Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan thuế các nước, các tổ chức quốc tế trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và tìm kiếm nguồn vốn vay, vốn tài trợ cải cách và hiện đại hóa công tác thuế.
- Quản lý chặt chẽ và khai thác tối đa, hiệu quả nguồn vốn vay, vốn tài trợ với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế vào công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
62 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 5189 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u đã được hiện đại hoá cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy cơ quan thuế, đội ngũ cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, một bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, bao quát các nguồn thu, giảm thất thu thuế, góp phần bảo đảm thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; đồng thời từng bước kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế cũng được nâng cao hơn qua thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kết quả thực hiện 10 chương trình cải cách quản lý thuế ban hành kèm theo Kế hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2006 - 2010 đã cơ bản hoàn thành theo các mục tiêu, yêu cầu đề ra. Cụ thể:
1.1. Chương trình cải cách thể chế
Kết quả đạt được:
Về cải cách thể chế trong công tác quản lý thuế, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành đã tạo ra một hệ thống pháp luật về quản lý thuế đồng bộ và có tính thống nhất hơn. Cụ thể:
- Luật Quản lý thuế được ban hành là văn bản pháp lý quan trọng, tạo sự thống nhất về mặt pháp lý, nâng cao tính minh bạch, tính thống nhất trong triển khai thực hiện công tác quản lý thuế.
Các chức năng quản lý thuế, các thủ tục hành chính thuế, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc thực thi pháp luật thuế được quy định đầy đủ, rõ ràng và thống nhất trong Luật Quản lý thuế và hệ thống các văn bản hướng dẫn luật, qua đó đã xác định đúng vai trò của công tác quản lý thuế trong hệ thống cơ quan công quyền của Nhà nước.
- Luật quản lý thuế là cơ sở pháp lý chính thức để cơ quan thuế tổ chức lại bộ máy quản lý đảm bảo thực hiện hiệu quả cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế.
Cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế được chính thức luật hoá tại Luật Quản lý thuế và áp dụng trong phạm vi toàn quốc từ ngày 1/7/2007. Theo cơ chế này, người nộp thuế tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật thuế; cơ quan thuế thay đổi khá căn bản phương pháp quản lý theo hướng tiên tiến, phù hợp yêu cầu phát triển, tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời trên nguyên tắc quản lý rủi ro đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế, tập trung các biện pháp xử lý người nộp thuế không tự nguyện tuân thủ pháp luật.
Đồng thời, để quản lý thuế hiệu quả phù hợp với cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế, cơ quan thuế đã tổ chức quản lý thuế theo chức năng (bốn chức năng cơ bản là: tuyên truyền, hỗ trợ; kê khai và kế toán thuế; thanh tra, kiểm tra; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế) trên cơ sở đẩy mạnh xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
- Đã ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế trước thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành; việc tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế được triển khai rộng khắp và đồng bộ thông qua nhiều hình thức tới toàn thể cán bộ ngành thuế, các cấp, các ngành, người nộp thuế...; những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện được hỗ trợ và xử lý kịp thời.
Hạn chế, tồn tại:
Trong quá trình triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại liên quan đến các nội dung về quản lý thuế như: chưa có quy định về tính pháp lý của các hồ sơ khai thuế, nộp thuế thông qua môi trường điện tử; chưa có quy định về cơ chế tham vấn về thuế; các bất cập cả về văn bản hướng dẫn đến thực tế triển khai về cơ chế uỷ nhiệm thu ...
1.2. Chương trình cải cách công tác tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế
Kết quả đạt được:
Chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế được tuyên truyền sâu rộng, kịp thời tới mọi người dân trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông như báo, tạp chí, tờ rơi, sách hướng dẫn, trang tin điện tử ngành thuế, đài phát thanh, truyền hình, thông qua chương trình thí điểm đưa pháp luật thuế vào giảng dạy trong các cấp học đường. Người nộp thuế điển hình thực hiện tốt nghĩa vụ thuế được biểu dương kịp thời tại các Hội nghị tuyên dương doanh nghiệp, doanh nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế; các hành vi gian lận của người nộp thuế được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Người nộp thuế được hỗ trợ nắm bắt chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, được giải đáp các vướng mắc thông qua nhiều hình thức đa dạng như hỗ trợ trực tiếp tại văn phòng cơ quan thuế, bằng văn bản, định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tập huấn chính sách chế độ cho người nộp thuế; ngành thuế đã tổ chức theo định kỳ thường xuyên các Hội nghị đối thoại giữa Bộ Tài chính, cơ quan Thuế các cấp với người nộp thuế, các Hội nghị đối thoại với nhà đầu tư và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản, EU...) một cách thiết thực, hiệu quả, góp phần thúc đẩy môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư và người nộp thuế.
Đã tổ chức tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”. Từ năm 2007, cơ chế “một cửa” tại Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế các cấp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính thuế đã được triển khai. Bên cạnh việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” trong phạm vi toàn quốc để giải quyết các thủ tục hành chính thuế, cơ quan thuế còn phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan công an tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, chứng nhận con dấu cho doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan Tài nguyên môi trường trong thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các thủ tục hành chính thuế được đơn giản hóa, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực thi pháp luật thuế, do vậy công tác tuyên truyền, hỗ trợ đã nhận được sự đánh giá cao, đồng tình, ủng hộ, sẵn sàng phối hợp của người nộp thuế và cơ quan ban ngành, đoàn thể.
Hạn chế, tồn tại:
Chưa thực hiện việc phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế phù hợp; nội dung tuyên truyền hỗ trợ chưa thực sự sát với nhu cầu của người nộp thuế và từng nhóm người nộp thuế. Các hình thức tuyên truyền điện tử đã triển khai nhưng chậm so với tiến độ yêu cầu.
1.3. Chương trình cải cách và hiện đại hoá công tác thanh tra thuế
Kết quả đạt được:
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế bước đầu được nghiên cứu đổi mới theo định hướng nguyên tắc quản lý rủi ro; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về tổ chức, cá nhân nộp thuế; sử dụng phân tích thông tin để xác định đối tượng và nội dung cần thanh tra, kiểm tra; từng bước nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch trong thanh tra, kiểm tra người nộp thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện thống nhất theo quy trình đã nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, rút ngắn thời gian thực hiện, giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp.
Các hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế đã được phát hiện và xử lý kịp thời góp phần chống thất thu ngân sách nhà nước; các kẽ hở trong cơ chế, chính sách được phát hiện để kiến nghị sửa đổi bổ sung; công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế đã được tăng cường; công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đã có chuyển biến tích cực, giai đoạn 2006-2010 toàn ngành thuế đã thanh tra, kiểm tra được 316.362 lượt đơn vị, phát hiện và truy thu vào ngân sách nhà nước 22.447 tỷ đồng.
Hạn chế, tồn tại:
Nguồn lực dành cho công tác thanh tra còn chưa đáp ứng về số lượng và chất lượng so với yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế (số cán bộ thanh tra, kiểm tra năm 2010 chiếm 19,9% tổng số cán bộ công chức toàn ngành, chưa đạt mức bình quân chung khoảng 25-30% theo thông lệ quốc tế). Chưa áp dụng toàn diện, đầy đủ, thống nhất trong toàn hệ thống phương pháp thanh tra, kiểm tra theo phương pháp rủi ro; việc thu thập, khai thác thông tin người nộp thuế phục vụ cho phân tích đánh giá rủi ro còn chưa tập trung, thống nhất. Sổ tay nghiệp vụ thanh tra về thuế chưa được hoàn thiện. Phương pháp, kỹ năng thanh tra, kiểm tra còn chậm chuyển biến, chưa theo kịp diễn biến và sự phát triển nhanh chóng của các tập đoàn, công ty đa quốc gia đa ngành nghề, lĩnh vực. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành kịp thời khi có sai phạm xảy ra. Giai đoạn 2006 – 2010, tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trên tổng số doanh nghiệp do ngành thuế quản lý bình quân đạt 16,6%, tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra trên tổng số doanh nghiệp do ngành thuế quản lý bình quân đạt 1,7% còn thấp so với yêu cầu, nhất là khi chuyển sang áp dụng cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế
1.4. Chương trình cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thu nợ thuế
Kết quả đạt được:
Số người nộp thuế nợ thuế và số thuế nợ đọng của từng người nộp thuế về cơ bản đã được rà soát, xác định, phân loại, theo dõi trên hệ thống ứng dụng quản lý nợ kịp thời chính xác làm căn cứ xây dựng chỉ tiêu thu nợ phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành thu nợ thuế; nguyên nhân, tình trạng nợ thuế được xác định làm cơ sở áp dụng các biện pháp thu hồi nợ phù hợp, hiệu quả.
Hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được nâng cao, đã thực hiện thu trên 80% nợ có khả năng thu thời điểm 31/12 hàng năm; nợ mới phát sinh được hạn chế, giảm dần qua các năm, tỷ lệ nợ đọng trên tổng thu năm 2010 là 5,5% (năm 2006 là 6,4%).
Thực hiện Luật Quản lý thuế từ năm 2007 đã hình thành hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từ Tổng cục Thuế, Cục thuế và Chi cục Thuế, đến 31/12/2010 tổng số cán bộ làm công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chiếm 6,7% tổng số cán bộ thuế trong toàn ngành. Hệ thống quy trình quản lý nợ thế được ban hành cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Hạn chế, tồn tại:
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như trên, công tác quản lý nợ vẫn còn một số hạn chế: chưa thực hiện thống nhất, đồng bộ trong toàn ngành việc áp dụng các phương pháp, kỹ năng quản lý nợ theo phương pháp rủi ro để tập trung nhân lực vào quản lý thu nợ đối với những đối tượng có mức độ rủi ro lớn; việc phối hợp với các ngành, các cấp trong công tác quản lý, thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế còn chưa đạt hiệu quả cao; cơ chế, chế tài cưỡng chế nợ thuế còn chưa đủ mạnh nên hiệu quả thu hồi nợ thuế chưa cao.
1.5. Chương trình cải cách và hiện đại hoá hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế
Kết quả đạt được:
Thông tin về tổ chức, cá nhân nộp thuế về cơ bản đã được cập nhật, xử lý, lưu trữ tương đối đầy đủ; thông tin về đăng ký thuế và mã số thuế, dữ liệu tờ khai, chứng từ, sổ thuế của các doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý, dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế, báo cáo tài chính doanh nghiệp được lưu trữ tập trung tại cơ sở dữ liệu cấp Tổng cục.
Đã tham mưu trình Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ ngành liên quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng các Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế trao đổi thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và quản lý thuế.
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế được khai thác thông qua các ứng dụng tin học phục vụ hiệu quả cho các chức năng hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ, dự báo thu ngân sách nhà nước, hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch hoạt động của ngành thuế.
Hạn chế, tồn tại:
Cơ sở dữ liệu người nộp thuế do cấp Chi cục Thuế quản lý vẫn còn phân tán, việc khai thác, sử dụng, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế còn hạn chế. Việc kết nối, trao đổi, thu thập thông tin về người nộp thuế giữa cơ quan thuế với các Bộ, cơ quan, ban, ngành, tổ chức có liên quan còn hạn chế do chưa có cơ chế phù hợp; chưa có cơ sở dữ liệu tập trung quốc gia và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin giữa các Bộ ngành khác nhau, chưa có tiêu chuẩn về thiết bị, tiêu chí kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật... thống nhất.
1.6. Chương trình phát triển tin học đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thuế
Kết quả đạt được:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế đã được được ưu tiên đầu tư kinh phí và nguồn nhân lực, đã phát triển và đưa vào vận hành hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ các nghiệp vụ cốt lõi và công tác quản lý hành chính của cơ quan thuế. Các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ các chức năng quản lý thuế đã được xây dựng và phát triển thành một hệ thống ứng dụng có tính liên kết dữ liệu; thông tin của người nộp thuế về đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra, quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế... được khai thác tại các bộ phận chức năng khác nhau.
Hệ thống ứng dụng hỗ trợ đối với người nộp thuế được xây dựng, triển khai rộng như kê khai thuế qua mạng Internet, từ quý 4 năm 2009 đã triển khai thí điểm tại 4 tỉnh/thành phố (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng) với 410 doanh nghiệp tham gia nộp hồ sơ kê khai thuế qua mạng, đến hết năm 2010 đã triển khai trên địa bàn 19 tỉnh/thành phố với hơn 7.200 doanh nghiệp.
Triển khai dự án hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp thuế giữa 4 ngành (Thuế - Hải quan - Kho bạc - Tài chính), đến hết năm 2010 đã triển khai tại 53 tỉnh/thành phố; đã triển khai đề án nộp thuế qua Ngân hàng đến hết năm 2010 với 05 Ngân hàng Thương mại tại 262 Kho bạc Nhà nước, Chi cục Thuế quận/huyện thuộc 35 tỉnh/thành phố; phối hợp với các đơn vị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối, trao đổi thông tin đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý thuế thu nhập cá nhân theo hướng xử lý dữ liệu tập trung, thống nhất và từng bước tự động hóa.
Nâng cấp mạng diện rộng đến tất cả các Chi cục Thuế; phát triển ứng dụng theo mô hình 3 lớp, triển khai hệ thống thư tín điện tử, trao đổi trực tuyến, chia sẻ thông tin giữa các cấp trong toàn ngành và tạo môi trường làm việc, chỉ đạo trên mạng; các phần mềm hệ thống nền được nâng cấp theo định hướng công nghệ mới, đảm bảo tính an toàn, bảo mật dữ liệu cao.
Hạn chế, tồn tại:
Hệ thống công nghệ thông tin vẫn chưa đáp ứng kịp tốc độ đổi mới nhanh chóng của yêu cầu cải cách, hiện đại hóa quản lý thuế và những thay đổi trong hệ thống tổ chức bộ máy của ngành thuế; mức độ tích hợp và tự động hóa của hệ thống ứng dụng chưa cao, hệ thống báo cáo khai thác từ các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành còn hạn chế.
1.7. Chương trình kiện toàn tổ chức ngành thuế theo yêu cầu cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế
Kết quả đạt được:
Đã chuyển đổi tổ chức bộ máy ngành thuế theo mô hình quản lý thuế chủ yếu theo chức năng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; chức năng, nhiệm vụ các bộ phận thuộc cơ quan thuế các cấp đã được quy định cụ thể, rõ ràng hơn, từng bước giảm bớt được sự chồng chéo, xóa bỏ bớt các bộ phận không cần thiết; tăng cường nguồn lực cho các bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, kê khai và kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân được thành lập tại cơ quan thuế ba cấp đáp ứng yêu cầu quản lý thuế thu nhập cá nhân; bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn được thành lập tại cấp Tổng cục để hướng dẫn những vấn đề liên quan chính sách chế độ thu ngân sách nhà nước cho phù hợp thực tế của những ngành kinh tế có tính chất đặc thù, điều phối công tác thanh tra, kiểm tra, xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính; bộ phận kiểm tra nội bộ được thành lập tại cơ quan thuế ba cấp tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ.
Công tác quản lý thuế đã được chuyên sâu, chuyên môn hóa, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất tại ba cấp quản lý trong đó Tổng cục Thuế giữ vai trò chủ đạo; tạo tiền đề cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở các chức năng.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực đã được chú trọng, các giải pháp đã được triển khai đồng bộ từ khâu tuyển dụng cán bộ, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đến việc quy hoạch, xây dựng lực lượng cán bộ nguồn để phát triển, bổ nhiệm vào những vị trí công tác chủ chốt đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống thuế. Tỷ lệ số cán bộ, công chức toàn ngành có trình độ cao đẳng, đại học trở lên năm 2010 đạt 61,4% tổng số cán bộ công chức ngành thuế giữ ngạch cán sự thuế và tương đương trở lên (năm 2006 đạt 50%), trong đó tỷ lệ số cán bộ, công chức toàn ngành có trình độ đại học trở lên năm 2010 đạt 58,5% (năm 2006 đạt 46,1%).
Hạn chế, tồn tại:
- Một số bộ phận trong hệ thống tổ chức của ngành chưa được xây dựng trên cơ sở quản lý thuế theo phương thức hiện đại. Cơ chế tuyển dụng cán bộ còn bất cập so với yêu cầu; việc tuyển dụng cán bộ chưa được tổ chức thường xuyên theo năm (giai đoạn 2003 – 2007).
- Nguồn nhân lực còn thiếu về số lượng, chất lượng còn hạn chế so với yêu cầu, nhiệm vụ. Một bộ phận cán bộ quản lý thuế trình độ hiểu biết và thực thi chính sách thuế, kỹ năng quản lý chuyên sâu còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại và yêu cầu cải cách hành chính trong quản lý thuế. Thái độ và phong cách ứng xử của cán bộ trong một số trường hợp còn chưa công tâm, khách quan giữa quyền lợi nhà nước với quyền lợi của người nộp thuế, chưa trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của người nộp thuế trong việc thực thi pháp luật thuế.
- Mô hình và cơ chế đào tạo chưa được xác định rõ ràng.
1.8. Chương trình nâng cao năng lực cán bộ thuế phục vụ cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế
Kết quả đạt được:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuế được tăng cường. Các chương trình khung về đào tạo cán bộ, giáo trình đào tạo kỹ năng cơ bản nghiệp vụ quản lý thuế được xây dựng và sử dụng thống nhất trong đào tạo cán bộ công chức thuế các cấp. Cách thức đào tạo được thực hiện theo mô hình nhân rộng thông qua đào tạo tiểu giáo viên; liên kết đào tạo với các trường đại học, các cơ sở đào tạo của các bộ, ngành để đào tạo các kỹ năng khác như kỹ năng quản lý, lý luận chính trị, giao tiếp, ngoại ngữ, tin học...; mời chuyên gia nước ngoài vào giảng dạy hoặc cử cán bộ có trình độ ngoại ngữ tham gia các chương trình đào tạo tại nước ngoài.
Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy cơ quan thuế các cấp đã từng bước được nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao. Giai đoạn 2006 - 2010, đã đào tạo, bồi dưỡng 48.522 lượt công chức/năm với các chương trình: đào tạo lý luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ; bồi dưỡng tin học cơ bản và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế; đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
Hạn chế, tồn tại:
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thuế chủ yếu vẫn còn chú trọng về số lượng, chưa thực sự quan tâm đến chất lượng; cơ sở vật chất, điều kiện cho công tác đào tạo tập trung còn hạn chế; hệ thống giáo trình, tài liệu đào tạo kỹ năng chuyên sâu quản lý thuế còn chậm so với yêu cầu; đội ngũ giảng viên chủ yếu dựa vào giảng viên kiêm chức phải tập trung triển khai nhiều công việc chuyên môn nên việc tham gia vào công tác đào tạo còn hạn chế.
1.9. Chương trình hiện đại hoá công sở, phương tiện làm việc và công tác quản lý tài chính của cơ quan thuế
Kết quả đạt được:
Giai đoạn 2006-2010 đã đầu tư xây dựng mới 233 công trình trụ sở làm việc, cải tạo và mở rộng 131 công trình trụ sở làm việc. Đã mua sắm nhiều máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, đến hết năm 2010 ngành thuế đã trang bị được 1.650 máy chủ và 39.595 máy tính cá nhân đáp ứng 96% tổng số cán bộ ngành Thuế được trang bị máy tính làm việc.
Cơ chế khoán biên chế và kinh phí của Chính phủ đã được ngành Thuế thực hiện tốt, nguồn kinh phí được quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, công khai, gắn với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước góp phần triển khai toàn diện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao đồng thời đảm bảo thu nhập của cán bộ, công chức.
Hạn chế, tồn tại:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, chưa đồng bộ; hiệu quả sử dụng chưa cao; quá trình triển khai đầu tư mua sắm và xây dựng còn chậm; ngân sách bố trí cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế.
1.10. Chương trình Quản lý chất lượng công việc và tổ chức thực hiện dự án Cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế
Kết quả đạt được:
Đã xây dựng và triển khai Đề án đánh giá chất lượng hiệu quả công tác quản lý thuế năm 2006, kết quả đánh giá được công khai trong toàn ngành thuế; phối hợp với tổ chức tư vấn triển khai Dự án đánh giá kỳ gốc về quản lý thuế của Việt Nam trong khuôn khổ chuẩn bị cho dự án vay Ngân hàng thế giới; xây dựng và triển khai Đề án đánh giá kết quả thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, phối hợp với tổ chức tư vấn độc lập để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá, kết quả đánh giá cụ thể theo từng mục tiêu, giải pháp, chương trình của chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 và kết quả này được coi như là kỳ gốc của việc thực hiện chiến lược giai đoạn tiếp theo.
Hạn chế, tồn tại:
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, theo dõi đánh giá hoạt động của toàn ngành cũng như từng đơn vị chưa được xây dựng; hệ thống thông tin và phần mềm ứng dụng phục vụ đo lường kết quả hoạt động còn hạn chế.
1.11. Một số kết quả khác về công tác quản lý thuế
Kết quả đạt được:
Bên cạnh những kết quả đạt được của các chương trình chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, ngành thuế đã thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính thuế và kế toán thuế, hợp tác quốc tế về thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
a) Cải cách thủ tục hành chính thuế
Thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010 của Chính phủ, công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế đã đạt được những kết quả quan trọng và được Quốc hội ghi nhận tại Nghị quyết số 57/2010/QH12 ngày 26/11/2010 về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010.
Ngành thuế đã rà soát, trình Bộ Tài chính công bố Bộ Thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế và phí, lệ phí gồm 330 thủ tục và công khai trên các Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và tại cơ quan thuế các cấp để doanh nghiệp, người dân biết và dễ thực hiện, đồng thời, kiểm soát việc thực thi theo đúng quy định, trình tự, tránh sự tuỳ tiện gây phiền hà cho người nộp thuế; tăng cường phân cấp thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính thuế để rút ngắn trình tự thủ tục và thời gian giải quyết cho người nộp thuế. Trên cơ sở kết quả rà soát đã kiến nghị đơn giản hoá 271/330 thủ tục, trong đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung 261 thủ tục, thay thế 06 thủ tục và bãi bỏ, huỷ bỏ 04 thủ tục, đạt chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao; với phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuế và phí, lệ phí, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của người nộp thuế sẽ giảm trên 30%.
b) Quản lý kê khai và kế toán thuế
Công tác kê khai và kế toán thuế đã được thực hiện thống nhất theo quy trình, dữ liệu hồ sơ khai thuế được cập nhật đầy đủ, kịp thời, hình thành nguồn dữ liệu thông tin cơ bản về người nộp thuế phục vụ cho quản lý thuế khi thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự tính, tự khai, tự nộp thuế; các trường hợp thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích mua bán hóa đơn bất hợp pháp, không hoạt động kinh doanh, không kê khai nộp thuế được phát hiện và ngăn chặn tương đối kịp thời thông qua việc kiểm tra, rà soát thường xuyên hồ sơ khai thuế; việc sử dụng tờ khai mã vạch hai chiều, áp dụng hình thức kê khai thuế điện tử... đã tạo thuận lợi và giảm thiểu chi phí cho người nộp thuế và cơ quan thuế.
Chế độ kế toán thuế được xây dựng và thí điểm áp dụng trong quản lý thuế thu nhập cá nhân, nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời theo hệ thống tài khoản kế toán.
c) Hợp tác quốc tế về thuế
Hoạt động hợp tác quốc tế về thuế được tăng cường, tiếp nhận và triển khai thực hiện nhiều dự án tài trợ quốc tế; chủ động tham gia và tổ chức các hoạt động, sự kiện quốc tế về thuế, qua đó mở rộng hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm giúp nâng cao năng lực quản lý thuế.
Đến hết năm 2010, đã ký kết Hiệp định thuế với 61 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới góp phần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, khuyến khích các hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
Việc áp dụng Hiệp định được tổ chức tốt, xử lý miễn giảm đúng theo quy định tại Hiệp định, bảo vệ tối đa lợi ích quốc gia, đóng góp tích cực, cụ thể trong việc chống, trốn tránh thuế đối với các giao dịch qua biên giới.
Hạn chế, tồn tại:
- Về công tác quản lý kê khai và kế toán thuế: chưa chủ động nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp cũng như các vướng mắc của từng nhóm người nộp thuế trong kê khai; việc xây dựng và ban hành chế độ kế toán thuế làm cơ sở cho việc hiện đại hóa quy trình thu nộp, hạch toán theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đảm bảo chính xác, kịp thời còn chậm so với yêu cầu.
- Về hợp tác quốc tế về thuế: chưa nắm bắt kịp thời về các xu hướng thuế quốc tế, các kinh nghiệm, kỹ năng, phương pháp quản lý thuế hiện đại; thông tin trao đổi với cơ quan thuế các nước, công tác thông tin, thống kê về tình hình thực hiện quản lý áp dụng Hiệp định thuế ở các địa phương còn hạn chế.
2. Nguyên nhân
2.1. Khách quan
Sự chưa đồng bộ trong hệ thống chính sách pháp luật dẫn đến hạn chế kết quả đạt được theo mục tiêu cải cách hệ thống thuế đã đề ra.
Thủ tục hành chính còn phức tạp, trùng lắp và thiếu đồng bộ giữa các Bộ, ngành, cơ quan, các cấp dẫn đến quản lý thuế nói riêng và quản lý Nhà nước nói chung hiệu quả chưa cao, chi phí tuân thủ pháp luật của người nộp thuế còn cao.
Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận người nộp thuế còn chưa cao, tình trạng thanh toán dùng tiền mặt vẫn còn phổ biến.
Sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý thu thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa được thường xuyên, liên tục, do đó chưa quản lý chặt chẽ hết người nộp thuế.
Chưa có sự kết hợp mô hình quản lý thu thuế với quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chưa kết nối thông tin giữa cơ sở dữ liệu quản lý thu thuế nhà đất với cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của cơ quan Tài nguyên môi trường...
2.2. Chủ quan
Chưa quan tâm đúng mức cho việc đánh giá rủi ro trong thực hiện chiến lược nên chưa có kế hoạch giảm thiểu rủi ro khi có sự thay đổi môi trường làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chiến lược.
Điều kiện và nguồn lực thực hiện chiến lược còn hạn chế so với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; việc lập kế hoạch cụ thể để thực hiện chiến lược hàng năm chưa tốt; chưa xác định được mục tiêu ưu tiên để phân bổ nguồn lực thực hiện hợp lý; công tác quản lý xây dựng cơ bản, quản lý đối với mua sắm, giải ngân vốn... chưa được đầy đủ, kịp thời.
Phương thức quản lý, trình độ quản lý thuế, năng lực cán bộ của một bộ phận cán bộ chưa theo kịp với việc chuyển đổi mô hình quản lý thuế theo chức năng. Nguồn lực cán bộ hạn chế, thiếu cơ chế khuyến khích và huy động nguồn lực có chất lượng cao. Việc đào tạo cán bộ, công chức thuế chưa có tính hệ thống và chiến lược dài hạn, chưa đáp ứng sự thay đổi và phát triển của ngành.
Chưa chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin người nộp thuế; hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý thuế chưa có tính thống nhất và chuyên môn hóa cao. Hệ thống công nghệ thông tin hiện tại của ngành thuế còn thiếu tính tích hợp cả về quy trình, công nghệ và khả năng tự động hoá do quá trình phát triển qua nhiều giai đoạn, mức độ tập trung, chia sẻ cơ sở dữ liệu còn hạn chế.
B. CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong và ngoài ngành
1. Bối cảnh bên ngoài
1.1. Thuận lợi
- Thành tựu 25 năm thực hiện đổi mới, nước ta đã thoát khỏi nước nghèo, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD/người, đưa nước ta vượt ra khỏi nhóm các nước đang phát triển có thu nhập thấp; cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch tích cực (năm 2010: tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng trong GDP cả nước đạt 41,1%; khu vực dịch vụ đạt 38,3%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 20,6%); giai đoạn 5 năm 2006 - 2010 kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm quốc nội tăng bình quân 7%/năm. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đến cuối năm 2010 là 430.000 doanh nghiệp, gấp 2,7 lần so với năm 2006; số vốn các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giai đoạn 2006 – 2010 cao gấp 6 lần so với 5 năm trước. Trong năm 2010, có 89.187 doanh nghiệp đăng ký thành lập với số vốn đăng ký khoảng 545.800 tỷ đồng, tăng 5,5% so với năm 2009, góp phần quan trọng phát triển sản xuất kinh doanh và tạo thêm nhiều việc làm mới.
- Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 72,2 tỷ đô la, tăng 26,4% so với năm 2009 đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo điều kiện mở rộng nguồn thu, đồng thời thúc đẩy cơ quan thuế phải đẩy mạnh cải cách để nâng cao năng lực quản lý thuế.
- Hệ thống pháp luật đã được từng bước hoàn thiện theo hướng đầy đủ, công bằng, minh bạch, các thủ tục hành chính được đơn giản hóa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
- Hình thức giao dịch điện tử đã xuất hiện và có xu hướng ngày càng trở lên phổ biến tạo điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế phát triển một nền hành chính hiện đại cung cấp các dịch vụ điện tử đa dạng, phong phú, nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp.
- Các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã hình thành và có xu hướng phát triển là yếu tố quan trọng hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các thủ tục về thuế nhanh chóng, chính xác hơn; cơ quan thuế có điều kiện nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
1.2. Khó khăn
- Yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế theo hướng chú trọng chất lượng tăng trưởng, phân bổ nguồn lực hợp lý, cơ cấu sản xuất theo hướng đầu tư vào những ngành sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm có khả năng cạnh tranh và liên kết trong quá trình tạo ra sản phẩm, đòi hỏi hệ thống thuế phải thay đổi phù hợp cả về thể chế chính sách, tổ chức bộ máy và phương thức quản lý hành chính thuế.
- Hội nhập vào nền kinh tế thế giới, việc thực thi các cam kết, ràng buộc khi tham gia vào các tổ chức, cộng đồng kinh tế quốc tế và khu vực đòi hỏi hệ thống thuế phải thay đổi nhằm tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi và thúc đẩy đầu tư; các công ty đa quốc gia có vai trò ngày càng lớn, quá trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng, việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế đòi hỏi hệ thống thuế phải tăng cường quản lý, giám sát các đối tượng và lĩnh vực phức tạp trên để đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế.
- Khung pháp lý điều chỉnh theo sự vận động, phát triển của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống thuế; đòi hỏi hệ thống thuế phải có sự vận động phát triển đồng bộ, thống nhất với sự vận động, phát triển của cả hệ thống chính sách quản lý nhà nước.
- Các rủi ro về an ninh mạng, yêu cầu bảo mật thông tin người nộp thuế, sự phát triển của các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, trình độ quản lý của người nộp thuế ngày càng cao.
- Xu hướng chuyển dịch nguồn nhân lực chất lượng cao từ khối cơ quan quản lý nhà nước trong đó có cơ quan thuế sang khối doanh nghiệp do sự chênh lệch về thu nhập giữa khối nhà nước và khối doanh nghiệp ngày càng tăng.
- Yêu cầu tạo điều kiện, tạo môi trường để phát triển phải đi liền với yêu cầu quản lý đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ và thống nhất.
2. Bối cảnh bên trong
2.1. Thuận lợi
- Mô hình quản lý thuế chủ yếu theo chức năng tạo điều kiện chuyên sâu, chuyên môn hóa các chức năng quản lý thuế và kỹ năng của cán bộ thuế.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế và người nộp thuế trong thực thi pháp luật thuế.
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý thuế tích hợp (ITAIS) cho phép cơ quan thuế hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế, cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho người nộp thuế.
- Trường Nghiệp vụ thuế ngày càng phát triển tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ quan thuế.
2.2. Khó khăn
- Chính sách thuế vẫn cần phải lồng ghép hợp lý các chính sách xã hội để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Ngành thuế phải thực hiện một khối lượng công việc lớn như tái thiết kế quy trình nghiệp vụ, đào tạo lại nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ... để xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý thuế tích hợp (ITAIS).
- Một bộ phận cán bộ thuế, nhất là ở những địa bàn khó khăn, miền núi vùng sâu vùng xa chưa sẵn sàng với những thay đổi khi tái cơ cấu bộ máy tổ chức; cơ chế tiền lương của ngành thuế chưa thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao.
II. Quan điểm, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020
1. Quan điểm
Việc xây dựng và thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 trên quan điểm cơ bản sau:
Trước hết, thuế và phí, lệ phí là công cụ của Nhà nước góp phần quản lý, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đảm bảo cho sự phát triển nhanh, bền vững.
Thứ hai, chính sách thuế và phí, lệ phí phải đảm bảo bao quát được các nguồn thu phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế; số thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn lực tài chính chủ yếu để: phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; phục vụ nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo nhiệm vụ an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
Thứ ba, trong giai đoạn tới phải xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu quả, hiệu lực, liêm chính và vững mạnh đủ năng lực để thực hiện và quản lý tốt các mục tiêu và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra.
2. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế và phí, lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Mục tiêu cụ thể cải cách chính sách thuế
- Xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thuế, phí và lệ phí hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nhất là đầu tư áp dụng công nghệ cao, vào vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của ngân sách nhà nước.
- Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; góp phần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia; khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn các sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế.
- Hệ thống chính sách thuế được xây dựng, hoàn thiện bảo đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở thuế để phát triển nguồn thu, bao quát các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng nguồn thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) đến năm 2015 đạt trên 70% tổng thu ngân sách nhà nước và đến năm 2020 đạt trên 80% tổng thu ngân sách nhà nước.
- Hệ thống chính sách thuế được hoàn thiện và có cơ cấu hợp lý, với những định hướng chủ yếu như sau:
+ Giai đoạn 2011-2015: Tỷ lệ huy động thu ngân sách nhà nước khoảng 23-24% GDP, trong đó tỷ lệ động viên từ thuế và phí, lệ phí khoảng 22-23% GDP; tốc độ tăng trưởng số thu thuế và phí, lệ phí bình quân hàng năm đạt từ 16-18%/năm.
+ Giai đoạn 2016-2020: Tỷ lệ huy động thu ngân sách nhà nước và tỷ lệ động viên từ thuế và phí, lệ phí trên GDP ở mức hợp lý theo hướng giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị hàng hoá, dịch vụ để khuyến khích cạnh tranh, tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống chính sách thuế giai đoạn 2011-2020 bao gồm các sắc thuế và phí, lệ phí chủ yếu sau đây: (1) Thuế giá trị gia tăng; (2) Thuế tiêu thụ đặc biệt; (3) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; (4) Thuế thu nhập doanh nghiệp; (5) Thuế thu nhập cá nhân; (6) Thuế tài nguyên; (7) Thuế sử dụng đất nông nghiệp; (8) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; (9) Thuế bảo vệ môi trường; (10) Các khoản phí và lệ phí.
Chuyển thuế môn bài thành một khoản thu lệ phí quản lý hoạt động kinh doanh hàng năm; hoàn thiện các chế độ chính sách thu ngân sách nhà nước từ tài nguyên, khoáng sản quốc gia như: thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thu từ dầu khí...
3.2. Mục tiêu cụ thể cải cách quản lý thuế
Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.
a) Giai đoạn 2011 – 2015
- Giảm thời gian doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thuế. Đến 2015, Việt Nam đứng trong 5 nước đứng đầu Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế.
- Tăng mức độ hài lòng của người nộp thuế với các dịch vụ được cung cấp bình quân giai đoạn 2011-2015 tối thiểu 10%/năm.
- Tăng mức độ hài lòng của cán bộ bình quân giai đoạn 2011-2015 tối thiểu 10%/năm.
- Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp/ tờ khai thuế phải nộp đạt tối thiểu 90%.
- Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn đạt tối thiểu 85%.
- Tỷ lệ tờ khai không có lỗi số học đạt tối thiểu 90%
- Tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt tối thiểu 95%.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Giảm thời gian doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thuế. Đến 2020, Việt Nam đứng trong 4 nước đứng đầu Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế.
- Tăng mức độ hài lòng của người nộp thuế với các dịch vụ được cung cấp bình quân giai đoạn 2016-2020 tối thiểu 15%/năm.
- Tăng mức độ hài lòng của cán bộ bình quân giai đoạn 2016-2020 tối thiểu 15%/năm.
- Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp/ tờ khai thuế phải nộp đạt tối thiểu 95%.
- Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn đạt tối thiểu 95%.
- Tỷ lệ tờ khai không có lỗi số học đạt tối thiểu 95%
- Tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt 100%.
3.2.1 Về thể chế
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế; chế độ kế toán thuế được xây dựng, áp dụng thống nhất trong toàn ngành theo nguyên tắc hạch toán tập trung; hoạt động cấp phép đối với đại lý thuế, chứng chỉ hành nghề dịch vụ về thuế được xã hội hóa.
Quy trình quản lý thuế được chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao.
a) Giai đoạn 2011 - 2015
- Luật quản lý thuế và số lượng các văn bản hướng dẫn được sửa đổi, bổ sung đúng kế hoạch.
- Hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý thuế đáp ứng yêu cầu tự động hóa tối thiểu 80%.
- Chế độ kế toán thuế được xây dựng và ban hành đúng kế hoạch.
- Có ít nhất 3.000 đại lý thuế được thành lập.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Luật quản lý thuế và số lượng các văn bản hướng dẫn được sửa đổi, bổ sung đúng kế hoạch.
- Hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý thuế đáp ứng yêu cầu tự động hóa 100%.
- Có ít nhất 8.000 đại lý thuế được thành lập.
3.2.2 Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung đáp ứng nhu cầu theo từng nhóm người nộp thuế và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế chủ yếu bằng hình thức điện tử trực tuyến, tập trung thống nhất; tự động hoá trong việc cung cấp thông tin tra cứu hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế thường xuyên 24/24 giờ. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
a) Giai đoạn 2011 – 2015
- Tối thiểu 75% người nộp thuế được tiếp cận đầy đủ và kịp thời các thông tin thay đổi về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế.
- Tối thiểu 60% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ hỗ trợ thuế điện tử; 50% doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; số tiền thuế được nộp qua hệ thống ngân hàng đạt tối thiểu 80% số thuế đã kê khai.
- Tối thiểu 70% số lượng người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Tối thiểu 85% người nộp thuế được tiếp cận đầy đủ và kịp thời các thông tin thay đổi về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế.
- Tối thiểu 90% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ hỗ trợ thuế điện tử; 65% số doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; số tiền thuế được nộp qua hệ thống ngân hàng đạt tối thiểu 90% số thuế đã kê khai.
- Tối thiểu 80% số lượng người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp
3.2.3 Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ của người nộp thuế
Hoạt động kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại người nộp thuế tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế; đôn đốc kịp thời, đầy đủ các khoản nợ thuế vào ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu nại tố cáo về thuế của người nộp thuế.
a. Giai đoạn 2011 – 2015
- Tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt tối thiểu 95%.
- Tỷ lệ người nộp thuế được thanh tra trên tổng số người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý đạt tối thiểu 3%; tỷ lệ người nộp thuế được kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trên tổng số người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý đạt tối thiểu 25%.
- Tỷ lệ người nộp thuế được lựa chọn thanh tra, kiểm tra qua phần mềm quản lý rủi ro của cơ quan thuế đạt tối thiểu 95%.
- Tỷ lệ trường hợp thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm đạt tối thiểu 80%.
- Tỷ lệ hồ sơ khiếu nại về thuế của người nộp thuế được giải quyết đúng hạn đạt tối thiểu 80%.
- Tỷ lệ số thuế điều chỉnh giảm sau khiếu nại không quá 5% so với số thuế truy thu theo quyết định.
- Nợ thuế đến thời điểm 31/12 hàng năm không vượt quá 5% so với số thực hiện thu của năm đó.
- Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 80% nợ có khả năng thu thời điểm 31/12 hàng năm.
- Tỷ lệ hồ sơ gia hạn nộp thuế được giải quyết đúng thời hạn quy định đạt tối thiểu 90%.
b. Giai đoạn 2016 - 2020
- Tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt 100%.
- Tỷ lệ người nộp thuế được thanh tra trên tổng số người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý đạt tối thiểu 5%; tỷ lệ người nộp thuế được kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trên tổng số người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý đạt tối thiểu 30%.
- Tỷ lệ người nộp thuế được lựa chọn thanh tra, kiểm tra qua phần mềm quản lý rủi ro của cơ quan thuế đạt tối thiểu 95%.
- Tỷ lệ trường hợp thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm đạt tối thiểu 90%.
- Tỷ lệ hồ sơ khiếu nại về thuế của người nộp thuế được giải quyết đúng hạn đạt tối thiểu 90%.
- Tỷ lệ số thuế điều chỉnh giảm sau khiếu nại không quá 3% so với số thuế truy thu theo quyết định.
- Nợ thuế đến thời điểm 31/12 hàng năm không vượt quá 3% so với số thực hiện thu của năm đó.
- Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 80% nợ có khả năng thu thời điểm 31/12 hàng năm.
- Tỷ lệ hồ sơ gia hạn nộp thuế được giải quyết đúng thời hạn quy định đạt tối thiểu 95%.
3.2.4 Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực
Tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất.
Đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính. Việc kiểm tra, giám sát thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuế được tăng cường.
a. Giai đoạn 2011 – 2015
- Tỷ lệ cán bộ có trình độ từ đại học trở lên đạt tối thiểu 70%.
- 100% cán bộ, công chức tuyển dụng mới được học nghiệp vụ thuế cơ bản; 100% cán bộ thuế có liên quan được cập nhật văn bản pháp luật thuế khi có sự thay đổi; 20 – 30% cán bộ, công chức thuế được đào tạo nâng cao kiến thức quản lý thuế.
- Tỷ lệ cán bộ có ngoại ngữ trình độ C trở lên tại 10 Cục thuế có số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất đạt tối thiểu 30%.
- Tỷ lệ cán bộ thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra đạt tối thiểu 30% trên tổng số cán bộ.
b. Giai đoạn 2016 – 2020
- Tỷ lệ cán bộ có trình độ từ đại học trở lên đạt tối thiểu 85%.
- 100% cán bộ, công chức tuyển dụng mới được học nghiệp vụ thuế cơ bản; 100% cán bộ thuế có liên quan được cập nhật văn bản pháp luật thuế khi có sự thay đổi; 30 – 40% cán bộ, công chức thuế được đào tạo nâng cao kiến thức quản lý thuế.
- Tỷ lệ cán bộ có ngoại ngữ trình độ C trở lên tại 15 Cục thuế có số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất đạt tối thiểu 35%.
- Tỷ lệ cán bộ thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra đạt tối thiểu 35% trên tổng số cán bộ.
- Xây dựng Trường Nghiệp vụ thuế Việt Nam đào tạo cơ bản chuyên môn theo giáo trình cấp quốc gia và phù hợp thông lệ quốc tế, chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, giáo trình, tài liệu để đào tạo chuyên ngành thuế bậc cao đẳng, đại học ở giai đoạn sau.
3.2.5 Về ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa cơ sở vật chất
Cơ sở dữ liệu người nộp thuế trong và ngoài ngành Thuế đầy đủ, chính xác, tập trung, thống nhất; ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử; hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trụ sở làm việc, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ.
Cơ chế quản lý tài chính và biên chế được triển khai, thực hiện hiệu quả, gắn với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, phù hợp với lộ trình thực hiện các giải pháp chiến lược cải cách hệ thống thuế.
a. Giai đoạn 2011 – 2015
- Triển khai hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng tự động hóa 90% nhu cầu xử lý thông tin quản lý thuế.
- 100% các chức năng quản lý thuế đều được ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đầu tư xây dựng mới 230 công trình trụ sở làm việc và cải tạo mở rộng 99 công trình trụ sở làm việc.
b. Giai đoạn 2016 – 2020
- Triển khai hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng tự động hóa 100% nhu cầu xử lý thông tin quản lý thuế.
- 100% các chức năng quản lý thuế đều được ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đầu tư xây dựng mới 90 công trình trụ sở làm việc và cải tạo mở rộng 329 công trình trụ sở làm việc.
Tiếp tục đánh giá quá trình thực hiện Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán thuế nội địa trong phạm vi toàn quốc.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán thuế nội địa; đồng thời chỉnh sửa, nâng cấp ứng dụng tin học để phù hợp với những sửa đổi, bổ sung của Chế độ kế toán thuế và thực tiễn công tác quản lý thuế
10. Các giải pháp khác
10.1. Giải pháp
- Nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dự báo thu hiện đại, tiên tiến trên thế giới để nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo thu ngân sách.
- Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan thuế các nước, các tổ chức quốc tế trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và tìm kiếm nguồn vốn vay, vốn tài trợ cải cách và hiện đại hóa công tác thuế. Quản lý chặt chẽ và khai thác tối đa, hiệu quả nguồn vốn vay, vốn tài trợ với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế vào công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
10.2. Lộ trình
Giai đoạn 2011-2015
- Nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dự báo thu hiện đại, tiên tiến trên thế giới để nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo thu ngân sách.
- Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan thuế các nước, các tổ chức quốc tế trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và tìm kiếm nguồn vốn vay, vốn tài trợ cải cách và hiện đại hóa công tác thuế.
- Quản lý chặt chẽ và khai thác tối đa, hiệu quả nguồn vốn vay, vốn tài trợ với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế vào công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
Giai đoạn 2016 – 2020:
- Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan thuế các nước, các tổ chức quốc tế trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và tìm kiếm nguồn vốn vay, vốn tài trợ cải cách và hiện đại hóa công tác thuế.
- Quản lý chặt chẽ và khai thác tối đa, hiệu quả nguồn vốn vay, vốn tài trợ với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế vào công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
––––––––––––––––––
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9_cd_9_chien_luoc_cai_cach_he_thong_thue_gd_2011_2020_ccm2013_tr170_231_6177.doc