặc
bình thủy tinh kín hơi để lên men kim chi.
Các chum, vại truyền thống dùng để lên men kim chi, các hộp và bình nhựa dùng lên
men kim chi
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 38
Ở những vùng có khí hậu lạnh, nhất là những tháng mùa đông nhiệt độ xuống âm
độ, để cho quá trình lên men được xảy ra người ta thường chôn các các chum, vại
đựng kim chi xuống đất (80-90% chiều sâu của chum, vại) và người ta còn che phủ
chúng bằng thảm rơm dày để bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp và khí
lạnh.
Các chum lƣu trữ kim chi đƣợc chôn trong lòng đất
Ở những nơi có nhiệt độ cao, nhất là những tháng mùa hè, kim chi thường lên men
nhanh và nhanh chua vì vậy không bảo quản và lưu trữ được lâu. Người ta đã thiết kế
ra tủ lạnh chuyên dùng để kiêm soát nhiệt độ ủ kim chi cho các hộ gia đình. Điều này
cho phép quá trình lên men được tốt hơn và giúp cho quá trình lưu trữ bằng cách cho
phép một lập trình lên men ở nhiệt độ thấp cũng như đưa ra một nơi lưu trữ thuận tiện
làm cho chất lượng kim chi tốt hơn.
Tủ lạnh dùng để lƣu trữ kim chi
Tủ lạnh kim chi được sử dụng rộng rãi tại Hàn Quốc ngày nay,nó giúp lên men kim
chi tươi ở nhiệt độ thích hợp để các gia vị có thể xuyên qua hoàn toàn vào các thành
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 39
phần kim chi chính. Điều này không những giúp bảo quản được kim chi mà còn làm
cho hương vị của nó không bị hư hỏng.
Ở quy mô sản xuât công nghiệp, kim chi sau khi làm xong sẽ được đóng gói và hút
chân không trong các túi hoặc các hộp bằng nhôm hoặc nhựa hoặc lọ thủy tinh để tiêu
thụ trong nước hoặc xuất khẩu.
Một số nhà nghiên cứu Hàn Quốc còn nghiên cứu bao bì đóng gói kim chi giúp
cho việc vận chuyển và bảo quản được hiệu quả như dạng bao gói dưới đây.
Hình bên gồm 4 phần chính:
1. Nắp (ghi các thông tin cần thiết như
nhãn hiệu…)
2. Đế giữ cố định
3. Bao chứa đựng kim chi
4. Tay xách
6. Đôi điều về sản xuất kim chi thƣơng mại:
Kim chi thương mại được bắt đầu sản xuất từ những năm 60 nhằm phục vụ cho
quân đội Hàn Quốc khi họ ở Việt Nam. Việc sản xuất kim chi cho mục đích thương
mại tăng đáng kể từ những năm 70. Kim chi là một trong những loại thực phẩm được
lựa chọn Thế vận hôi Opympic Seoul 1988, Thế vận hội Olympic Barcelona 1992,
Thế vận hội Olympic Atlanta 1996. Người Hàn Quốc tiêu thụ khoảng 1.526.000 tấn
kim chi mỗi năm, trong đó 115.000 tấn (7,5%) được sản xuất trong năm 1992 bởi các
nhà sản xuất kim chi thương thuong mại, tăng lên 408,000 tấn (27,1%) năm 1997, tức
gấp gần bốn lần trong vòng 5 năm. Hầu hết các sản phẩm kim chi được bán trong thị
trường nội địa được bao gói bằng các túi hay bịch plastic nhỏ, hoặc các hủ thủy tinh
hay plastic. Các sản phẩm kim chi bao gồm 70% kim chi cải thảo baechu, 20% kim
chi kaktugi củ cải cắt khối, và 10% các loại kim chi khác.
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 40
Nền công nghiệp sản xuất kim chi ở Hàn Quốc đã cho thấy sự phát triển hết
sức nhanh chóng do nhu cầu của thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Số
lượng các nhà máy ngày càng tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng
như xuất khẩu, tuy nhiên hầu hết đều là những doanh nghiệp sản xuất qui mô nhỏ.
7. Kết luận:
Kim chi có thể nói là một loại thực phẩm truyền thống phổ biến nhất của Hàn
Quốc qua một bề dày lịch sử của kim chi cũng như qua nhu cầu ngày càng cao của thị
trường quốc tế. Về mặt dinh dưỡng, kim chi là một loại thực phẩm probiotic với vị
đặc trưng hứa hẹn trong tương lai là một loại thực phẩm chức năng tuyệt vời. Để sản
phẩm kim chi ngày càng có chất lượng tốt hơn, các nhà sản xuất phải chú ý nhiều hơn
các nguyên liệu sử dụng. Các quá trình lên men kim chi cũng cần kỹ lưỡng và hoàn
thiện hơn. Chẳng hạn như cần phải có quá trình ướp (ngâm) muối để hạn chế các vi
khuẩn hiếu khí không cần thiết và các vi khuẩn gây bệnh cũng như nấm mốc, nấm
men, nhưng đồng thời nó cũng kích thích sự phát triển của vi khuẩn lactic. Ngoài ra
cần nghiên cứu nhiều hơn nữa nhằm tối ưu hóa thời gian bảo quản kim chi để tăng
tính chức năng cũng như vị của kim chi. Đồng thời cũng nghiên cứu thêm các vật
chứa đựng kim chi hiện đại và hiệu quả dựa theo cái chum chôn cất dưới đất-kiểu lên
men truyền thống tạo điều kiện tốt nhất cho lên men chi nhằm lưu trữ trong khoảng
thời gian dài. Sự phát triển các chất liệu và kĩ thuật đóng gói nhằm đảm bảo thời gian
sử dụng ổn định là chìa khóa của sự thương mại hóa kim chi trên thị trường quốc tế.
Để làm cho kim chi ngày càng lôi cuốn khách nước ngoài, nhiều loại kim chi khác
nhau đã được phát triển cả về chất lượng và số lượng. Hiệu quả kháng ung thư, chống
xơ vữa động mạch, điều chỉnh trọng lượng cơ thể, chống lão hóa cũng là những điều
thú vị và cần những nghiên cứu tỉ mĩ và hệ thống hơn.
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 41
Mục lục:
1. Tổng quan
1.1. Kim chi là gì?
1.2. Lịch sử của kimchi
1.3. Phân loại kimchi
1.3.1 Phân loại kim chi theo thành phần nguyên liệu chính:
1.3.2. Phân loại kim chi theo mùa
a. Mùa xuân và mùa hè
b. Mùa thu
c. Mùa đông
d. Quanh năm
1.3.3. Phân loại kim chi theo vùng
a. Miền bắc
b. Miền Nam
1.4. Giá trị dinh dƣỡng của kim chi và tác dụng của chúng
đối với sức khỏe con ngƣời
1.4.1 Thành phần dinh dƣỡng của kim chi
1.4.2 Ảnh hƣởng của kim chi đến sức khỏe con ngƣời
a. Ảnh hƣởng tích cực
b. Ảnh hƣởng tiêu cực
1.5. Nguyên liệu sản xuất kim chi
2. Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi
2.1. Quy trình chung
2.2 Giải thích quy trình công nghệ
2.2.1. Lựa chọn nguyên liệu chính
a. Cải thảo
b. Củ cải
c. Dƣa chuột
d. Cải bắp
e. Ớt
f. Hành lá
2.2.2. Cắt miếng
2.2.3. Ƣớp muối, rửa nƣớc lạnh và để ráo nƣớc
2.2.4 Nguyên liệu phụ và phối trộn
2.2.5. Lên men
3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công nghệ chế biến sản xuất kim chi
3.1 Ảnh hƣởng của vi sinh vật đến quá trình lên men
3.2. Ảnh hƣởng của giống khởi động đến lên men kim chi
3.3. Ảnh hƣởng nồng độ muối và nhiệt độ
3.4. Ảnh hƣởng của các nguyên liệu phụ
Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất kim chi Hàn Quốc
Trang 42
3.5. Ảnh hƣởng của các chất bảo quản tự nhiên
3.6 Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng
4. Những biến đổi hóa sinh trong lên men kim chi
4.1. Các hợp chất tạo hƣơng vị
a. Các acid hữu cơ
b. Các chất tạo hƣơng vị nhẹ khác
c. Nồng độ các amino acid
4.2 Vitamin
4.3 Sự acid hóa và sự lên men quá mức
5. Một số thiết bị sử dụng trong sản xuất và bảo quản kim chi
6. Đôi điều về sản xuất kim chi thƣơng mại
7. Kết luận
Tài liệu tham khảo:
1. Handbook of Foodand Beverage FermentationTechnologyedited byY. H.
HuiScience Technology SystemWest Sacramento, California, U.S.A.2004
2. Nguyễn Thị Trâm Anh, Nguyễn Thị Trúc Linh . Ứng dụng lên men lactic trong sản
xuất kim chi, Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Công nghệ
hóa học, Bộ môn Công nghệ sinh học.
3.
4.
lich-su-va-cach-lam-kim-chi.html
5.
antimutagenic-and-anticlastogenic-effects.
6.
7.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công nghệ sản xuất kim chi Hàn Quốc ngon nhất.pdf