Standardized skill level and application of IT for civil servants, teachers and students is the
necessary, feasible and entirely consistent solution and fully consistent with the economic and
social development.
The author presents brief scientific and practical bases of standardization scheme that TNU has
issued and implemented uniformly throughout the University;
Analysis of a number of international IT standards are being applied currently popular, such as:
ICDL (International Computer Driving Licence), IC3 (Internet and Computing Core Certification),
MOS (Microsoft Office Specialist) etc. .
On the basis of detailed content description and conformity assessment of IC3 international
standards, Design by Certiport U.S., The author presents a number of solutions that TNU has made
such that: subjects and standards roadmap, method and manner development and implementation.
With nearly 4000 civil servants, teachers and students have been trained and certified international
IC3 after 6-month deployment, were able to confirm the feasibility and appropriateness of the
measures that are implemented TNU, Initially proven training capacity of Thai Nguyen University
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 452 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuẩn hóa kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin - Giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Minh Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 155 - 160
155
CHUẨN HÓA KĨ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -
GIẢI PHÁP THIẾT THỰC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO,
TĂNG CƠ HỘI TÌM KIẾM VIỆC LÀM
Nguyễn Minh Tân*
Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Chuẩn hóa trình độ và kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) cho cán bộ giảng viên
(CBGV) và sinh viên (SV) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho
SV sau khi ra trường là một trong những giải pháp cần thiết, khả thi và hoàn toàn phù hợp với sự
phát triển kinh tế, xã hội.
Tác giả đã trình bày ngắn gọn cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn của việc xây dựng đề án
chuẩn hóa mà Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) đã ban hành và triển khai đồng bộ trong toàn
Đại học; phân tích một số chuẩn quốc tế về CNTT đang được áp dụng phổ biến hiện nay như
ICDL (International Computer Driving Licence), IC3 (Internet and Computing Core
Certification), MOS (Microsoft Office Specialist) vv
Trên cơ sở mô tả nội dung chi tiết và đánh giá mức độ phù hợp của chuẩn IC3 quốc tế do tổ chức
Certiport của Mỹ xây dựng, tác giả đã trình bày khái quát một số giải pháp cụ thể mà ĐHTN đã
lựa chọn và tổ chức thực hiện như: đối tượng áp chuẩn và lộ trình triển khai, phương pháp và cách
thức tiến hành
Với gần 4000 CBGV, SV được đào tạo, tập huấn và nhận chứng chỉ IC3 quốc tế sau 6 tháng triển
khai đại trà, đã khẳng định tính khả thi và phù hợp của các giải pháp mà ĐHTN đang thực hiện,
Bước đầu góp phần khẳng định vị thế, chứng minh năng lực đào tạo của Đại học Thái Nguyên.
Từ khóa: Chuẩn hóa; chuẩn đầu ra, ứng dụng CNTT; IC3 quốc tế; tin học đại cương;
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong thời đại toàn cầu hoá, một đất nước
mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông
sẽ có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế, văn
hoá và phát triển.
Quan điểm trên đã được khẳng định một cách
nhất quán và xuyên suốt qua hàng loạt các
Nghị quyết, chỉ thị, các đề án và chương trình
hành động từ trung ương đến địa phương
trong nhiều năm qua, như: Nghị quyết số 37 -
NQ/TW, ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị
khóa IX, Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính
trị, Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng chính phủ, Nghị
quyết số 13-NQ/TƯ ngày 16/01/2012 của
BCH Trung ương, khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
* Tel: 0913.005.415
Đặc biệt, đề án: “Sớm đưa Việt Nam trở
thành nước mạnh về CNTT-TT” được Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1755/QĐ-
TTg, ngày 22/9/2010, đã nhấn mạnh mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu
chuẩn quốc tế và ứng dụng hiệu quả CNTT
trong mọi lĩnh vực với 6 nhóm nhiệm vụ,
trong đó tập trung vào các vấn đề như: Phát
triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn; Ứng
dụng hiệu quả CNTT trong cơ quan Đảng,
Nhà nước, trường học, doanh nghiệp và toàn
xã hội.
Quán triệt quan điểm trên, từ năm 2013, Đại
học Thái Nguyên đã xây dựng đề án “Xây
dựng chuẩn CNTT cho cán bộ, giáo viên và
sinh viên của Đại học Thái Nguyên”, Đề án
đã được triển khai và hoàn thành trong giai
đoạn 2013-2015.
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CĂN CỨ THỰC
TIỄN CỦA VIỆC CHUẨN HÓA
Sử dụng chuẩn CNTT được quốc tế công
nhận chính là khẳng định vị thế của nhà
trường, phù hợp với sự hội nhập quốc tế.
Nguyễn Minh Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 155 - 160
156
Tại Việt Nam, một số đơn vị đã sử dụng
chuẩn CNTT quốc tế như: Đại học Dân lập
Hải Phòng, Đại học Tôn Đức Thắng, Sở
Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, Đại học
Thăng Long,
Tại ĐHTN, từ 2011, Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh sử dụng chuẩn IC3,
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và
Truyền thông sử dụng chuẩn MOS... bước
đầu khẳng định vị thế của nhà trường trong
việc đảm bảo chất lượng đào tạo, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tăng cơ hội tìm kiếm
việc làm cho sinh viên khi ra trường.
Tuy nhiên, có một thực tế là hiện nay việc
giảng dạy tin học đại cương của các trường
thành viên còn mang tính tự phát, chưa đồng
bộ, thiếu thống nhất, chưa đáp ứng kịp thời
nhu cầu của người học và của xã hội. Thực
trạng trên được phản ánh cụ thể qua 2 đợt thí
điểm đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp
tại một số cơ sở đào tạo của ĐHTN trong năm
2013 và 2014 vừa qua, trong đó, hiện trạng
chung là trình độ tin học căn bản và kĩ năng
sử dụng CNTT của CBGV và SV rất không
đồng đều và ở mức khá thấp.
Qua đó cho thấy, việc áp chuẩn đầu ra đồng
bộ, thống nhất, vừa phù hợp với đặc điểm
riêng của từng trường, từng chuyên ngành,
vừa đảm bảo mặt bằng chung về tin học căn
bản và đáp ứng yêu cầu thực tế của xã hội là
hết sức cần thiết.
Việc sử dụng các chuẩn quốc tế đã cho thấy
hiệu quả và thành công trong quá trình nâng
cao chất lượng dạy và học.
Đối với tiếng Anh, ĐHTN đã áp chuẩn tiếng
Anh B1, B2 khung Châu Âu cho đầu vào Sau
Đại học, Toeic, Toefl, Ielts cho tuyển dụng
công chức và từng bước phổ cập cho CBGV
và SV.
Đây chính là tiền đề cho việc sử dụng chuẩn
CNTT cho CBGV và SV của ĐHTN.
Việc sử dụng các chuẩn quốc tế nâng cao cơ
hội tìm kiếm việc làm cho SV ra trường.
Các công ty tư nhân, cơ quan nhà nước, các
nhà tuyển dụng đều đỏi hỏi ứng viên phải có
trình độ và kĩ năng sử dụng một cách có hiệu
quả các ứng dụng CNTT trong công việc. Vì
vậy, những ứng viên đạt chuẩn quốc tế (MOS,
IC3) có lợi thế rất lớn khi xin việc và tham dự
thẩm vấn, tác động tích cực đến các nhà tuyển
dụng, giảm thời gian, chi phí tổ chức thi,
kiểm tra, tăng hiệu quả và chất lượng nhân sự
được tuyển dụng.
Trong buổi làm việc với ĐHTN ngày
18/4/2013, Ông giám đốc nhân sự của Tập
đoàn Samsung Việt Nam đã cho biết: đầu
tháng 3/2013, tập đoàn thông báo tuyển 1000
kĩ sư CNTT cho tổ hợp Samsung Yên Bình,
Thái Nguyên, chỉ sau 2 tuần, đã có 14.000
ứng viên cả nước nộp hồ sơ, trong cuộc đua
này, những ứng viên có các chứng chỉ đạt
chuẩn quốc tế hoàn toàn chiếm ưu thế từ vòng
loại đến vòng phỏng vấn và sát hạch thực tế.
Đây là một minh chứng mang tính thực tiễn
và có sức thuyết phục cao.
Cũng tại buổi làm việc trên, Ông Dương Ngọc
Long, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên, cũng
khẳng định từ nay đến 2020, Thái Nguyên sẽ
trở thành một trong những trung tâm CNTT
lớn của khu vực như: khu công nghiệp điện tử
Samsung, khu công nghệ cao về CNTT Yên
Bình, khu Công nghiệp CNTT tập trung Quyết
Thắng đòi hỏi một số lượng lớn lao động có
kiến thức và kĩ năng ứng dụng CNTT trong
công việc hàng ngày.
Bên cạnh đó, việc triển khai Chính phủ điện tử
trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành
chính sự nghiệp và mọi lĩnh vực hoạt động
kinh tế xã hội cũng đặt ra một nhu cầu rất lớn
và rất cấp bách về đội ngũ nhân lực có kiến
thức, kĩ năng đạt chuẩn nhất định về CNTT.
MỘT SỐ CHUẨN QUỐC TẾ VỀ CNTT
ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG PHỔ BIẾN
HIỆN NAY
Chuẩn ICDL (International Computer
Driving Licence): là chuẩn quốc tế về kỹ năng
sử dụng máy tính, do tổ chức ECDL Quốc tế
xây dựng và phát triển, để kiểm tra và đánh
Nguyễn Minh Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 155 - 160
157
giá mức độ thành thạo các kỹ năng sử dụng
máy tính cơ bản của người dùng. Các kỹ năng
được kiểm tra qua 07 mô đun thi ICDL, trong
đó có Word, Excel, Power Point, Internet, Cơ
sở dữ liệu.
Chuẩn IC3 (Internet and Computing Core
Certification): là chuẩn quốc tế về sử dụng
máy tính và Internet do tổ chức Certiport của
Mỹ cấp. IC3 chuẩn hóa kiến thức về công
nghệ thông tin trong việc sử dụng máy tính
và Internet một cách có nền tảng, đáp ứng
đúng các mục tiêu, yêu cầu trong quá trình
hội nhập và toàn cầu hóa để tiến tới việc
công nhận lẫn nhau, phục vụ cho việc dịch
chuyển lao động giữa các quốc gia trong khu
vực. Đảm bảo được các yêu cầu về trình độ
và kỹ năng sử dụng CNTT trong thời đại
công nghệ số hiện nay.
Chuẩn MOS (Microsoft Office Specialist):
Được sáng tạo bởi Microsoft và triển khai bởi
Certiport (Hoa Kỳ). Là thước đo chuẩn quốc
tế về kỹ năng sử dụng tin học văn phòng, bao
gồm Microsoft Word, Microsoft Excel,
Microsoft PowerPoint, Microsoft Access,
Microsoft Outlook. Bài thi được thực hiện
trực tuyến, với hơn 25 ngôn ngữ được xây
dựng và đã được Việt hóa.
Từ các căn cứ pháp lí và cơ sở thực tiễn đã
phân tích, Trung tâm CNTT - ĐHTN (ITC) đề
xuất phương án xây dựng bộ chuẩn trình độ
CNTT cho cán bộ và giảng viên của ĐHTN
theo bộ chuẩn IC3 quốc tế của tổ chức
Certiport (Hoa Kỳ).
KHÁI QUÁT VỀ IC3 QUỐC TẾ
Chuẩn IC3 quốc tế hiện được công nhận và sử
dụng phổ biến trên thế giới, là chứng chỉ công
nhận kỹ năng sử dụng, khai thác máy tính
thành thạo của người học. Khẳng định hiểu
biết của người học về phần cứng, phần mềm
trên máy tính.
Mục tiêu: giúp người sử dụng khai thác được
các công cụ số: Máy tính, Internet, E-mail,
Smart phones/PDAs. Nắm rõ các vấn đề: Bảo
mật dữ liệu. Các quy định pháp luật liên quan
khi sử dụng phần mềm, Internet. Các phương
pháp an toàn truy cập Internet.
Yêu cầu:
Máy tính căn bản: Xác định dạng máy tính,
quá trình cung cấp thông tin và hoạt động kết
nối của các bộ phận máy tính; Xác định chức
năng của các thành phần trong máy tính; Xác
định được yếu tố quyết định hành vi mua thiết
bị máy tính của các cá nhân và tổ chức; Xác
định các bộ phận chính của máy tính và các
giải pháp xử lý chung liên quan đến phần
cứng máy tính
Phần mềm máy tính: Xác định được cách thức
kết nối phần mềm và phần cứng máy tính;
Cách thức phát triển và nâng cấp của phần
mềm; Xác định được các dạng khác nhau của
phần mềm, các khái niệm chung liên quan
đến phần mềm, nhiệm vụ của từng phần; Xác
định được đâu là hệ điều hành và cách thức
nó hoạt động giải quyết các vấn đề liên quan
đến hệ điều hành; Kiểm soát windows, các
file và đĩa; Xác định cách thay đổi hệ thống
cài đặt, sửa chữa, chuyển đổi phần mềm; Làm
việc với chương trình và giải quyết các vấn đề
liên quan đến các chương trình; Thao tác và
kiểm soát màn hình desktop, các file và các ổ
đĩa; Xác định cách thay đổi hệ thống cài đặt,
sửa chữa và di chuyển phần mềm
Chức năng sử dụng Microsoft Word: Có thể
chỉnh sửa, định dạng văn bản bao gồm việc sử
dụng được các công cụ định dạng tự động. Có
thể chèn, sửa, định dạng bảng, vẽ các biểu đồ
đơn giản.
Sử dụng Microsoft Excel: Làm việc thành
thạo với bảng tính dữ liệu, thay đổi, chỉnh sửa
được cấu trúc, định dạng trong bảng tính, sử
dụng các hàm cơ bản. Có thể sắp xếp dữ liệu,
sử dụng được các chức năng và tạo được các
biểu đồ
Sử dụng Microsoft Powerpoint: Có thể tạo và
chỉnh sửa một bài diễn thuyết với những hiệu
ứng cơ bản.
Kết nối trực tuyến: Mạng và Internet; Thư
điện tử: Sử dụng Internet; Sử dụng các trình
duyệt web, tìm kiếm thông tin trên Internet;
Nguyễn Minh Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 155 - 160
158
Tác động của kết nối máy tính, Internet với xã
hội; Xác định những rủi ro của việc sử dụng
phần mềm ứng dụng; Xác định được cách sử
dụng Internet an toàn, hiệu quả và đúng luật
ĐỐI TƯỢNG ÁP CHUẨN VÀ LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN
Việc chuẩn hóa được triển khai theo lộ trình
phù hợp với từng nhóm đối tượng, bao gồm:
cán bộ, chuyên viên khối hành chính sự
nghiệp: Đội ngũ giảng viên các chuyên ngành
không chuyên tin; Sinh viên các chuyên
ngành không chuyên về CNTT (chuẩn đầu ra
cho môn tin học đại cương). Cụ thể như sau:
Chuẩn hóa trình độ CNTT đối với CBGV của
Đại học Thái Nguyên
- Bắt đầu từ năm 2013, Các cán bộ công chức
(CBCC) có nguyện vọng được tuyển dụng
vào ĐHTN đều phải đạt trình độ CNTT tương
đương chuẩn IC3 quốc tế.
- Chuẩn trên cũng sẽ được áp dụng đối với
toàn thể CBCC khối phòng ban và giảng viên
từ 45 tuổi trở xuống, đồng thời khuyến khích
các cán bộ quản lí phòng, ban trên 45 tuổi
phấn đấu đạt chuẩn trên (gọi tắt là CBGV).
Thiết kết khung chương trình môn tin học căn
bản thống nhất theo hướng tiếp cận chuẩn
IC3 đối với sinh viên các trường không thuộc
chuyên ngành CNTT
- Nhằm chuẩn hóa trình độ CNTT của SV
khối các trường không đào tạo chuyên ngành
CNTT, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và
tăng cơ hội cạnh tranh trong tìm kiếm việc
làm, cần xây dựng chuẩn đầu ra theo hướng
tiếp cận và tương đương với Chuẩn quốc tế
và áp dụng thống nhất tại tất cả các trường
thành viên.
- Lộ trình thực hiện được triển khai thí điểm
từ năm học 2013-2014 cho đối tượng là sinh
viên các hệ đào tạo chất lượng cao, và một
số trường có đủ điều kiện. Triển khai đại trà
tại tất cả các trường thành viên từ năm học
2014-2015.
PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH THỨC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Đối với nhóm đối tượng là cán bộ phòng ban
và giảng viên không chuyên CNTT
ĐHTN hợp tác với tổ chức Certiport Hoa Kì,
thông qua đại diện tại Việt Nam là Công ty
IIG Việt Nam, là thành viên của Viện khảo thí
Giáo dục Hoa Kỳ (ETS). Theo thỏa thuận hợp
tác, IIG sẽ cung cấp khung chương trình
chuẩn của tổ chức Certiport Hoa Kì, cung cấp
bộ giáo trình chuẩn của cả 2 chương trình IC3
và MOS, ĐHTN được phép sử dụng khung
chương trình và 2 bộ giáo trình chuẩn trên để
đào tạo, tập huấn và được phép nhân bản
phục vụ công tác đào tạo tập huấn với một
mức phí ưu đãi.
Việc tổ chức thi sẽ theo các tiêu chí, tiêu
chuẩn và quy trình do Certiport Hoa Kỳ quy
định, đảm bảo tính nghiêm túc và khách quan,
trên nguyên tắc công khai, minh bạch và
không có sự can thiệp của bất cứ bên nào, vào
bất cứ một khâu nào trong suốt quá trình thi
cũng như kết quả thi.
ITC và IIG hợp tác thiết kế các phòng máy,
xây dựng testsite, cài đặt các chương trình,
phần mềm đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật để tổ
chức thi tại Đại học Thái Nguyên, với một cơ
chế giám sát chặt chẽ của cả 2 bên nhằm đảm
bảo tính pháp lí và chất lượng của bài thi.
Với đối tượng là SV
Việc xây dựng chuẩn đầu ra môn tin học đại
cương thống nhất trong toàn ĐHTN vừa là
quy định của ngành, vừa nhằm đảm bảo mọi
sinh viên của ĐHTN ra trường đều đạt tới mặt
bằng chung về trình độ và kĩ năng ứng dụng
CNTT, phục vụ quá trình học tập trong nhà
trường cũng như sau khi ra môi trường công
tác, mặt bằng đó phải được xã hội nói chung
và các nhà tuyển dụng nhân lực nói riêng
chấp nhận.
Được sự chỉ đạo và thống nhất cao trong
Thường vụ đảng ủy, Ban giám đốc và Thủ
trưởng các đơn vị đào tạo, ITC được giao
nhiệm vụ chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị
đào tạo tổ chức xây dựng khung chương trình,
đề cương môn học, ngân hàng đề thi và thang
Nguyễn Minh Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 155 - 160
159
điểm nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra theo những
tiêu chí và yêu cầu đã được thống nhất.
Việc xây dựng chuẩn và tổ chức giảng dạy
để đạt chuẩn sẽ do chính các đơn vị, đặc
biệt là đội ngũ giảng viên các bộ môn tin
học đại cương thống nhất xây dựng và tổ
chức thực hiện.
Việc xây dựng chuẩn “tương đương với IC3”
có những thuận lợi cơ bản sau:
- Đã được xã hội và các nhà tuyển dụng
chấp nhận
- Đã được triển khai thành công ở một số cơ
sở đào tạo, trường đại học
- Đã thí điểm tại trường Đại học KT&QTKD
- ĐHTN trong 3 năm gần đây
- Đã có khung chương trình, giáo trình, tài
liệu, bộ ngân hàng câu hỏi, phương thức tổ
chức thi được IIG cho phép sử dụng để các
đơn vị tham khảo xây dựng và biên soạn, vừa
phù hợp với các tiêu chí của ĐHTN vừa tiết
kiệm rất nhiều thời gian và kinh phí.
- SV đạt chuẩn của ĐHTN sẽ “tương đương”
với các SV đạt chuẩn IC3 quốc tế, sẽ dễ dàng
dự thi để có chứng chỉ quốc tế mà không cần
ôn luyện hay phải học thêm nhiều.
Việc tổ chức giảng dạy cho sinh viên các
trường, do đội ngũ giảng viên bộ môn tin học
đại cương, sau khi đã được tập huấn đảm
nhiệm, căn cứ khung chương trình, kế hoạch
và chuẩn đầu ra do chính họ tham gia thiết kế
và xây dựng.
Việc tổ chức kiểm tra, thi cuối kì sẽ do các đơn
vị tổ chức theo kế hoạch đào tạo và quy trình
chung do Bộ GD&ĐT và ĐHTN quy định.
KẾT LUẬN
Sau 6 tháng triển khai đại trà (tính từ tháng
1.2014), đã có gần 4000 CBGV, SV và các
ứng viên tham dự thi tuyển công chức vào
ĐHTN đã được đào tạo, tập huấn và được cấp
chứng chỉ quốc tế đã khẳng định: việc áp
chuẩn IC3 quốc tế đối với CBGV và SV mà
ĐHTN đang thực hiện là một trong những
giải pháp cần thiết, khả thi và hoàn toàn phù
hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, góp phần
khẳng định vị thế, chứng minh năng lực đào
tạo của Đại học Thái Nguyên.
Sử dụng chuẩn CNTT cho toàn Đại học thể
hiện sự nhất quán trong đào tạo môn tin học
đại cương tại các đơn vị thành viên, giúp SV
ra trường có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm
hơn, dễ dàng làm chủ công việc mới, vận
dụng những kiến thức đã được đào tạo vào
môi trường thực tiễn.
Việc xây dựng chuẩn đầu ra thống nhất sẽ là
tiền đề để các cơ sở đào tạo từng bước tách
khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ra
khỏi quá trình đào tạo, tiến tới việc thành lập
các trung tâm kiểm định, đánh giá chất lượng
hoạt động độc lập với các cơ sở đào tạo, theo
đúng quan điểm dạy học hiện đại và xu hướng
chung hiện nay.
Việc áp chuẩn CNTT quốc tế hoàn toàn phù
hợp với định hướng chiến lược phát triển Đại
học Thái Nguyên trở thành Đại học Điện tử
giai đoạn 2015-2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thủ tướng Chính phủ (2010): Quyết định số
331/QD-TTg về Chiến lược phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
2. Đại học Thái Nguyên (2012): Đề án “Xây dựng
chuẩn trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ
công chức, giảng viên và sinh viên Đại học Thái
Nguyên kế hoạch triển khai giai đoạn 2013-2015”
3. Đại học Thái Nguyên (2006): Dự án Tăng
cường năng lực đào tạo, và ứng dụng CNTT
trong các lĩnh vực chuyên ngành của Đại học Thái
nguyên giai đoạn 2006-2010.
4. Nguyễn Minh Tân (2013): “Ứng dụng công
nghệ thông tin - viễn thông trong đổi mới phương
pháp dạy và học theo học chế tín chỉ, tầm nhìn
chiến lược của ĐHTN”; Tạp chí KH&CN Đại học
Thái Nguyên, số 50; 2/2009.
5. Nguyễn Minh Tân (2013): “Vận dụng các quan
điểm hiện đại của lý luận dạy học trong việc thiết
kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hoá”, Tạp chí KH&CN Đại học Thái Nguyên Số
71, 9/2010.
Nguyễn Minh Tân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 155 - 160
160
SUMMARY
STANDARDIZATION OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION
SKILL – A PRACTICAL SOLUTION TO TRAINING QUALITY
IMPROVEMENT AND INCREASE EMPLOYMENT OPPORTUNITIES
Nguyen Minh Tan*
Thai Nguyen University
Standardized skill level and application of IT for civil servants, teachers and students is the
necessary, feasible and entirely consistent solution and fully consistent with the economic and
social development.
The author presents brief scientific and practical bases of standardization scheme that TNU has
issued and implemented uniformly throughout the University;
Analysis of a number of international IT standards are being applied currently popular, such as:
ICDL (International Computer Driving Licence), IC3 (Internet and Computing Core Certification),
MOS (Microsoft Office Specialist) etc. ...
On the basis of detailed content description and conformity assessment of IC3 international
standards, Design by Certiport U.S., The author presents a number of solutions that TNU has made
such that: subjects and standards roadmap, method and manner development and implementation...
With nearly 4000 civil servants, teachers and students have been trained and certified international
IC3 after 6-month deployment, were able to confirm the feasibility and appropriateness of the
measures that are implemented TNU, Initially proven training capacity of Thai Nguyen University.
Key words: standardization, output standard, information technology application, international
IC3, fundamental informational technology
Ngày nhận bài: 27/8/2014; ngày phản biện: 20/9/2014; ngày duyệt đăng: 26/9/2014
Phản biện khoa học: ThS. Phạm Đình Lâm – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0913.005.415
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48556_52469_16920151071225_669_2046638.pdf