Kiến nghị
- Đẩy mạnh liên kết dọc và liên kết ngang
trong chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái
Nguyên: Liên kết ngang (liên kết giữa những
nông dân với nhau) cơ sở của những liên kết
này là những nhóm nông dân IPM trong sản
xuất chè và các hợp tác xã. Liên kết dọc (liên
kết giữa các bên liên quan trong chuỗi - người
sản xuất với người chế biến.): Cần lựa chọn
được những công ty đóng vai trò là tác nhân
chính trong mỗi chuỗi giá trị.
- Tăng cường quản lý chất lượng trong bối
cảnh hội nhập thông qua việc áp dụng quy
trình quản lý nông nghiệp tốt cho chè (Global
GAP, Asian GAP, Việt GAP).
- Cần tiến hành nghiên cứu thị trường để xác
định được thị trường và khách hàng tiềm năng.
Khi khách hàng và thị trường đã được xác
định, ngành chè Thái Nguyên cần xem liệu
việc sản xuất và sản phẩm có đáp ứng được
nhu cầu và sở thích của thị trường không.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên: Chi phí và lợi nhuận giữa các tác nhân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Hữu Thọ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 139 - 144
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
139
CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ TỈNH THÁI NGUYÊN:
CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN GIỮA CÁC TÁC NHÂN
Nguyễn Hữu Thọ*, Bùi Thị Minh Hà
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Chè đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo thu nhập và việc làm cho hơn 66.000 hộ gia đình
tham gia trồng và chế biến chè tại Thái Nguyên, cũng nhƣ 28 nhà sản xuất và kinh doanh. Mục
đích của nghiên cứu là tìm hiểu về những chuỗi giá trị mà nông dân trồng chè tỉnh Thái Nguyên
đang tham gia và những chi phí và lợi nhuận những nông dân này phải bỏ ra và thu về từ việc
tham gia vào chuỗi giá trị, từ đó tìm ra chuỗi giá trị nông dân đƣợc lợi nhuận nhiều nhất. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng lợi nhuận của mỗi chuỗi phụ thuộc vào hai yếu tố chính: (1) sản
phẩm của chuỗi, và (2) độ dài của chuỗi - sản phẩm tiếp cận đƣợc tới ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Có ba loại sản phẩm chính trong các chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên: Chè đen, chè xanh
đặc sản (chè chất lƣợng cao), và chè xanh thƣờng. Chè đen có lợi nhuận trong chuỗi thấp nhất
(5.810 đ/kg) trong khi đó các chuỗi giá trị chè xanh khác biến động từ 15.010 đồng đến 44.320
đồng/kg. Chuỗi giá trị số 2 (nông dân hợp đồng với nhà máy, sản xuất chè xanh đặc sản) và số 5
(nông dân hợp tác xã, sản xuất chè xanh thƣờng) có giá trị gia tăng trong chuỗi nhiều nhất vì vậy
đây có thể sẽ là hƣớng phát triển cho ngành chè tỉnh Thái Nguyên nhằm mục tiêu gia tăng giá trị
cho ngành chè.
Từ khóa: Ngành chè, chuỗi giá trị, chi phí, lợi nhuận.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chè đóng một vai trò quan trọng trong việc
tạo thu nhập và việc làm cho hơn 66.000 hộ
gia đình tham gia trồng và chế biến chè tại
Thái Nguyên, cũng nhƣ 28 nhà sản xuất và
kinh doanh. Chè Thái Nguyên chủ yếu đƣợc
cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc, chiếm
75% tổng sản lƣợng chè. 25% còn lại đƣợc
xuất khẩu ra nƣớc ngoài (Ngân hàng Phát
triển Châu Á, 2004). Giá chè tại thị trƣờng
trong nƣớc cao hơn nhiều so với chè xuất
khẩu. Giá trị gia tăng của chè Thái Nguyên
thấp hơn nhiều so với chè Lâm Đồng. Cả ba
giai đoạn của chuỗi giá trị ngành chè là sản
xuất, chế biến và kinh doanh đều còn hạn
chế, thông thƣờng ngƣời sản xuất là ngƣời
chịu thiệt thòi nhất trong chuỗi giá trị
(Goletti, 2005).
Chè Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn khi
Việt Nam tham gia Tổ chức Thƣơng mại Thế
giới (WTO) (Aude Simonart, Bùi Thị Minh
Hồng, 2005). Các loại chè nƣớc ngoài có giá
rẻ hơn sẽ thâm nhập thị trƣờng trong nƣớc do
Tel: 0912530872, Email: huutho01@yahoo.com
chè chế biến đƣợc miễn 40% thuế nhập khẩu.
Việc gia tăng thị phần của các loại chè nƣớc
ngoài sẽ tác động tới thu nhập của các nhà sản
xuất trong nƣớc. Do chất lƣợng chè xuất khẩu
Việt Nam còn thấp, nên việc đƣa các sản
phẩm chè của Việt nam tiếp cận thị trƣờng
quốc tế vẫn còn bị hạn chế bởi các tiêu chuẩn
chất lƣợng và giới hạn về kỹ thuật (Lê Đăng
Doanh, (2007). Để tìm hiểu về những bất lợi
của ngƣời nông dân khi tham gia vào chuỗi
giá trị ngành chè chúng tôi tiến hành nghiên
cứu: “chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái
Nguyên" với mục đích tìm hiểu về những
chuỗi giá trị mà nông dân trồng chè tỉnh Thái
Nguyên đang tham gia và những chi phí và
lợi nhuận những nông dân này phải bỏ ra và
thu về từ việc tham gia vào chuỗi giá trị, từ đó
tìm ra chuỗi giá trị nông dân đƣợc lợi nhuận
nhiều nhất.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá một số tác nhân tham gia vào
chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên.
Nguyễn Hữu Thọ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 139 - 144
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
140
- Phân tích chi phí, lợi nhuận của một số
tác nhân trong chuỗi giá trị ngành chè tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao giá trị
ngành chè cho tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn thông tin thứ cấp: Thu thập từ các
báo cáo nghiên cứu có sẵn, các tài liệu, số liệu
liên quan đến ngành chè tỉnh Thái Nguyên và
Việt Nam.
- Nguồn thông tin sơ cấp: Áp dụng phƣơng
pháp nghiên cứu chuỗi giá trị của Kaplinsky
và Morris (2001) nhằm thu thập các thông tin
thông qua tiếp cận, phỏng vấn các tác nhân
trong chuỗi giá trị (bằng bộ câu hỏi).
Phƣơng pháp chuyên gia: Thông qua tham
khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực
nghiên cứu, từ đó có các định hƣớng để lựa
chọn địa bàn nghiên cứu, tác nhân nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu đƣợc lựa chọn dựa trên
các thông tin sẵn có về ngành hàng chè, số
liệu thống kê của tỉnh và ý kiến tham khảo
của các chuyên gia, đặc biệt là tƣ vấn từ các
tác nhân trong chuỗi giá trị. Các huyện đƣợc
lựa chọn để tiến hành nghiên cứu bao gồm:
(1) Thành phố Thái Nguyên; (2) Huyện Đồng
Hỷ; (3) Huyện Đại từ
Các huyện đƣợc lựa chọn thoả mãn các tiêu
chí sau: (1) Có sự đa dạng các kênh về các
tác nhân tham gia trong chuỗi; (2) Chè là
cây trồng chủ đạo trong hệ thống sản xuất
với diện tích lớn, tập trung và có đóng góp
quan trọng trong đời sống, kinh tế, xã hội
của địa phƣơng; (3) Có sự kết nối với thị
trƣờng bên ngoài
- Phƣơng pháp phân tích chi phí lợi nhuận
trong chuỗi:
Kaplinsky và Morris (2001) đã đƣa ra công
thức tính lợi nhuận trong chuỗi:
Lợi nhuận = Tổng tài sản có - các khoản nợ
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chuỗi số 1: Công nhân nông trường bán chè
tươi cho nhà máy
Đây là kênh tiêu thụ chủ yếu của các công
nhân nông trƣờng (nay là các công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên).
Một đặc điểm chính của kênh này là, công
nhân nông trƣờng chủ yếu bán chè tƣơi cho
công ty. Công ty chế biến thành chè đen và
xuất khẩu qua Tổng công ty chè Việt Nam
(VINATEA), phần nhỏ còn lại có thể xuất
trực tiếp hoặc qua một công ty khác. Giá trị
gia tăng trong chuỗi này rất thấp, vì chuỗi có
độ dài quá ngắn, chƣa tiếp cận đƣợc với
ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Chuỗi số 2: Nông dân hợp đồng bán chè tươi
cho nhà máy chế biến chè xanh đặc sản
Đây là kênh mới xuất hiện trong một số năm
gần đây. Những công ty này đều định hƣớng
sản phẩm của mình tới thị trƣờng yêu cầu
chất lƣợng cao nhƣ Đài Loan, Nhật Bản.
Công ty cũng sẵn sàng mua nguyên liệu với
giá cao để có một chất lƣợng tốt theo yêu cầu
của khách hàng. Những công ty này tập trung
sản xuất những sản phẩm chè có chất lƣợng
cao nhƣ chè xanh đặc sản, chè ôlong, hay mật
hồng trà...
Hình 1. Kênh tiêu thụ của công nhân nông trƣờng bán chè tƣơi cho nhà máy để chế biến chè đen xuất khẩu
(kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)
Nguyễn Hữu Thọ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 139 - 144
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
141
Hình 2. Kênh tiêu thụ của nông dân hợp đồng bán chè tƣơi cho nhà máy để chế biến chè xanh đặc sản
(kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)
Hình 3. Kênh tiêu thụ của nông dân tự do bán chè khô cho nhà máy để chế biến chè xanh nội tiêu
(kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)
Hình 4. Kênh tiêu thụ của nông dân tự do bán chè khô cho các hộ kinh doanh để phục vụ nội tiêu hoặc
xuất khẩu qua các công ty ngoại tỉnh(kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)
Hình 5. Kênh tiêu thụ của xã viên hợp tác xã bán chè khô cho hợp tác xã để tiêu thụ nội địa
(kết quả phân tích, 2007-2008, đvt: đồng/kg chè khô, k=4,5)
Nguyễn Hữu Thọ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 139 - 144
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
142
Những công ty này đã tiếp cận đƣợc với
khách hàng cuối cùng của mình ở nƣớc ngoài,
vì vậy giá trị gia tăng trong chuỗi này khá cao
(Viện Nghiên cứu thƣơng mại, Bộ Công
Thƣơng, (2009).
Chuỗi số 3: Nông dân tự do bán chè chè khô
cho nhà máy
Đây là kênh tƣơng đối truyền thống của
những vùng chè chất lƣợng không cao của
tỉnh Thái Nguyên. Những nhà máy trong kênh
này chủ yếu làm nhiệm vụ sơ chế sau đó bán
cho những công ty khác ở ngoại tỉnh hoặc bán
cho các đại lý ở các tỉnh khác để phục vụ nội
tiêu hoặc xuất khẩu. Những công ty này
không quan tâm nhiều tới khách hàng của
mình là ai, họ yêu cầu chất lƣợng nhƣ thế nào.
Chính vì vậy giá trị gia tăng trong chuỗi
không cao.
Chuỗi số 4: Nông dân tự do bán chè khô cho
các hộ kinh doanh
Ngƣời sản xuất chè bán chè khô cho các hộ
kinh doanh chè tại chợ địa phƣơng (số ít tại
nhà) là kênh tiêu thụ phổ biến tại các vùng
chè của tỉnh Thái Nguyên. Ngƣời mua và
ngƣời bán hoàn toàn dựa trên giá cả thị
trƣờng, không có những ràng buộc về mặt
chất lƣợng thông qua hợp đồng. Ngƣời sản
xuất hoàn toàn không biết sản phẩm của mình
sẽ tiếp tục đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng nào,
chính vì vậy họ ít có động lực nâng cao chất
lƣợng sản phẩm.
Chuỗi số 5: Xã viên hợ tác xã bán chè khô
cho hợp tác xã
Giữa xã viên và hợp tác xã đã có những cam
kết về mặt chất lƣợng trong kênh tiêu thụ
trên. Tuy nhiên, việc tiêu thụ qua kênh của
hợp tác xã cũng chỉ là một trong các kênh tiêu
thụ của xã viên. Xuất phát từ việc năng lực
ban chủ nhiệm của hầu hết các hợp tác xã
chƣa cao, công nghệ của các hợp tác xã còn
đơn giản, (Ngân hàng Phát triển Châu Á,
2005) vì vậy thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của
họ còn rất hạn chế, chủ yếu là nội tiêu
(Nguyễn Hữu Thọ, 2008). Giá bán sản phẩm
chƣa cao nên chƣa thu hút đƣợc các xã viên
hợp tác bán sản phẩm qua kênh tiêu thụ này.
Sản phẩm bán qua kênh này đến trực tiếp
ngƣời tiêu dùng nên giá thành cao hơn so với
những kênh khác, vì vậy giá trị gia tăng trong
kênh này cũng tƣơng đối cao.
Bảng 1. Phân bổ chi phí và lợi nhuận giữa các tác nhân trong một số chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên
Chuỗi giá trị
và sản phẩm
Trồng chè Chế biến
Thương
mại
Người mua
Tổng chi phí/lợi
nhuận
Chuỗi giá trị 1: Công nhân nông trƣờng Chế biến/công ty Xuất khẩu uỷ thác
Chi phí 10.000 33,1% 20.190 66,9% 30.190
Lợi nhuận 4.000 68,8% 1.810 31,2% 5.810
Chuỗi giá trị 2: Nông dân hợp đồng Chế biến/công ty Xuất khẩu trực tiếp
Chi phí 30.000 15,8% 160.000 84,2% 190.000
Lợi nhuận 15.000 50% 15.000 50% 30.000
Chuỗi giá trị 3: Nông dân tự do Chế biến/công ty Nội tiêu/xuất uỷ thác
Chi phí 30.864 40,3% 45.625 59,7% 76.489
Lợi nhuận 5.636 37,5% 9.375 62,5% 15.011
Chuỗi giá trị 4: Nông dân tự do Hộ kinh doanh Nội tiêu/bán trực tiếp
Chi phí 40.300 37,5% 67.000 62,5% 107.300
Lợi nhuận 16.700 73,6% 6.000 26,4% 22.700
Chuỗi giá trị 5: Xã viên hợp tác Hợp tác xã Nội tiêu/bán trực tiếp
Chi phí 49.673 31,9% 106.000 68,1% 155.673
Lợi nhuận 35.327 79,7% 9.000 20,3% 44.327
(chi phí, lợi nhuận: đồng/kg chè khô)
Nguyễn Hữu Thọ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 139 - 144
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
143
Qua bảng trên thấy rằng, tổng lợi nhuận của
mỗi chuỗi phụ thuộc vào hai yếu tố chính: (1)
sản phẩm của chuỗi, và (2) độ dài của chuỗi -
sản phẩm tiếp cận đƣợc tới ngƣời tiêu dùng
cuối cùng.
Có ba loại sản phẩm chính trong các chuỗi giá
trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên: Chè đen, chè
xanh đặc sản (chè chất lƣợng cao), và chè
xanh thƣờng. Chè đen có lợi nhuận trong
chuỗi thấp nhất (5.810 đ/kg) trong khi đó các
chuỗi giá trị chè xanh khác biến động từ
15.010 đồng đến 44.320 đồng/kg. Điều này
khá thuận lợi cho ngành chè tỉnh Thái
Nguyên vì hiện nay khách hàng trong nƣớc và
trên thế giới có xu hƣớng chuyển từ việc uống
chè đen sang uống chè xanh (Aude Simonart,
Bùi Thị Minh Hồng, 2005; Ngân hàng Phát
triển Châu Á, 2004).
Trong 5 chuỗi giá trị nghiên cứu có 3 chuỗi
tiếp cận trực tiếp đƣợc với ngƣời tiêu dùng
(chuỗi 2, 4, 5) trong khi đó chuỗi 1 và chuỗi 3
phải thông qua các tác nhân khác. Các chuỗi
tiếp cận trực tiếp với ngƣời tiêu dùng có tổng
lợi nhuận trong chuỗi biến động từ 22.700
đồng đến 44.327 đồng/kg trong khi các chuỗi
không tiếp cận đƣợc với ngƣời tiêu dùng có
tổng lợi nhuận trong chuỗi biến động từ 5.810
đồng đến 15.011 đồng. Chuỗi giá trị số 2 và
số 5 có giá trị gia tăng trong chuỗi nhiều nhất
vì vậy đây có thể sẽ là hƣớng phát triển cho
ngành chè tỉnh Thái Nguyên nhằm mục tiêu
gia tăng giá trị cho ngành chè.
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
Kết luận
Sản phẩm chè Thái Nguyên rất đa dạng về
mặt chuỗi giá trị. Tại tỉnh Thái Nguyên tồn tại
ít nhất ba nhóm nông dân trong 3 chuỗi giá
trị: Nông dân nông trƣờng, nông dân tự do và
nông dân hợp tác xã. Tƣơng tự nhƣ vậy các
dòng sản phẩm của ba nhóm nông dân này
cũng đi theo các thị trƣờng khác nhau. Đặc
biệt, trong chuỗi giá trị chè xanh tỉnh Thái
Nguyên lại có ít doanh nghiệp đóng vai trò là
tác nhân chính (key stackholder). Phân tích cụ
thể năm chuỗi giá trị thấy rằng tổng lợi nhuận
của mỗi chuỗi phụ thuộc vào hai yếu tố chính:
(1) sản phẩm của chuỗi, và (2) Độ dài của
chuỗi - sản phẩm tiếp cận đƣợc tới ngƣời tiêu
dùng cuối cùng. Có ba loại sản phẩn chính
trong các chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái
Nguyên: Chè đen, chè xanh đặc sản (chè chất
lƣợng cao), và chè xanh thƣờng. Chè đen có
lợi nhuận trong chuỗi thấp nhất (5.810 đ/kg)
trong khi đó các chuỗi giá trị chè xanh khác
biến động từ 15.010 đồng đến 44.320
đồng/kg. Trong 5 chuỗi giá trị nghiên cứu có
3 chuỗi tiếp cận trực tiếp đƣợc với ngƣời tiêu
dùng (chuỗi 2, 4, 5) trong khi đó chuỗi 1 và
chuỗi 3 phải thông qua các tác nhận khác.
Kiến nghị
- Đẩy mạnh liên kết dọc và liên kết ngang
trong chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái
Nguyên: Liên kết ngang (liên kết giữa những
nông dân với nhau) cơ sở của những liên kết
này là những nhóm nông dân IPM trong sản
xuất chè và các hợp tác xã. Liên kết dọc (liên
kết giữa các bên liên quan trong chuỗi - ngƣời
sản xuất với ngƣời chế biến...): Cần lựa chọn
đƣợc những công ty đóng vai trò là tác nhân
chính trong mỗi chuỗi giá trị.
- Tăng cƣờng quản lý chất lƣợng trong bối
cảnh hội nhập thông qua việc áp dụng quy
trình quản lý nông nghiệp tốt cho chè (Global
GAP, Asian GAP, Việt GAP).
- Cần tiến hành nghiên cứu thị trƣờng để xác
định đƣợc thị trƣờng và khách hàng tiềm năng.
Khi khách hàng và thị trƣờng đã đƣợc xác
định, ngành chè Thái Nguyên cần xem liệu
việc sản xuất và sản phẩm có đáp ứng đƣợc
nhu cầu và sở thích của thị trƣờng không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Aude Simonart, Bùi Thị Minh Hồng, (2005).
“Nghiên cứu tác động tiềm tàng của Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đối với
ngành chè”, Hà Nội.
[2]. Lê Đăng Doanh, (2007). “Đổi mới và nâng
cao năng lực cạnh tranh của nông nghiệp trong hội
Nguyễn Hữu Thọ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 139 - 144
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
144
nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Phát triển & Hội
nhập, số 4-5 2007
[3]. Ngân hàng Phát triển Châu Á, (2004). “Đưa
thị trường hoạt động tốt hơn cho người nghèo. Sự
tham gia của người nghèo trong các chuỗi giá trị
nông nghiệp: Nghiên cứu điển hình về chè”.
[4]. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005). M4P:
“Kết nối nông dân với thị trường thông qua mô
hình sản xuất theo hơp đồng”.
[5]. Nguyễn Hữu Thọ, và CS (2008), Nghiên cứu
vai trò của tác nhân nông dân trong chuỗi giá trị
ngành chè tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí KH&CN
Đại học Thái Nguyên, Số 3, 2008
[6]. Viện Nghiên cứu thƣơng mại (Bộ Công
Thƣơng), (2009). Hội thảo: “Chuỗi giá trị toàn
cầu đối với hàng nông sản và vấn đề tham gia của
Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều
kiện hiện nay”, Hà Nội, Ngày 24-2-2009
[7]. Campbell, D. (1995). “The Global Value
Chain Concept in Relation to the Institute's
Programme of Work”. London, Wye College.
[8]. Goletti, F. (2005). "Agricultural
Commercialization, Value Chains, and Poverty
Reduction". Discussion Paper No. 7. January. Ha
Noi, Viet Nam, Making Markets Work Better for
the Poor Project, Asian Development Bank.
[9]. Kaplinsky, R. and M. Morris (2001). A
Handbook for Value Chain Research. Brighton,
United Kingdom, Institute of Development
Studies, University of Sussex.
SUMMARY
TEA VALUE CHAIN OF THAI NGUYEN PROVINCE: COST AND BENEFIT OF
DIFFERENT STACKHOLDERS
Nguyen Huu Tho
, Bui Thu Minh Ha
College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
Tea plays an important role in generation of income for 66.000 households of Thai Nguyen
province as wel as 28 tea companies. The objective of study was to analyse current tea value chain
in Thai Nguyen and to find out cost and benefit of household in each value chain. The results
shown that benefit of each value chain depend on the products of chain and the length of chain.
There were three main products of Thai Nguyen tea sector: black tea, special green tea and green
tea. Green tea had the lowest benefit ( 5.810 đ/kg) while other green tea products had benefit from
15.010 to 44.320 đồng/kg. Value chain named special green tea and green tea in cooperative had
the highest value added in the chain. Thus, Thai Nguyen Tea sector should be developed to these
value chains to add more value.
Keywords: Tea sector, value chain, cost, benefit .
Tel: 0912530872, Email: huutho01@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuoi_gia_tri_nganh_che_tinh_thai_nguyen_chi_phi_va_loi_nhua.pdf