Hiện nay chuỗi cung ứng đã đóng một vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển của các
doanh nghiệp, các ngành hàng và các quốc
gia. Như vậy, giải quyết các vấn đề tồn tại của
chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên là
rất cấp thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh
cho mặt hàng chè Thái Nguyên, cho sự tồn
tồn tại và phát triển của ngành chè Thái
Nguyên. Để giải quyết các vấn đề tồn tại cho
chuỗi cung ứng cho mặt hàng chè Thái
Nguyên cần phải có sự nỗ lực của tất cả các
thành viên trong đó với vai trò chủ đạo là các
doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Phát huy vai trò của hiệp hội
chè Thái Nguyên. Bên cạnh đó, cần phải có
các chính sách sự hỗ trợ từ UBND tỉnh Thái
Nguyên trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
mặt hàng chè.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuối cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên - Những tồn tại và khuyến nghị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngô Thị Hương Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 213 – 217
12
213
CHUỐI CUNG ỨNG MẶT HÀNG CHÈ THÁI NGUYÊN -
NHỮNG TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
Ngô Thị Hương Giang*
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Cây chè là một trong những cây cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là
cây xoá đói giảm nghèo và làm giàu của nông dân Thái Nguyên. Mặt hàng “chè Thái Nguyên” đã
trở thành một thương hiệu nổi tiếng không những trong nước mà cả với nước ngoài. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây hoạt của chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập từ khâu cung cấp cho đến khâu tiêu thụ do đó đã làm giảm hiệu quả trong kinh
doanh mặt hàng chè Thái Nguyên, làm giảm khả năng cạnh tranh của mặt hàng chè Thái Nguyên
trên thị trường trong nước và nước ngoài. Để giải quyết vấn đề này cần phải nhìn nhận các vấn đề
còn tồn tại trong các khâu của chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên.
Từ khóa: Chè, chuỗi cung ứng chè, chè Thái Nguyên, mặt hàng chè Thái Nguyên, khuyến nghị
cho mặt hàng chè Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong điều kiện hội nhập kinh tế sâu và rộng
hiện nay đã đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng
đem lại không ít những thách thức, khó khăn
cho các mặt hàng nông sản của Việt Nam nói
chung và mặt hàng chè Thái Nguyên nói
riêng. Các yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ
sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, giảm
chi phí... ngày càng đòi hỏi ở mức độ cao
hơn. Để đáp ứng được các yêu cầu này thì
phát triển chuỗi cung ứng chính là một trong
những giải pháp hữu hiệu vì chuỗi cung ứng
là một tập hợp các liên kết chặt chẽ của các
tác nhân trong chuỗi với nhau nhằm quản lý
các luồng hàng hóa (dịch vụ) và giá trị gia
tăng của chuỗi nông nghiệp từ đó cung cấp
cho khách hàng tốt hơn với chi phí thấp nhất
có thể.[1]
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG
SẢN XUẤT KINH DOANH MẶT HÀNG
CHÈ THÁI NGUYÊN
Được thiên nhiên ưu đãi về đất đai, điều kiện
khí hậu và thời tiết hết sức thích hợp cho việc
phát triển cây chè, do đó cây chè đã trở thành
cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền
kinh tế thị trường, là cây xoá đói giảm nghèo
và làm giàu của nông dân Thái Nguyên.
* Tel: 0915 215959; Email: ngogiangqtkd@yahoo.com
“Chè Thái Nguyên” đã trở thành một thương
hiệu nổi tiếng không những trong nước mà cả
với nước ngoài. Hiện nay, Thái Nguyên là
vùng chè trọng điểm của cả nước, đứng thứ 2
sau tỉnh Lâm Đồng với diện tích chè của tỉnh
có hơn 19.100 ha, trong đó có hơn 17.000 ha
chè kinh doanh, năng suất đạt 110,97 tạ/ha,
sản lượng đạt hơn 190 nghìn tấn. Cho đến nay
tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chính sách hỗ
trợ, đầu tư toàn diện cho phát triển cho ngành
chè từ khâu cung cấp giống, ứng dụng khoa
học kỹ thuật cho sản xuất đến khâu chế biến
đã làm cho diện tích, sản lượng, năng suất và
chất lượng tăng đều hàng năm góp phần làm
gia tăng giá trị sản xuất của chè cho giá trị sản
xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên (bảng
1). Bên cạnh đó, mặt hàng chè Thái Nguyên
đã xây dựng được nhãn hiệu Chè Thái
Nguyên và các thương hiệu: Chè Tân Cương,
chè La Bằng, chè Trại Cài,nổi tiếng trong
nước và xuất khẩu. [7]
NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG
CHÈ THÁI NGUYÊN
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng kể
trong hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng
chè Thái Nguyên, tuy nhiên chuỗi cung ứng
mặt hàng chè Thái Nguyên còn có nhiều vấn
đề tồn tại ở các khâu, cụ thể:
Ngô Thị Hương Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 213 – 217
214
Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng và GTSX bình quân của chè Thái Nguyên năm 2010-2013
STT Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Giá trị % Giá trị %
1 Diện tích trồng
chè
ha 18.138 18.605 19.141 467 2,57 536 2,88
2 Diện tích chè thu
hoạch
ha 16.648 16.968 17.291 320 1,92 323 1,90
3 Sản lượng chè
búp tươi
tấn 181.024 184.886 191.878 3.862 2,13 6.992 3,78
4 Năng suất chè
búp tươi
tấn/ha 10,87 10,9 11,097 0,03 0,28 0,197 1,81
5 GTSX bq Tr.đồng/
ha
82 83 91 1 1,22 8 9,64
6 Xuất khẩu Tấn 6.926 7.023 8.100 94 1,36 1.077 15,3
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên (2014)
1) Khâu sản xuất: Là vùng chè nổi tiếng của
cả nước nhưng trên thực tế người trồng chè
Thái Nguyên chưa tận dụng hết lợi thế của
mình. Việc trồng chè chủ yếu là theo hướng
hộ cá thể với diện tích trồng chè còn manh
mún, nhỏ lẻ, chất lượng chè không đồng đều
do giống chè và kỹ thuật canh tác của từng hộ
khác nhau. Đối với chè thu hoạch được do
không có điều kiện để bảo quản và giữ chè
trong một thời gian dài vì vậy phải bán ngay
kể cả khi không được giá. Chưa có sự liên kết
chặt chẽ giữa các hộ sản xuất với các DN chế
biến. Nhiều hộ chưa tuân thủ theo các tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn trong qúa trình sản xuất
và chế biến chè. Các hộ nông dân trồng chè
thì luôn phải lo lắng với hiện trạng được mùa
rớt giá, doanh nghiệp chế biến thì nguồn
nguyên liệu không ổn định cả về chất lượng
và giá cả. [3]
2) Khâu chế biến: Chế biến chè chủ yếu được
thực hiện theo phương pháp thủ công là
chính. Năm 2013, phương pháp chế biến này
chế biến khoảng 124.700 tấn chè búp tươi
chiếm khoảng 65% tổng sản lượng chè búp
của tỉnh Thái Nguyên. Chế biến công nghiệp
còn ít chủ yếu là ở các DN chế biến chè chỉ
đạt khoảng 67.160 tấn chiếm khoảng 35%
tổng sản lượng chè búp tươi và được thực
hiện chủ yếu đối với các sản phẩm chè xanh
và sản phẩm chè đen để xuất khẩu. Hoạt động
chế biến chè bằng phương pháp thủ công với
phần lớn là máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu.
Còn các dây chuyền thiết bị của hầu hết các
doanh nghiệp thiếu đồng bộ, đơn giản, chưa
được đổi mới, sản phẩm chè chưa đa dạng,
mẫu đơn giản. Các DN chưa thực sự chủ động
về nguyên liệu đầu vào, chất lượng nguyên
liệu đầu vào còn chưa ổn định. Chi phí
nguyên liệu cao, công suất sản xuất thấp vì
không đủ nguyên liệu. [8]
3) Khâu tiêu thụ: Trong những năm qua mặt
hàng chè Thái Nguyên được tiêu thụ chủ yếu
là trong nước, năm 2013 tiêu thụ trong nước
chiếm khoảng 80% chủ yếu là chè xanh được
chế biến bằng phương pháp thủ công. (Bảng
2) Chè tiêu thụ trong nước được bán với giá
khá ổn định tuy nhiên đa phần là với mức giá
thấp chưa tương xứng với thương hiệu nổi
tiếng cả nước của chè Thái Nguyên. Giá chè
xanh ổn định, trung bình từ 150.000 - 300.000
đ/kg chè búp khô tùy theo thời vụ và vùng sản
xuất. Chỉ có một lượng nhỏ của một số vùng
chè đặc sản như Tân Cương, Phúc Xuân - TP
Thái nguyên; La Bằng - Đại Từ; Trại Cài -
Đồng Hỷ... mặt hàng chè cao cấp mới có giá
trị cao từ 600.000 - 2.500.000 đ/kg chè búp
khô. Sản phẩm chè xuất khẩu với sản lượng
xuất khẩu còn thấp chỉ chiếm khoảng hơn
20% tổng lượng chè, không chủ động được
thị trường đặc biệt là thị trường nước ngoài,
thiếu sản phẩm cao cấp và hệ thống quản lý
chất lượng chè đồng bộ, giá chè xuất khẩu
còn thấp, cụ thể: Chè đen từ 2,0 - 2,2
USD/kg; chè Nhật (Sen- tra) 3,2 USD/kg; chè
xanh Việt Nam 2,8 USD/kg. Trong khi đó,
giá chè xuất khẩu trung bình của Ấn Độ đạt
4,3 USD/kg, Trung Quốc đạt 3,23USD/kg;
Sri Lanka đạt 4,4USD/kg;
Ngô Thị Hương Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 213 – 217
12
215
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ mặt hàng chè Thái Nguyên năm 2009-2013
Năm Tổng số
(Tấn)
Nội địa Xuất khẩu
Số lượng (tấn) % Số lượng
(tấn)
%
2009 31.813,2 25.648,2 80,6 6.165 19,4
2010 34.379,8 27.941,8 81,27 6.438 18,73
2011 36.204,8 29.278,8 80,87 6.926 19,13
2012 36.977,2 29.954,2 81 7.023 19
2013 38.375,6 30.275,6 78,9 8.100 21,1
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên(2013) và tính toán của tác giả
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong
các khâu của chuỗi cung ứng mặt hàng chè
Thái Nguyên?
Thứ nhất, diện tích sản xuất chè của nhiều hộ
còn nhỏ do công tác quy hoạch và xây dựng
kế hoạch phát triển cây chè trong nhiều năm
trước đây thả nổi, thiếu quy hoạch và kế
hoạch cụ thể cho từng địa phương trong tỉnh.
Trình độ lao động ở các hộ sản xuất thấp.
Thiếu vốn cho hoạt động sản xuất, thiếu các
thông tin cả đầu vào và đầu ra, đặc biệt là
thông tin thị trường đầu ra.
Thứ hai, các doanh nghiệp chế biến và tiêu
thụ chè ở Thái Nguyên hiện nay, chỉ đầu tư
vào khâu chế biến mà không liên kết với các
hộ trồng chè, nên tính chủ động về nguyên
liệu chế biến là rất thấp. Bên cạnh đó hệ
thống máy móc thiết bị, dây chuyền chế biến
chè ở các doanh nghiệp hầu hết là công nghệ
cũ của Trung Quốc, Đài Loan hay Liên Xô
cũ, Việt Nam. Các doanh nghiệp còn gặp
những khó khăn về vốn: quy mô vốn nhỏ và
khó khăn trong vay vốn vì vậy việc đầu tư các
dây chuyền công nghệ hiện đại còn chưa cao
và chưa có hiệu quả.
Thứ ba, mối liên kết dọc trong các khâu chưa
có hoặc nếu có thì rất ít và chưa chặt chẽ. Mối
liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến, tiêu
thụ và người trồng nguyên liệu chưa bền
vững. Dẫn đến trong vùng nguyên liệu vẫn
xảy ra hiện tượng “tranh mua, tranh bán” giữa
các doanh nghiệp và giữa các hộ trồng chè
khi sản lượng, giá cả trên thị trường chè có
biến động. Mối liên kết giữa các doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với các cơ quan
nhà nước, Hiệp hội chè chưa thực sự gắn bó
hỗ trợ lẫn nhau trong cung cấp thông tin, đề
xuất, kiến nghị, tuyên truyền quảng bá, v.v....
Thứ tư, hệ thống thông tin thị trường còn
kém, chưa được cập nhật thường xuyên và
không phổ biến rộng rãi và sự chia sẻ thông
tin giữa các tác nhân trong chuỗi là rất ít và
thiếu do đó ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
sản xuất, chế biến và tiêu thụ mặt hàng chè
Thái Nguyên.
MỘT SỐ CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐỂ GIẢI
QUYẾT NHỮNG TỒN TẠI CỦA CHUỖI
CUNG ỨNG MẶT HÀNG CHÈ THÁI
NGUYÊN
1) Các nhà quản lý của doanh nghiệp chế
biến mặt hàng chè Thái Nguyên phải thay
đổi cách thức quản lý chuỗi cung ứng mặt
hàng chè. Chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái
Nguyên chưa kết nối giữa các thành viên một
cách có hệ thống và ít tốn kém nhất, và chưa
được nhìn nhận như một hệ thống cung ứng
cho nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp
với phương pháp chế biến công nghiệp,
nguồn lực về lao động, tài chính mạnh nhất
trong các tác nhân trong chuỗi cung ứng, có
thể tạo ra những mặt hàng có giá trị cao và
xuất khẩu, do đó sẽ đóng vai trò khởi xướng
và nắm vai trò chủ đạo trong chuỗi cung ứng
mặt hàng chè Thái Nguyên.
2) Xây dựng được cơ chế hoạt động cho
chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên.
Dựa trên những đặc điểm của hoạt động sản
xuất kinh doanh mặt hàng chè Thái Nguyên
từ đó xác định được đặc điểm và quy trình
hoạt động cho chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó,
đặc biệt quan trọng đó là xây dựng được cơ
chế liên kết cho các thành viên trong chuỗi
Ngô Thị Hương Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 213 – 217
216
đặc biệt là liên kết giữa nhà cung cấp với hộ
trồng chè, giữa hộ trồng chè với doanh nghiệp
chế biến và liên kết giữa doanh nghiệp chế
biến với nhà phân phối.
3) Áp dụng và đầu tư vào hệ thống công
nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động sản
xuất kinh doanh mặt hàng chè Thái
Nguyên. Sự hoàn hảo của hệ thống CNTT sẽ
hỗ trợ cho sự hoàn hảo chuỗi cung ứng thông
qua việc đảm bảo dòng chảy thông tin thông
suốt, điều này dẫn đến các quyết định trong
chuỗi cung ứng chính xác hơn. Ví dụ như:
Xây dựng hệ thống trang Web địa phương về
cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên. Cũng
như các mặt hàng trên thị trường khác hiện
nay các mặt hàng nông sản cũng được thực
hiện mua bán online. Qua các hệ thống online
như thế này thì việc gặp gỡ giữa cung và cầu
về mặt hàng chè được thực hiện một cách dễ
dàng và hiệu quả hơn. Người nông dân trồng
chè có thể rao bán sản phẩm của mình như
chè tươi, chè búp khô và những người có nhu
cầu cũng có thể đặt mua. Đặc biệt là mặt hàng
chè tươi cũng giống như các mặt hàng nông
sản khác là mặt hàng ngắn ngày do đó việc
thực hiện trang web để phục vụ tại địa
phương sẽ làm cho các thương vụ mua bán
trở nên thuận lợi hơn.
4) Tăng cường vai trò của Hiệp hội chè Thái
Nguyên. Ở Việt Nam, vai trò của các hiệp hội
ngành nghề nói chung và Hiệp hội chè Thái
Nguyên nói riêng rất mờ nhạt, chỉ mang tính
hình thức. Các thành viên tham gia vào Hiệp
hội không được lợi ích gì, cũng không bị
trừng phạt gì khi vi phạm các nguyên tắc đã
được đề ra. Đó là do thiếu những quy định
luật pháp phù hợp cho việc xây dựng và phát
triển các hiệp hội nói chung. Nhà nước phải
điều chỉnh các chính sách để tạo điều kiện
phát triển hiệp hội ngành nghề. Hiệp hội có
thể điều tiết được mức sản lượng bán ra trên
thị trường để tối đa hóa lợi nhuận cho người
nông dân và kiểm soát được chất lượng sản
phẩm đầu ra để có thể đáp ứng được tiêu
chuẩn của các thị trường khó tính. Bên cạnh
đó, trong Hiệp hội chè tỉnh Thái Nguyên có
thể thành lập các bộ phận hỗ trợ cho ngành
chè Thái Nguyên như:
- Bộ phận xúc tiến thương mại: Chịu trách
nhiệm xúc tiến thương mại chè Thái Nguyên
trong và ngoài nước. Những hoạt động xúc
tiến của bộ phận này có thể phân thành 3
nhóm chính: Các hoạt động xúc tiến chung,
các hoạt động xúc tiến ở một thị trường cụ
thể, xúc tiến nhãn hiệu chè Thái Nguyên,
thông qua: Cung cấp các thông tin thị trường
cập nhật, xuất bản các bản tin hai tháng một
lần, cung cấp các tài liệu xúc tiến, sách quảng
cáo... về chè Thái Nguyên. Hỗ trợ những nhà
xuất khẩu chè Thái Nguyên: tham gia hội chợ
thực phẩm và đồ uống quốc tế; Xúc tiến nhãn
hiệu chè của họ và tiếp xúc với khách hàng
nước ngoài. Giúp đỡ giải quyết tranh chấp
giữa những nhà xuất khẩu và nhập khẩu chè.
Duy trì một số cửa hàng bán chè Thái Nguyên
chất lượng cao. Tư vấn cho các nhà xuất khẩu
về hoạt động marketing chè ở nước ngoài.
- Trung tâm thông tin thị trường: Phổ biến
các thông tin liên quan về chè của ngành chè
trong nước và trên thế giới. Duy trì trang web
địa phương về cung ứng mặt hàng chè Thái
Nguyên, chủ trì xuất bản những bản tin thống
kê hàng năm về chè Thái Nguyên.
- Bộ phận thử chè: Cấp quyền sử dụng nhãn
hiệu đối với chè Thái Nguyên. Bộ phận này
sẽ đăng ký nhãn hiệu chè Thái Nguyên tại các
thị trường nước ngoài. Tổ chức các buổi đào
tạo về phương pháp thử và pha trộn chè cho
các nhân viên bán hàng.
5) Nâng cao vai trò quan trọng của tỉnh
Thái Nguyên trong hoạt động của chuỗi
cung ứng chè thông qua: các chính sách vĩ
mô như thuế, hỗ trợ vay vốn, chuyển giao
khoa học kỹ thuật. Chuyển đổi ngành chè
theo hướng công nghiệp hoá và tăng cường
cho công nghiệp sản xuất chè với các biện
pháp cụ thể như: Hỗ trợ và phát triển các
vùng chuyên canh về chè, các hộ sản xuất
chè, Đẩy nhanh quá trình tiêu chuẩn hóa,
sản xuất theo quy mô. Khuyến khích phát
triển các cơ quan dịch vụ trung gian. Quy
Ngô Thị Hương Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 213 – 217
12
217
định rõ ràng về sự quản lý của các bộ ban
ngành trong chuỗi cung ứng chè cho từng
khâu của chuỗi: trồng, chế biến, phân phối và
thị trường.
Hiện nay chuỗi cung ứng đã đóng một vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển của các
doanh nghiệp, các ngành hàng và các quốc
gia. Như vậy, giải quyết các vấn đề tồn tại của
chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên là
rất cấp thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh
cho mặt hàng chè Thái Nguyên, cho sự tồn
tồn tại và phát triển của ngành chè Thái
Nguyên. Để giải quyết các vấn đề tồn tại cho
chuỗi cung ứng cho mặt hàng chè Thái
Nguyên cần phải có sự nỗ lực của tất cả các
thành viên trong đó với vai trò chủ đạo là các
doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Phát huy vai trò của hiệp hội
chè Thái Nguyên. Bên cạnh đó, cần phải có
các chính sách sự hỗ trợ từ UBND tỉnh Thái
Nguyên trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
mặt hàng chè.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Henk Folkerts, Hans Koehorst (1998),
Challenges in international food supply chains:
vertical co-ordination in the European
agribusiness and food industries, British Food
Journal, Vol. 100 Iss: 8, pp.385
2. Lê Bình (2013), “Phát triển chuỗi cung ứng
nông nghiệp mang lại nhiều lợi ích”.
3. Nguyễn Thị Ngà (2006), Sản xuất chè của Sri
Lanka, Bản tin chè Thái Nguyên, số 2 tháng 9 năm
2006, tr. 18
4. Nguyễn Thị Ngà (2013), Tổng quan về ngành chè
Thái Nguyên, Hội Thảo Nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm chè trong các HTX, Tổ hợp tác.
5. Niêm giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013
6. PGS.TS. Đinh Văn Thành (2010), Kinh nghiệm
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của mặt hàng
nông sản, NxbThanh Niên
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái
Nguyên (2014), Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện Đề
án nâng cao năng lực sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Thái Nguyên (2012),Quy hoạch vùng nông nghiệp
chè an toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
9. Thu Hà (2013), “Tăng cường chuỗi cung ứng -
đòn bẩy nông nghiệp”, Viện khoa học kỹ thuật
nông nghiệp Miền Nam.
SUMMARY
THAI NGUYEN TEA SUPPLY CHAIN –
LIMITATIONS AND RECOMMENDATIONS
Ngo Thi Huong Giang*
College of Economics and Business Administration - TNU
Tea tree is one of the mainstay industry crops, it makes an advantage in market economy, it also
helps Thai Nguyen famers to eliminate hunger and reduce poverty and getting rich. “Thai Nguyen
tea” commodity has become a famous brand not only in Viet Nam but also all over the world.
However, in recent years, the operation of Thai Nguyen tea supply chain exist many shortcomings
from supply to consumption process, this is the reason why Thai Nguyen tea product is reduced
effect in business and the competition of Thai Nguyen Tea was decreased in domestic and
international market. In order to solve this problem, we have to acknowledge problems that have
been limited in the processes of Thai Nguyen tea products supply chain.
Keywords: Tea, tea supply chain, Thai Nguyen Tea, Thai Nguyen tea product, recommendations
for Thai Nguyen tea products
Ngày nhận bài:15/8/2014; Ngày phản biện:03/9/201; Ngày duyệt đăng: 15/9/2014
Phản biện khoa học: TS. Trần Quang Huy – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN
* Tel: 0915 215959; Email: ngogiangqtkd@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuoi_cung_ung_mat_hang_che_thai_nguyen_nhung_ton_tai_va_khu.pdf