Chương VI Học thuyết về Chủ nghĩa Tư bản độc quyền và Chủ nghĩa Tư bản độc quyền nhà nước

- Giai cấp công nhân là gì ? sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì - Xem trước bài: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.

doc13 trang | Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 3187 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương VI Học thuyết về Chủ nghĩa Tư bản độc quyền và Chủ nghĩa Tư bản độc quyền nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA MÁC - LÊNIN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CHƯƠNG VI HỌC THUYẾT VỀ CNTB ĐỘC QUYỀN VÀ CNTB ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC (06 TIẾT=04LT+02TH) * MỤC TIÊU - Về kiến thức: Nắm được quy luật vận động của CNTB từ thấp lên cao – giai đoạn cuối cùng là CNTB độc quyền và đặc điểm của CNTB độc quyền. Nêu được nguyên nhân ra đời, hiểu được bản chất và trình bày được biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước - Về kỹ năng: Phân tích được những thành tự, hạn chế và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản ngày nay. - Về thái độ: Hiểu đúng về học thuyết chủ nghĩa Mác – Lênin, Có niềm tin vào sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tích cực học tập, rèn luyện để góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. * TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Máy chiếu, một số tranh ảnh, đoạn phim để minh họa thực tiễn. - Các thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung trọng tâm. * TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Nội dung T.gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học viên Nguồn I. Ổn định lớp 01 phút - Kiểm tra sỉ số lớp - Trao đổi thông tin về tiết học trước. Lớp trưởng báo cáo sỉ sổ lớp. II. Kiểm tra bài cũ 07 phút - Đặt câu hỏi: Trình bày quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối của CNTB ? SV: Lên bảng trình bày Vào bài mới: 02 phút - Dẫn dắt vào bài - Giới thiệu mục tiêu (KQHT) SV lắng nghe I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN 1. Nguyên nhân chuyển biến của CNTB từ cạnh tranh tự do sang độc quyền - Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, dưới sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, LLSX phát triển một cách mạnh mẽ, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất được đẩy nhanh, hình thành những ngành sản xuất mới với các xí nghiệp có quy mô lớn. Thúc đẩy tăng năng suất lao động và khả năng tích luỹ tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn. - Cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản biến đối theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. - Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với sô tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn. - Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới TBCN làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trong tư bản. - Sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. 2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền a. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền * Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền, đặc trưng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. - Tích tụ và tập trung sản xuất: sản xuất với quy mô lớn, tập trung trong tay một số ít xí nghiệp. - Độc quyền: là một khái niệm để chỉ hành động của kẻ mạnh khi nắm trong tay lực lượng kinh tế kỹ thuật chủ yếu đủ sức chi phối những kẻ yếu hơn. - Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn thậm chí toàn bộ sản phẩm của một ngành. - Những liên minh độc quyền, thoạt đầu hình thành theo sự liên kết ngang, tức là sự liên kết những doanh nghiệp trong cùng ngành, dưới những hình thức + Cácten (tổ chức độc quyền về giá cả) + Xanhđica (tổ chức độc quyền về lưu thông) + Tờrớt (tổ chức độc quyền cả sản xuất, lưu thông, giá cả).... - Tiếp đó là sự xuất hiện của sự liên kết dọc, nghĩa là sự liên kết không chỉ những xí nghiệp lớn mà cả những xanhđica, tờrớt...thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật, hình thành các công xoocxiom (consortium - tổ chức độc quyền liên kết nhiều ngành sản xuất khác nhau). - Từ giữa thế kỷ XX phát triển một kiểu liên kết mới - liên kết đa ngành - hình thành những cônglômêrat (conglomerat - tổ chức độc quyền lũng đoạn tài chính) hay consơn (concern) khổng lồ thâu tóm nhiều công ty, xí nghiệp thuộc những ngành công nghiệp rất khác nhau, đồng thời bao gồm cả vận tải, thương nghiệp ngân hàng và các dịch vụ khác, v.v… * Bản chất của độc quyền: Độc quyền trước hết là tư bản tập thể, gốc vẫn là tư nhân (vẫn trên cơ sở chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất). Vì thế đây là một sự cải biến về quan hệ sản xuất kéo theo sự biến đổi trong phân phối lợi nhuận và tổ chức quản lý, do đó mở rộng quan hệ sản xuất TBCN cho phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính - Tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. - Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay và nhận gửi những số tiền lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệp trong một thời gian dài, nên lợi ích của chúng xoắn xuýt với nhau, hai bên đều quan tâm đến hoạt động của nhau, tìm cách thâm nhập vào nhau. Quan hệ đan xen giữa hai loại tư bản đó đã hình thành một loại tư bản mới gọi là tư bản tài chính. Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp. - Bọn đầu sỏ tài chính thực hiện sự thống trị của mình bằng "chế độ tham dự". Thực chất của chế độ tham dự là nhà tư bản tài chính lớn hoặc một tập đoàn tài chính, nhờ nắm được số cổ phiếu khống chế mà chi phối được công ty gốc hay "công ty mẹ", rồi công ty mẹ chi phối các công ty phụ thuộc hay các "công ty con", các công ty này lại chi phối các "công ty cháu" v.v Bởi vậy, với một số tư bản nhất định, một đầu sỏ tư bản tài chính có thể chi phối được những lĩnh vực sản xuất rất lớn. c. Xuất khẩu tư bản - Xuất khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ở nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư ở nơi sở tại. - Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến - Xuất khẩu tư bản thường được thực hiện dưới hình thức đầu tư - Xét về hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản thành xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp. + Xuất khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. + Xuất khẩu tư bản gián tiếp là cho vay để thu lợi tức. - Xét về sở hữu tư bản, có thể phân chia thành xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân. - Việc xuất khẩu tư bản, về khách quan cũng có những tác động tích cực đến nền kinh tế các nước nhập khẩu, như thúc đẩy quá trình chuyển kinh tế tự cung tự cấp thành nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự chuyển biến từ cơ cấu kinh tế thuần nông thành cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp. - Tuy nhiên những mặt trái của xuất khẩu tư bản cũng rất lớn. Nếu các nước nhập khẩu tư bản không có chiến lược phù hợp, không có tính toán đầy đủ và cẩn thận thì rất dễ rơi vào sự phụ thuộc đối với các nước cung cấp tư bản. d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền - Xuất khẩu tư bản tăng lên tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư tư bản, phân chia thị trường thế giới. - Cuộc đấu tranh giành thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao ở nước ngoài ngày càng trở nên gay gắt. Những cuộc đụng đầu trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền quốc gia có sức mạnh kinh tế hùng hậu lại được sự ủng hộ của nhà nước "của mình" và các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa chúng tất yếu dẫn đến xu hướng thoả hiệp, ký kết hiệp định để củng cố địa vị độc quyền quốc tế dưới dạng cácten, xanhđica, tờrớt quốc tế e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc - Lợi ích của việc xuất khẩu tư bản thúc đẩy các cường quốc tư bản đi xâm chiếm thuộc địa - Đối với tư bản tài chính, cả những nguồn nguyên liệu có thể tìm được cũng rất quan trọng, do đó tư bản tài chính có khuynh hướng mở rộng lãnh thổ kinh tế và thậm chí cả lãnh thổ nói chung. - CNTB phát triển càng cao, nhu cầu nguyên liệu càng lớn, sự cạnh tranh gay gắt thì cuộc đấu tranh để chiếm thuộc địa ngày càng quyết liệt. Từ năm đặc điểm trên đây có thể rút ra kết luận rằng, chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền 3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền a. Sự hoạt động của quy luật giá trị Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua và cao khi bán. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là trong giai đoạn CNTB độc quyền quy luật giá trị không còn hoạt động. Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của người khác. Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống kinh tế TBCN thì tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá trị. Như vậy, nếu như trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất thì trong giai đoạn CNTB độc quyền quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. b. Sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư Trong giai đoạn CNTB cạnh tranh tự do, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân. Bước sang giai đoạn CNTB độc quyền, các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu được lợi nhuận độc quyền cao. Do đó, quy luật lợi nhận độc quyền cao là hình thức biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB độc quyền. Quy luật này phản ánh quan hệ thống trị và bóc lột của tư bản độc quyền trong tất cả các ngành kinh tế của xã hội tư bản trên toàn thế giới. II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC 1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước a. Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước - Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, do đó cơ cấu ngành kinh tế thay đổi đòi hỏi vai trò điều tiết và kế hoạch hoá của nhà nước. - Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh nhưng rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Từ đó đòi hỏi vai trò của nhà nước đầu tư. - Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Do đó cần vai trò nhà nước để xoa dịu, tạm thời hoà hoãn những mâu thuẫn đó. - Cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế của nhà nước. b. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư bản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, chứ không chỉ là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản. 2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước a. Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước - Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước. - Thông qua các hội chủ xí nghiệp, một mặt, các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác nhau: mặt khác, các quan chức và nhân viên chính phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, nắm giữ những chức vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ đầu các tổ chức độc quyền. Sự thâm nhập vào nhau này (còn gọi là sự kết hợp) đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương ở các nước tư bản. b. Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước - Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống, những nét nổi bật nhất là sức mạnh của độc quyền và của nhà nước kết hợp với nhau trong lĩnh vực kinh tế. - Cơ sở của những biện pháp độc quyền nhà nước trong nền kinh tế là sự thay đổi các quan hệ sở hữu. Nó biểu hiện không những ở chỗ sở hữu nhà nước tăng lên mà cả ở sự tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân, hai loại sở hữu này đan kết với nhau trong quá trình chu chuyển của tổng tư bản xã hội. Vấn đề mở rộng sở hữu tư bản nhà nước sẽ được chú ý phát triển khi nào nó mang lại lợi ích cho giai cấp tư sản và ngược lại. c) Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản - Đây là hình thức biểu hiện quan trọng, đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. - Hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản là một tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết vận động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, qoàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội theo hướng có lợi cho tầng lớp tư sản độc quyền. - Các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản là sự thể hiện rõ nét nhất sự điều tiết kinh tế của CNTB độc quyền nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Chúng bao gồm nhiều lĩnh vực như: chính sách tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối ngoại. - Các công cụ chủ yếu nhà nước tư sản dùng để điều tiết kinh tế và thực hiện các chính sách kinh tế là: ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ - tín dụng, các doanh nghiệp nhà nước, kế hoạch hóa hay chương trình hóa kinh tế và các công cụ hành chính – pháp lý. III. NHỮNG NÉT MỚI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN ĐẠI 1. Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất 2. Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức 3. Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp 4. Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp cơ những biến đổi lớn 5. Điều tiêt vĩ mô của nhà nước ngày càng được tăng cường 6. Các công ty xuyên quốc gia là lực lượng chủ yếu thức đẩy toàn cầu háo kinh tế 7. Điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường IV. VAI TRÒ, HẠN CHẾ VÀ XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA CNTB 1. Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội - Thực hiện xã hội hoá sản xuất. - Phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội. - Chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại. - CNTB thông qua cuộc cách mạng công nghiệp đã lần đầu tiên biết tổ chức lao động theo kiểu công xưởng, do đó tạo nên tác phong công nghiệp cho người lao động, làm thay đổi thói quen, nề nếp của người lao động sản xuất nhỏ trong xã hội phong kiến. - CNTB đã thiết lập nên nền dân chủ tư sản – nền dân chủ tiến bộ hơn so với các nền dân chủ đã tồn tại trước đó. Đây là nền dân chủ đầu tiên thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân. Những thành tựu này đã chuẩn bị những tiền đề cho sự ra đời của CNXH trên phạm vi thế giới. 2. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản CNTB cũng gây ra những hậu quả nặng nề cho loài người - Chừng nào CNTB còn tồn tại thì chừng đó quan hệ bóc lột còn tồn tại và sự bất bình đẳng, phân hoá xã hội là không thể tránh khỏi. - Chính CNTB đã gây nên hai cuộc chiến tranh thế giới đẩm máu và hàng trăm cuộc đấu tranh cục bộ khác; - Là thủ phạm chính của các cuộc chạy đua vũ trang và ô nhiễm môi trường; - Chủ nghĩa tư bản cũng phải chịu trách nhiệm chính về nạn nghèo đói, bệnh tật của hàng trăm triệu con người nhất là ở các nước chậm phát triển. - CNTB sẽ phải chịu trách nhiệm chính trong việc tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo trên thế giới. 10 phút 05 phút 05 phút 10 phút 15 phút 10 phút 15 phút 10 phút 05 phút 10 phút 05 phút 10 phút 10 phút 10 phút 05 phút 10 phút 10 phút 05 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 10 phút 05 phút 30 phút 20 phút 20 phút GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được nguồn gốc ra đời cũng như nguyên nhân chuyển biến của CNTB từ cạnh tranh tự do sang độc quyền GV: Thuyết Trình và diễn giải GV: Thuyết Trình và diễn giải GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được các khái niệm như: Độc quyền và Tổ chức độc quyền là như thế nào ? GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được những liên minh độc quyền được hình thành theo liên kết như thế nào ? GV: Thuyết Trình và diễn giải GV: Kết luận bản chất của độc quyền là như thế nào từ đó thấy được cải biến về quan hệ sản xuất kéo theo sự biến đổi trong phân phối lợi nhuận và tổ chức quản lý GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên nắm được thế nào là Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính GV: Thuyết trình và diễn giải GV sử dụng phương pháp thuyết trình để sinh viên nắm được Xuất khẩu tư bản là như thế nào. GV: Thuyết trình và diễn giải GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được Sự hoạt động của quy luật giá trị là do đâu GV: Thuyết trình và diễn giải GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được Sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước GV: Thuyết trình và diễn giải GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được nguyên nhân của Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước GV: Thuyết trình và diễn giải GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được nguyên nhân của Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được nguyên nhân của Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản GV: Thuyết trình và diễn giải GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 6sv. Mỗi nhóm đều thảo luận 2 câu hỏi : Những nét mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại là gì? Trình bày nội dung cơ bản của nét mới đó GV: chốt ý, hệ thống. GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giảng giúp sinh viên hiểu được Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội GV sử dụng phương pháp thảo luận để sinh viên nắm được Hạn chế của chủ nghĩa tư bản GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 6sv. Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi : Tìm hạn chế của chủ nghĩa tư bản ? GV: chốt ý, kết luận SV: lắng nghe và ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Trả lời SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: Thảo luận SV: Trả lời SV: Ghi chép SV: Thảo luận SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Trả lời SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: thảo luận và lên bảng trình bày SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: Ghi chép SV: lắng nghe SV: thảo luận và lên bảng trình bày SV: Ghi chép - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Máy chiếu - Bảng - Phấn - Giáo trình - Bảng - Phấn - Giáo trình IV. Tổng kết bài 04 phút Như vậy Chúng vừa tìm hiểu xong chương 6 Học thuyết về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền Nhà nước, để hệ thống lại nội dung chúng ta vừa học thầy sẽ đưa ra một số câu hỏi cũng cố bài GV: Nguyên nhân và bản chất của CNTB độc quyền và CNTB độc quyền Nhà nước GV: Nhận xét và diễn giảng - Mời một vài SV trả lởi, 01-02 SV nhận xét, bổ sung. V. Câu hỏi bài tập về nhà 01 phút - Giai cấp công nhân là gì ? sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì - Xem trước bài: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. SV: lắng nghe Trà Vinh, ngày …tháng … năm …. TRƯỞNG BỘ MÔN (Ký, ghi rõ họ tên) Trà Vinh, ngày 09 tháng 10 năm 2014. NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH (Ký, ghi rõ họ tên) Phan Hữu Tài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc07_nguyen_ly_cntb_cntbdqnn_0519.doc
Tài liệu liên quan