Mục lục
Lời mở đầu 2
I. Chiến lược cấp chức năng .3
1. Chiến lược marketing 3
2. Chiến lược tài chính .3
3. Chiến lược nghiên cứu và phát triển .4
4. Chiến lược vận hành 4
5. Chiến lược nguồn nhân lực 5
II. Chiến lược marketing
1. Tạo dựng lợi thế cạnh tranh bằng chiến lược marketing 6
1.1. Đạt được vượt trội về hiệu quả .6
1.2. Đạt được chất lượng vượt trội 6
1.3. Đạt được cải tiến vượt trội .6
1.4. Đạt được sự đáp ứng khách hàng vượt trội .7
2. Cấu trúc phòng marketing 7
2.1. Tổ chức theo chức năng .7
2.2. Tổ chức theo nguyên tắc địa lý .8
2.3. Tổ chức theo sản phẩm và nhãn hiệu 9
2.4. Tổ chức theo nguyên tắc thị trường 10
2.5. Tổ chức theo nguyên tắc sản phẩm – thị trường .11
3. Kiểm soát chiến lược marketing 11
3.1. Đánh giá hiệu quả marketing 11
3.2. Kiểm tra marketing 12
III. Ứng dụng sự hòa hợp cơ cấu và kiểm soát
chiến lược cấp chức năng ở một số công ty 15
1. KFC Việt Nam 15
2. MobiVi 17
Kết luận .21
22 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 5648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược cấp chức năng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số công ty..................................................15
1. KFC Việt Nam ......................................................................................15
2. MobiVi ..................................................................................................17
Kết luận .........................................................................................................21
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh của khoa học – kĩ thuật – công nghệ, hoạt
động kinh doanh đƣợc đặt trong điều kiện mới – khác với những điều kiện truyền thống ít
biến động trƣớc đây. Hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam đang từng bƣớc hòa
mình vào xu thế chung của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp nƣớc ta đang ra sức
tìm kiếm và phát huy lợi thế so sánh, trong môi trƣờng cạnh tranh hết sức gay gắt và dữ
dội. Nhờ thế mà các công ty tăng trƣởng và phát triển, nhƣng bên cạnh đó cũng nảy sinh
ra hai vấn đề:
Một là: phạm vi của các nhiệm vụ đƣợc mở rộng ra.
Hai là: có quá nhiều việc phải thực hiện, ngƣời sáng lập không thể là ngƣời sản xuất hay
là ngƣời bán hàng cùng một lúc đƣợc.
Do đó, các công ty thƣờng lập ra các phòng ban chức năng để làm việc chuyên môn đạt
hiệu quả hơn. Có nhiều phòng ban chức năng khác nhau nhƣ: marketing, tài chính, nhân
sự,… Nhà quản trị cấp chức năng phải xây dựng chiến lƣợc cấp chức năng nào phù hợp
với tình hình hoạt động của công ty, đề ra một cấu trúc cấp chức năng, cũng nhƣ kế
hoạch kiểm soát công việc của nhân viên. Nhà quản trị phải tạo đƣợc sự gắn kết giữa các
hoạt động bộ phận chức năng với nhau nói riêng và trong tổng thể một doanh nghiệp nói
chung. Mỗi thành viên trong một phòng và các phòng chức năng phải có sự phối hợp
nhịp nhàng với nhau để đạt đƣợc mục đích đã đề ra.
Với đề tài: “ hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lƣợc cấp chức năng”, chúng em
muốn làm rõ những vấn đề nhƣ cấu trúc phòng chức năng, kiểm soát chiến lƣợc cấp chức
năng là gì? và làm thế nào để hòa hợp hai vấn đề trên để từ đó có những vận dụng linh
hoạt và hiệu quả cho việc hoạch định và triển khai việc thực thi các chiến lƣợc cấp chức
năng trong thực tế và rút ra bài học kinh nghiệm của những công ty hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể không tránh khỏi những thiếu
sót, nhóm rất mong nhận dƣợc những ý kiến đóng góp của thầy và các bạn để để tài đƣợc
hoàn thiện hơn.
Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy và các bạn.
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 3
I. CHIẾN LƢỢC CẤP CHỨC NĂNG
Chiến lƣợc chức năng đƣợc xây dựng và phát triển nhằm phát huy năng lực, phối hợp
các hoạt động khác nhau ở từng bộ phận chức năng, tối đa hóa hiệu suất nguồn lực, cải
thiện và nâng cao kết quả hoạt động ở từng bộ phận chức năng để đạt tới những mục tiêu
của chiến lƣợc cấp kinh doanh, cũng nhƣ cả tổng thể công ty. Chiến lƣợc chức năng sẽ
tạo ra năng lực phân biệt, đặc trƣng giúp công ty đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn,
bộ phận Marketing luôn tìm cách để tăng doanh số bán hàng. Các chiến lƣợc chức năng
nhƣ thế đƣợc xây dựng và thực hiện sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp công ty thành công
trong chiến lƣợc cạnh tranh của mình.
1. Chiến lƣợc marketing:
Trƣớc hết, với chiến lƣợc phát triển sản phẩm, công ty có thể tạo ra sản phẩm mới đáp
ứng nhu cầu cho các thị trƣờng hiện tại hoặc các thị trƣờng mới. Hoặc với những sản
phẩm hiện có, công ty có thể dùng chiến lƣợc phát triển thị trƣờng nhằm:
- Chiếm đƣợc thị phần lớn hơn ở những thị trƣờng hiện tại
- Phát triển thị trƣờng mới
Các công ty lớn nhƣ P&G, Colgate-Palmolive hoặc Unilever đã sử dụng rất thành
công quảng cáo và khuyến mãi trong việc thực hiện chiến lƣợc để tồn tại ở các thị trƣờng
hiện tại hoặc xâm nhập vào các thị trƣờng mới nhằm tạo đƣợc thị phần lớn nhất. Khi sản
phẩm ở giai đoạn cuối của chu kỳ đời sống, công ty cố gắng kéo dài đời sống sản phẩm
gần nhƣ vô hạn bằng cách tung ra các hình thức “mới và hoàn thiện hơn” về sản phẩm
hoặc bao bì nhằm hấp dẫn khách hàng. Bên cạnh đó các công ty này cũng sẽ thực hiện
chiến lƣợc phát triển “thị trƣờng thứ hai”. Điều này có nghĩa là tiếp cận thị trƣờng bằng
một sản phẩm đã rất thành công ở một thị trƣờng khác.
Ngoài ra, công ty có thể sử dụng các chiến lƣợc Marketing khác về thị trƣờng, phân
phối, giá cả hoặc quảng cáo và khuyến mãi.
Ví dụ:
- Ở góc độ quảng cáo và khuyến mãi, công ty có thể dùng chiến lƣợc Marketing “đẩy”
hoặc “kéo”. Với chiến lƣợc đẩy, công ty sẽ chi một khoản tiền lớn vào khuyến mãi: giảm
giá, quà tặng cho khách hàng,… thiết lập mạng lƣới phân phối rộng rãi, chú trọng đến
tính sẵn có, tiện lợi trong việc mua sản phẩm nhằm đẩy sản phẩm tới khách hàng. Các
công ty lớn về thực phẩm và hàng tiêu dùng ở Mỹ và Canada là một ví dụ.
- Với chiến lƣợc kéo, công ty sẽ chú trọng đến việc thiết kế quảng cáo nhằm xây dựng
nhận thức về nhãn hiệu sản phẩm đối với khách hàng và khách hàng sẽ chọn sản phẩm
nhờ vào quảng cáo họ đã biết, có ấn tƣợng. Ở khía cạnh giá cả, khi định giá cho sản phẩm
mới, công ty có thể dùng hai chiến lƣợc khác nhau: đặt mức giá cao với ƣu thế sản phẩm
còn mới lạ, sự cạnh tranh còn ít hoặc ngƣợc lại, mức giá thấp sẽ tạo cơ hội cho công ty
mở rộng thị trƣờng nhanh chóng, đạt đƣợc ƣu thế nhờ hiệu ứng đƣờng cong kinh nghiệm,
nâng cao thị phần và trở nên quan trọng, chi phối trong ngành. Tùy theo mục tiêu và
chiến lƣợc cạnh tranh cụ thể mà công ty sẽ chọn cách định giá phù hợp. Thông thƣờng,
mức giá thấp là điều kiện đảm bảo lợi nhuận trong dài hạn.
2. Chiến lƣợc tài chính:
Mục tiêu của chiến lƣợc tài chính là xây dựng quỹ và thiết lập một cấu trúc tài chính
thích hợp, giúp công ty đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra. Nó xem xét các quyết định chiến
lƣợc của công ty ở góc độ tài chính và chọn ra các quyết định tốt nhất.
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 4
Một vấn đề quan trọng của chiến lƣợc tài chính là hoạch định dòng tiền và xem xét
tƣơng quan giữa nợ và vốn, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh nhiều biến động không thể
dự đoán đƣợc. Chính sách về cổ tức cũng là một phần quan trọng trong chiến lƣợc tài
chính. Các công ty ở những ngành tăng trƣởng nhanh nhƣ máy tính và công nghệ phần
mềm thƣờng giữ lại phần lớn lợi nhuận, lẽ ra đã chia cổ tức để thỏa mãn nhu cầu vốn cho
tái đầu tƣ. Sự tăng trƣởng nhanh về lợi nhuận sẽ thể hiện ở giá trị cao của cổ phiếu.
Những công ty không ở mức tăng trƣởng nhanh có thể dùng mức chia cổ tức cao và ổn
định để làm giá trị cổ phiếu của mình thêm hấp dẫn.
3. Chiến lƣợc nghiên cứu và phát triển:
Trong điều kiện yếu tố công nghệ đã trở nên quan trọng, các công ty ngày càng chú
trọng tới việc xây dựng chiến lƣợc nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ cho sự thành công của
chiến lƣợc cạnh tranh. Theo Michael E. Porter, các công ty có thể chọn là ngƣời tiên
phong hoặc theo sau về công nghệ để đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh vè chi phí thấp hoặc
khác biệt hóa. Bảng dƣới đây thể hiện các chiến lƣợc nghiên cứu phát triển và lợi thế
cạnh tranh.
Đi đầu về công nghệ Theo sau về công nghệ
Lợi thế về
chi phí thấp
- Đi đầu trong thiết kế sản phẩm
với chi phí thấp
- Là công ty đầu tiên đạt đƣợc
hiệu ứng đƣờng cong kinh
nghiệm
- Tạo ra phƣơng cách hoạt động
với chi phí thấp nhất.
- Hạ thấp chi phí sản xuất sản
phẩm bằng cách học tập kinh
nghiệm của ngƣời đi trƣớc
- Cố gắng bắt chƣớc để tránh
chi phí nghiên cứu và phát
triển
Lợi thế về
khác biệt hóa
- Đi đầu trong việc tạo ra sản
phẩm duy nhất, độc đáo
- Sáng tạo và có nhiều ý tƣởng
trong các hoạt động làm tăng
giá trị sản phẩm
- Học tập kinh nghiệm của
ngƣời đi trƣớc nhằm làm cho
sản phẩm hoặc hệ thống phân
phối gần gũi, thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng
BẢNG 1: CHIẾN LƢỢC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
4. Chiến lƣợc vận hành:
Chiến lƣợc vận hành sẽ xác định xem sản phẩm sẽ đƣợc sản xuất nhƣ thế nào và ở
đâu, quyết định về mức độ phối hợp dọc cần thiết, sự sắp xếp các nguồn lực và mối quan
hệ với ngƣời cung ứng. Chiến lƣợc cạnh tranh của công ty là một yếu tố quan trọng, ảnh
hƣởng đến chiến lƣợc vận hành và ngƣợc lại chiến lƣợc vận hành phải đƣợc thiết kế
nhằm đạt tới các mục tiêu của chiến lƣợc cạnh tranh.
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 5
Chiến lƣợc cạnh tranh Chiến lƣợc vận hành
Chú trọng thực hiện chi phí thấp
- Chú trọng đến việc điều hành và tiết giảm chi phí
- Chú trọng đến quá trình sản xuất
- Chú trong đến thực hiện tồn kho tối ƣu
- Sản phẩm đƣợc tiêu chuẩn hóa ở mức độ cao
Chú trọng thực hiện khác biệt hóa
- Chú trọng đến điểm độc đáo, giá trị vƣợt trội của
sản phẩm hoặc dịch vụ
- Chú trọng đến sản phẩm
- Sản phẩm cuối cùng có nhiều chủng loại, kiểu dáng
BẢNG 2: ẢNH HƢỞNG CỦA CHIẾN LƢỢC CẠNH TRANH ĐẾN CHIẾN LƢỢC VẬN HÀNH
5. Chiến lƣợc nguồn nhân lực:
Tất cả các mục tiêu đã vạch ra đƣợc thực hiện bởi con ngƣời. Do đó chiến lƣợc nguồn
nhân lực có ý nghĩa quyết định. Sự thành công của một tổ chức phụ thuộc vào năng lực
và sự nhiệt tình của đội ngũ những ngƣời lao động của công ty. Trong những năm gần
đây, chiến lƣợc nguồn nhân lực đã nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của tất cả các tổ chức.
Các công ty theo đuổi việc “có được một nguồn nhân lực tốt nhất và làm tất cả để những
người lao động đạt tới điều tốt nhất mà họ có thể đạt tới”.
Liên quan tới năng lực, các chiến lƣợc về nguồn nhân lực quan tâm tới việc tuyển
những ngƣời tốt nhất, đào tạo, phát triển họ liên tục, suốt đời để ngƣời lao động có thể
đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của sự phát triển chiến lƣợc. Năng lực của ngƣời lao động
không chỉ đƣợc quan tâm ở năng lực chuyên môn sâu mà còn đƣợc chú trọng ở các năng
lực sáng tạo, làm việc theo đội, hợp tác, thông tin và thích ứng nhanh với sự thay đổi,…
Sự tích cực nhiệt tình tham gia và trở thành ngƣời chủ thực sự của công ty nhận đƣợc
sự quan tâm đặc biệt của công ty. Chiến lƣợc nguồn nhân lực phải đặt sự chú trọng cao
vào động cơ làm việc, sự hấp dẫn của công việc và văn hóa tổ chức,… Qua đó đảm bảo
có đƣợc một đội ngũ nhân viên đƣợc động viên cao độ trong việc đạt tới mục tiêu chiến
lƣợc đã đề ra.
Kết luận: Chiến lƣợc cạnh tranh đƣợc hỗ trợ và đảm bảo bởi các chiến lƣợc cấp chức
năng. Việc hình thành và phát triển các chiến lƣợc chức năng phải tạo ra sự cộng hƣởng
các chức năng nhằm phát huy và phát triển các lợi thế cạnh tranh của công ty. Các chiến
lƣợc về marketing, tài chính, vận hành, nghiên cứu và phát triển và nguồn nhân lực phải
đƣợc thiết kế phù hợp với chiến lƣợc cạnh tranh đã chọn và nhằm đạt tới các mục tiêu
của chiến lƣợc cạnh tranh và công ty.
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 6
II. CHIẾN LƢỢC MARKETING
1. Tạo dựng lợi thế cạnh tranh bằng chiến lƣợc marketing
1.1. Đạt đƣợc vƣợt trội về hiệu quả
Chiến lƣợc marketing có thể tác động mạnh mẽ đến hiệu quả và cấu trúc chi phí của
một doanh nghiệp. Qua chiến lƣợc marketing, công ty giành đƣợc vị thế nhờ phối trí các
hoạt động định giá, xúc tiến, quảng cáo, thiết kế sản phẩm và phân phối. Nó có thế đóng
vai trò chủ yếu làm tăng hiệu quả của công ty. Có thể dễ dàng nhận thấy một số bƣớc dẫn
đến hiệu quả cao hơn từ chiến lƣợc marketing. Ví dụ chúng ta đã biết về cách thức dịch
chuyển nhanh xuống phần dƣới của đƣờng cong kinh nghiệm để giành đƣợc ƣu thế chi
phí thấp đƣợc thực hiện bằng định giá, quảng cáo xúc tiến một cách tấn công – tất cả
những điều đó là nhiệm vụ của chức năng marketing. Các yếu tố khác của chiến lƣợc
marketing có thể không rõ ràng bằng nhƣng không phải là không có tác động đáng kể đến
hiệu quả.
Một trong những yếu tố quan trọng đó là mối quan hệ giữa mức độ bỏ đi của khách
hàng và chi phí đơn vị. Mức độ bỏ đi của khách hàng là tỉ lệ phần trăm khách hàng rời bỏ
công ty đến với các đối thủ cạnh tranh hàng năm. Tỉ lệ bỏ đi xác định lòng trung thành
của khách hàng, mà điều này lại là hàm số đối với khả năng thỏa mãn với khách hàng.
Bởi vì để có đƣợc khách hàng mới đòi hỏi một chi phí cố định nào đó cho việc quảng
cáo, xúc tiến và dƣờng nhƣ có một mối liên hệ trực tiếp giữa tỉ lệ bỏ đi và chi phí. Công
ty càng giữ khách hàng lâu hơn, sản lƣợng cảng cao và càng có thể bù đắp các chi phí cố
định làm giảm chi phí bình quân trên doanh số do đó hạ thấp tỉ lệ khách hàng bỏ đi. Điều
này cho phép công ty đạt đƣợc những tiết kiệm về chi phí một cách đáng kể. Tuy nhiên
khách hàng ở lại với công ty càng lâu chi phí cố định của việc giành đƣợc khách hàng
mới càng đƣợc phân bổ cho số lần mua lặp lại nhiều hơn làm tăng lợi nhuận trên mỗi
khách hàng. Một lợi ích kinh tế khác là việc quảng cáo mà khách hàng tình cờ làm cho
công ty.
Công ty có thể giảm tỉ lệ khách hàng bỏ đi bằng cách tạo dựng lòng trung thành của
khách hàng. Để làm đƣợc điều đó cần có một bộ phận trung tâm để phát hiện ai bỏ đi, tại
sao họ bỏ đi và hành động để các khách hàng khách không bỏ đi trong tƣơng lai. Để thực
hiện biện pháp này cần có hệ thống thông tin có thể theo dõi đƣợc sự từ bỏ của khách
hàng.
1.2. Đạt đƣợc chất lƣợng vƣợt trội
Chiến lƣợc marketing sẽ tập trung vào khách hàng và cung cấp các phản hồi của
khách hàng về chất lƣợng. Là điểm tiếp xúc chủ yếu của khách hàng, chức năng
marketing đóng vai trò chính trong việc xác định khách hàng cần gì, công ty hiện đang
cung cấp cho khách hàng điều gì, độ lệch giữa điều khách hàng muốn và cái mà họ đang
nhận đƣợc, có thể hiểu là độ lệch chất lƣợng. Sau đó cùng với các chức năng khác của
công ty lập kế hoạch để loại bỏ độ lệch này. Điển hình marketing hợp tác với sản xuất và
chức năng R&D để thực hiện các vấn đề mà marketing đã phát hiện từ phản hồi của
khách hàng.
1.3. Đạt đƣợc cải tiến vƣợt trội
Chiến lƣợc marketing sẽ cung cấp thông tin thị trƣờng cho R&D và làm việc với
R&D để phát triển sản phẩm mới. Hành động này là cần thiết để đảm bảo các dự án phát
triển sản phẩm đƣợc hƣớng dẫn bởi nhu cầu khách hàng. Việc nhận ra nhu cầu khách
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 7
hàng, đặc biệt là các nhu cầu không đƣợc đáp ứng có thể tạo ra một bối cảnh trong đó các
cải tiến sản phẩm có thể thực hiện thành công. Trong khi tiếp xúc với khách hàng, chức
năng marketing có thể cung cấp các thông tin có giá trị trên quan điểm này. Hơn nữa,
việc kết hợp chặt chẽ R&D và marketing là điểm chủ yếu nếu một sản phẩm mới thƣơng
mại hóa thành công. Không có sự kết hợp giữa hai chức năng này, công ty có thể gặp rủi
ro phát triển các sản phẩm không có nhu cầu hay nhu cầu quá thấp. Sự kết hợp nhƣ vậy
cũng có thể giảm chi phí phát triển, chế tạo, khuyết tật sản phẩm và đƣa sản phẩm ra thị
trƣờng nhanh chóng.
1.4. Đạt đƣợc sự đáp ứng khách hàng vƣợt trội
Để đạt đƣợc khả năng đáp ứng khách hàng vƣợt trội, công ty cần mang đến cho
khách hàng đúng những gì họ cần và đúng lúc họ muốn. Khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng càng cao, sự trung thành của khách hàng đối với thƣơng hiệu của công ty
càng lớn. Công ty vừa có thể bán đƣợc hàng với giá cao hơn, vừa có thể bán đƣợc nhiều
sản phẩm cho khách hàng hơn.
Để làm đƣợc việc này, công ty cần phải đạt đƣợc hiệu suất hoạt động vƣợt trội, chất
lƣợng vƣợt trội và đổi mới vƣợt trội. Đồng thời công ty cần phải tập trung vào khách
hàng và các nhu cầu của họ và tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Một công ty không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng nếu nhƣ không biết họ
cần gì. Do đó để đạt đƣợc khả năng đáp ứng khách hàng vƣợt trội, trƣớc hết cần huy
động toàn công ty tập trung vào khách hàng, thông qua vai trò lãnh đạo, xây dựng quan
điểm hƣớng vào khách hàng cho cán bộ công nhân viên toàn công ty và tạo ra cơ chế
mạng khách hàng đến với công ty.
Nhƣ vậy, chiến lƣợc marketing phải nhắm đến sự hiểu biết khách hàng và truyền
thông nhanh chóng đến các chức năng thích hợp.
2. Cấu trúc phòng marketing
Doanh nghiệp phải xây dựng một cơ cấu tổ chức marketing đủ sức đảm nhiệm toàn bộ
công việc marketing, kể cả việc lập kế hoạch. Nếu doanh nghiệp quá nhỏ thì toàn bộ
nhiệm vụ marketing có thể giao cho một ngƣời. Ngƣời đó sẽ đƣợc quyền làm nghiên cứu
marketing, tổ chức tiêu thụ, quảng cáo, tổ chức dịch vụ cho khách hàng, v.v… Ngƣời này
có thể gọi là nhà quản trị tiêu thụ, nhà quản trị marketing hay giám đốc marketing. Nếu
doanh nghiệp lớn thì thƣờng có nhiều chuyên viên về marketing và họ làm việc trong
phòng marketing, phòng nghiên cứu thị trƣờng, phòng quảng cáo, v.v…
Ngày nay hệ thống marketing có thể đƣợc tổ chức trên những cơ sở khác nhau. Các
hình thức tổ chức thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ sau:
2.1. Tổ chức theo chức năng:
Đây là hình thức tổ chức phổ biến nhất. Trong trƣờng hợp này, các chuyên gia
marketing đảm nhiệm thực hiện các chức năng marketing khác nhau. Họ trực thuộc giám
đốc phụ trách marketing, ngƣời sẽ điều hành công việc của họ. Trong sơ đồ giới thiệu
năm chức năng quản trị marketing cơ bản, đó là: quản trị marketing, quản trị quảng cáo
và xúc tiến hỗn hợp, quản trị phân phối và tiêu thụ, quản trị nghiên cứu marketing và
quản trị mặt hàng mới. Ngoài ra còn có thể có chức năng quản trị dịch vụ khách hàng,
quản trị kế hoạch hoá marketing và quản trị phân phối vật chất hàng hoá.
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 8
SƠ ĐỒ 2.1: TỔ CHỨC BỘ PHẬN MARKETING THEO CHỨC NĂNG
Ƣu điểm cơ bản của tổ chức theo chức năng là điều hành đơn giản. Tuy nhiên, khi các
chủng loại sản phẩm và thị trƣờng của doanh nghiệp tăng lên thì mô hình tổ chức này
ngày càng mất dần hiệu quả của nó.
Thứ nhất: là việc lập kế hoạch cho những sản phẩm và thị trƣờng cụ thể không sát
thực tế vì không có ai hoàn toàn chịu trách nhiệm về bất kì sản phẩm hay thị trƣờng nào.
Những sản phẩm không đƣợc bất kì một ai ƣa thích sẽ bị bỏ qua.
Thứ hai: là mỗi nhóm chức năng đều tranh giành nhau để có đựơc ngân sách lớn hơn
và địa vị cao hơn so với các chức năng khác. Giám đốc maketing luôn phải cân nhắc
những ý kiến của các chuyên gia chức năng cạnh tranh nhau và đứng trƣớc một vấn đề
phối hợp rất khó khăn.
2.2. Tổ chức theo nguyên tắc địa lý:
Ở những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trƣờng cả nƣớc thì mối quan hệ trực thuộc
của những ngƣời bán hàng thƣờng đƣợc thiết lập dƣới hình thức tổ chức theo nguyên tắc
địa lý. Sơ đồ dƣới đây cho thấy bộ máy quản trị marketing bao gồm: cấp quản trị tiêu thụ
toàn quốc, cấp quản trị tiêu thụ thị trƣờng, cấp quản trị tiêu thụ tỉnh – thành phố, cấp
quản trị tiêu thụ quận - huyện và các đại lý bán hàng. Khi tổ chức theo nguyên tắc địa lý
thì các đại lý bán hàng có thể sinh sống nơi họ làm việc, biết rõ hơn các khách hàng của
mình và làm việc có hiệu quả hơn với chi phí thời gian và tiền bạc cho việc đi lại ít nhất.
Giám đốc
marketing
Nhà quản trị
marketing
Chuyên viên quảng
cáo và khuyến khích
tiêu thụ
Chuyên viên
tiêu thụ
Chuyên viên
nghiên cứu
marketing
Chuyên viên mặt
hàng mới
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 9
SƠ ĐỒ 2.2: TỔ CHỨC BỘ PHẬN MARKETING THEO NGUYÊN TẮC ĐỊA LÝ
Ƣu điểm của hình thức tổ chức này là thoả mãn nhu cầu của khách hàng theo từng
vùng địa lý tốt hơn so với tổ chức theo chức năng. Thay vì tiến hành marketing theo một
cách giống nhau trong cả nƣớc đối với tất cả các khách hàng thì họ thay đổi các sản phẩm
của mình, việc quảng cáo, kích thích tiêu thụ và những nỗ lực bán hàng trực tiếp cho phù
hợp với những nhu cầu và thị hiếu của từng vùng, thành phố và thậm chí là từng làng xã
cụ thể.
Hình thức này phù hợp với những công ty có các sản phẩm đáp ứng đƣợc những nhu
cầu chung cho từng nhóm khách hàng khác nhau và công ty phải có hệ thống nghiên cứu
thông tin marketing đủ mạnh để có thể tìm hiểu đƣợc thông tin thị trƣờng ở những vùng
khác nhau. Với hình thức tổ chức này các nhà sản xuất phải dành một phần ngân sách
marketing lớn hơn cho các biện pháp khuyến mãi địa phƣơng và từng của hàng bán lẻ. Và
cần phải có một số lƣợng lớn những chuyên viên quản lý từng vùng và những nhà quản lý
giỏi để kiểm soát đƣợc quyền hạn của những nhân viên quản lý từng vùng, ngân sách hỗ
trợ cho những chuyên viên quản lí vùng, chi phí tăng lên, hiệu quả marketing.
Cuối cùng công ty phải tính đến mức tiêu thụ tăng thêm có đủ trang trải những chi phí
tăng thêm.
2.3. Tổ chức theo sản phẩm và nhãn hiệu
Những doanh nghiệp có danh mục hàng hoá lớn và nhãn hiệu hàng hoá phong phú
thƣờng sử dụng cách tổ chức bộ phận marketing theo sản phẩm hay theo nhãn hiệu sản
phẩm. Tổ chức bộ phận marketing theo sản phẩm không thay thế tổ chức theo chức năng
mà là thêm một cấp quản lý nữa. Ngƣời quản lý danh mục sản phẩm chỉ đạo tất cả các
sản phẩm và dƣới quyền của một số ngƣời phụ trách từng nhóm sản phẩm, dƣới cấp này
lại có ngƣời phụ trách từng sản phẩm và chịu trách nhiệm về sản phẩm và tiêu thụ từng
sản phẩm cụ thể (xem sơ đồ 2.3). Mỗi nhà quản trị sản phẩm tự xây dựng các kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ cho riêng mình, theo dõi việc thực hiện, kiểm tra các kết quả và khi
cần thiết thì phải xem xét, điều chỉnh kế hoạch đó.
Giám đốc
marketing
Nhà quản trị
marketing
Chuyên viên
quảng cáo và
khuyến khích tiêu
thụ
Chuyên viên
tiêu thụ
Chuyên viên
nghiên cứu
marketing
Chuyên viên
mặt hàng mới
- Chuyên viên tiêu thụ khu vực
- Chuyên viên tiêu thụ tỉnh – thành phố
- Chuyên viên tiêu thụ quận - huyện
- Đại lý bán hàng
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 10
Tổ chức theo sản phẩm thích hợp trong những trƣờng hợp doanh nghiệp sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau và các loại hàng hoá này rất đa dạng tới mức độ là nếu tổ
chức marketing theo chức năng thì không đủ sức quản lý toàn bộ danh mục sản phẩm đó.
Tổ chức bộ phận marketing theo sản phẩm có một số ƣu điểm sau:
Thứ 1: Ngƣời quản trị sản phẩm điều hành toàn bộ hệ thống marketing mix về mặt
hàng đó.
Thứ 2: Ngƣời quản trị sản phẩm có thể phản ứng nhanh hơn một số chuyên viên chức
năng khác đối với những vấn đề nảy sinh trên thị trƣờng.
Thứ 3: Không bỏ quên cả những sản phẩm có số lƣợng sản xuất nhỏ hơn, ít quan
trọng bởi vì ngƣời quản trị trực tiếp chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thứ 4: Việc quản lý sản phẩm là một trƣờng học tuyệt vời cho những nhà quản trị bởi
vì trong công việc này họ phải làm hầu nhƣ tất cả các hoạt động điều hành của công ty.
SƠ ĐỒ 2.3: TỔ CHỨC BỘ PHẬN MARKETING THEO SẢN PHẨM
Tuy nhiên, mô hình tổ chức này cũng có những nhƣợc điểm sau:
Thứ 1: Thƣờng thì ngƣời quản trị sản phẩm không có đủ quyền hạn để thi hành tốt
nhiệm vụ của mình.
Thứ 2: Khi trở thành chuyên viên về tất cả những hoạt động liên quan tới sản phẩm
của mình, những ngƣời quản trị sản phẩm trở nên thiếu chuyên môn trong các lĩnh vực
hoạt động theo chức năng.
Thứ 3: Hệ thống quản lý theo sản phẩm thƣờng tốn kém hơn so với dự kiến ban đầu
vì những khoản chi phí ngày càng tăng để trả công cho rất nhiều nhân viên.
2.4. Tổ chức theo nguyên tắc thị trƣờng:
Nhiều doanh nghiệp kinh doanh trên thị trƣờng mang tính chất khác nhau nên sử dụng
cách tổ chức bộ phận marketing theo nguyên tắc thị trƣờng nếu trên thị trƣờng khác nhau
ngƣời mua có những hành vi hay sở thích hàng hoá khác nhau.
Tổ chức bộ phận marketing theo nguyên tắc thị trƣờng tƣơng tự nhƣ hệ thống tổ chức
theo sản phẩm đã đƣợc trình bày trên sơ đồ 2.3. Nhà quản trị hoạt động trên thị trƣờng
cũng chỉ đạo hoạt động của một số nhà quản trị hoạt động từng thị trƣờng. Nhà quản trị
từng thị trƣờng chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn, các
Giám đốc
marketing
Nhà quản trị
marketing
Chuyên viên quảng
cáo và khuyến khích
tiêu thụ
Chuyên viên
tiêu thụ
Chuyên viên
nghiên cứu
marketing
Chuyên viên mặt
hàng mới
Chuyên viên quản
trị nhóm sản phẩm
Chuyên viên quản
trị sản phẩm
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 11
kế hoạch hoạt động khác nhau theo chức năng. Ƣu điểm lớn nhất của hình thức tổ chức
theo nguyên tắc thị trƣờng là hoạt động marketing đƣợc tổ chức để đáp ứng nhu cầu của
các nhóm khách hàng khác nhau chứ không tập trung vào bản thân các chức năng
marketing, các khu vực hay các sản phẩm.
2.5. Tổ chức theo nguyên tắc sản phẩm - thị trƣờng:
Đây là hình thức kết hợp theo hai nguyên tắc sản phẩm và thị trƣờng. Hình thức này
phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều khu vực thị trƣờng khác nhau và trên mỗi khu
vực thị trƣờng họ lại kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau. Hình thức tổ chức này
sẽ kết hợp đƣợc một số ƣu điểm của hai hình thức tổ chức theo nguyên tắc sản phẩm và
theo nguyên tắc thị trƣờng. Để thực hiện đƣợc hình thức tổ chức này đòi hỏi các nhà quản
trị marketing phải am hiểu sâu sắc của từng đoạn thị trƣờng và các loại sản phẩm bán trên
thị trƣờng đó. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp kết hợp tốt sản
phẩm và thị trƣờng từ đó tìm ta những vùng thị trƣờng mới.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể tổ chức bộ phận marketing theo mô hình công
ty – chi nhánh. Khi các công ty có quy mô kinh doanh lớn, có nhiều sản phẩm bán trên
nhiều thị trƣờng, công ty có thể tổ chức các chi nhánh trên các khu vực thị trƣờng. Các
chi nhánh này cũng có bộ máy tổ chức riêng để thực hiện các nhiệm vụ của nó. Khi đó
công ty phải giải quyết vấn đề là chức năng marketing do công ty đảm nhiệm hay phân
cấp cho các chi nhánh thực hiện. Tất nhiên, họ sẽ phải lựa chọn giữa ba khả năng: chức
năng, quản trị hoàn toàn do công ty trực tiếp đảm nhiệm; chức năng quản trị marketing
đƣợc phân cấp hoàn toàn cho các chi nhánh; và chức năng quản trị marketing có thể vừa
đƣợc thực hiện ở cấp công ty và cấp chi nhánh tuỳ theo sự phân chia các chức năng,
nhiệm vụ.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tổ chức bộ phận marketing theo nhiều nguyên tắc
và mô hình khác nhau, tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm ngành kinh doanh và nhiều hoàn
cảnh cụ thể khác. Song về mặt tổ chức, các doanh nghiệp nên có một giám đốc
marketing. Giám đốc marketing chỉ đạo trực tiếp phòng marketing hoặc một số phòng
ban đảm nhiệm các chức năng marketing. Phòng marketing tham mƣu cho giám đốc
marketing về quản trị marketing và tổ chức các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
3. Kiểm soát chiến lƣợc marketing
Marketing là một lĩnh vực chức năng, trong đó các mục tiêu chiến lƣợc và chƣơng
trình luôn phải thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của thị trƣờng. Sau mỗi thời
gian nhất định các doanh nghiệp cần phải đánh giá lại quan điểm chiến lƣợc, mục tiêu và
hiệu quả của các hoạt động marketing để có những điều chỉnh cần thiết.
Hai công cụ cụ thể là đánh giá hiệu quả marketing và kiểm tra marketing.
3.1. Đánh giá hiệu quả marketing
Hiệu quả marketing không nhất thiết đƣợc thể hiện ra bằng kết quả mức tiêu thụ và lợi
nhuận hiện tại. Kết quả tốt của một chi nhánh cũng có thể là do chi nhánh đó đƣợc đặt
đúng chỗ và đúng lúc, chứ không hẳn là có một ban lãnh đạo marketing giỏi. Việc cải
tiến marketing ở các chi nhánh này có thể cho phép nâng kết quả của hoạt động
marketing. Các chi nhánh cũng có thể có kết quả kém, mặc dù có kế hoạch marketing
hoàn hảo.
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 12
Hiệu quả marketing của một doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua năm nội dung chủ yếu
của định hƣớng marketing: triết lý về khách hàng, marketing mix, thông tin chính xác,
định hƣớng chiến lƣợc và hiệu suất công tác
Triết lý khách hàng
- Nhận thức của ban lãnh đạo về khả năng đáp ứng những nhu cầu và mong muốn của
khách hàng mục tiêu
- Quan điểm về việc thực hiện marketing có phân đoạn thị trƣờng, về hệ thống marketing
Tổ chức marketing mix
- Mức độ kết hợp và kiểm tra những chức năng marketing chủ yếu
- Mức độ hợp tác của những ngƣời quản trị marketing với những ngƣời quản trị các chức
năng khác
- Tổ chức quá trình phát triển sản phẩm mới.
Thông tin marketing chính xác
- Mức độ hiểu biết của khách hàng, ảnh hƣởng việc mua sắm, các kênh phân phối và đối
thủ cạnh tranh qua nghiên cứu marketing.
- Mức độ am hiểu và tiềm năng của thị trƣờng, kênh phân phối.
- Những hoạt động đã triển khai để nâng cao hiệu quả chi phí.
Định hướng chiến lược
- Mức độ và phạm vi triển khai việc lập kế hoạch marketing chính thức.
- Tình trạng hiện tại của chiến lƣợc marketing
- Mức độ chủ động trong việc đối phó với những tình huống xảy ra, khi thực hiện chiến
lƣợc marketing
Hiệu suất công tác
- Tình hình quán triệt và thực hiện chiến lƣợc marketing.
- Mức độ sử dụng hiệu quả nguồn lực marketing
- Khả năng phản ứng nhạy bén và hiệu quả trong các hoạt động marketing.
3.2. Kiểm tra marketing
Những doanh nghiệp phát hiện thấy những điểm yếu kém trong hoạt động marketing
khi áp dụng công cụ đánh giá hiệu quả marketing cần tiến hành nghiên cứu kĩ hơn bằng
cách kiểm tra marketing.
3.2.1. Định nghĩa
Kiểm tra marketing là việc kiểm tra định kì, độc lập, có hệ thống, toàn diện môi
trƣờng marketing, mục tiêu, chiến lƣợc và hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định
những lĩnh vực có vấn đề và những cơ hội, đề xuất kế hoạch hành động nhằm nâng cao
thành tích marketing của doanh nghiệp.
3.2.2. Đặc điểm kiểm tra marketing
Kiểm tra marketing gồm bốn đặc điểm:
- Toàn diện
Kiểm tra marketing bao quát tất cả mọi hoạt động marketing chủ yếu của một doanh
nghiệp chứ không chỉ đơn thuần kiểm tra các chức năng marketing riêng rẽ. Kiểm tra
marketing toàn diện thƣờng có hiệu quả hơn trong việc xác định nguyên nhân thực tế của
vấn đề marketing của doanh nghiệp.
- Hệ thống
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 13
Kiểm tra marketing bao gồm một chuỗi những bƣớc chẩn đoán theo một trình tự nhất
định, bao quát toàn bộ môi trƣờng marketing vi mô và vĩ mô của tổ chức, các mục tiêu và
chiến lƣợc marketing, các hệ thống và những hoạt động marketing cụ thể. Kết quả sẽ chỉ
ra những cải tiến cần nhất và đƣợc thể hiện thành một kế hoạch các biện pháp cần chấn
chỉnh, cả ngắn hạn lẫn dài hạn để nâng cao hiệu quả marketing chung của tổ chức.
- Độc lập
Kiểm tra marketing có thể đƣợc tiến hành theo 6 cách: tự kiểm tra, kiểm tra chéo,
kiểm tra từ trên xuống, bộ phận kiểm tra của doanh nghiệp, lực lƣợng đặc nhiệm kiểm tra
của doanh nghiệp và thuê kiểm tra từ bên ngoài. Đa số các ý kiến cho rằng tự kiểm tra
thiếu tính khách quan và độc lập. Nói chung, kiểm tra tốt nhất là do cố vấn thuê từ bên
ngoài thực hiện để đảm bảo tính khách quan cần thiết, có kinh nghiệm, chuyên môn và
dành toàn bộ thời gian, tâm trí vào kiểm tra.
- Định kì
Thông thƣờng kiểm tra marketing chỉ thực hiện sau khi nhận thấy mức tiêu thụ giảm
xuống, tinh thần của lực lƣợng bán hàng sa sút và có những vấn đề khác của doanh
nghiệp phát sinh. Có khá nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khủng hoảng do không rà
soát lại các hoạt động marketing của mình trong một thời gian khá lâu. Kiểm tra
marketing định kì có thể có ích cho cả những doanh nghiệp lành mạnh cũng nhƣ những
doanh nghiệp gặp rắc rối.
Ban lãnh đạo cần chỉ rõ mục tiêu, phạm vi, chiều sâu, nguồn số liệu, biểu mẫu báo cáo
và thời gian tiến hành việc kiểm tra marketing. Cần có một kế hoạch chi tiết để đảm bảo
thời gian vàd chi phí kiểm tra ở mức tối thiểu. Một nguyên tắc cơ bản trong kiểm tra
marketing là không đƣợc phép chỉ dựa vào những số liệu và ý kiến do những lãnh đạo
cung cấp mà phải phỏng vấn khách hàng, đại diện bán hàng và các nhóm công chúng
khác.
3.2.3. Nội dung kiểm tra marketing
Gồm sáu vấn đề chủ yếu: kiểm tra môi trƣờng marketing (vĩ mô và vi mô), chiến lƣợc
marketing, tổ chức marketing, hệ thống marketing, hiệu quả marketing và chức năng
marketing. Trong phạm vi đề tài, chúng ta chỉ tập trung phân tích kiểm tra chiến lƣợc
marketing và kiểm tra tổ chức marketing.
- Kiểm tra chiến lược marketing
+ Nhiệm vụ của doanh nghiệp: hoạt động marketing của doanh nghiệp có định hƣớng
theo thị trƣờng hay không và mức độ khả thi cúa nhiệm vụ đó.
+ Mục tiêu marketing và các chỉ tiêu: những mục tiêu và chỉ tiêu marketing làm cơ sở
cho việc hoạch định kế hoạch marketing và đo lƣờng kết quả. Mức độ phù hợp của các
mục tiêu marketing với vị trí cạnh tranh, nguồn lực và cơ hội của doanh nghiệp.
+ Chiến lƣợc: mức độ rõ ràng và thuyết phục của chiến lƣợc marketing. Mức độ phù hợp
của chiến lƣợc với các giai đoạn của chu kì sống sản phẩm. Các tiêu chuẩn đánh giá và
lựa chọn thị trƣờng mục tiêu và các đặc điểm của các thị trƣờng mục tiêu đó, phân bổ các
nguồn lực cho các yếu tố marketing mix và hiệu quả của chúng,
- Kiểm tra tổ chức marketing
+ Cơ cấu tổ chức: mức độ phân quyền và giao trách nhiệm cho ngƣời phụ trách
marketing phù hợp đến đâu với yêu cầu thỏa mãn tốt nhất mong muốn của khách hàng.
Hình thức tổ chức bộ phận marketing
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 14
+ Hiệu suất theo chức năng: mối quan hệ thông tin và hợp tác giữa các bộ phận
marketing và tiêu thụ. Hình thức lập kế hoạch trong quản trị sản phẩm (lập kế hoạch lợi
nhuận hay lập kế hoạch tiêu thụ)
+ Hiệu suất giao tiếp: những vấn đề cần quan tâm giữa các chức năng marketing và sản
xuất, R&D, cung ứng, tài chính, kế toán và pháp lý.
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 15
III. ỨNG DỤNG SỰ HÒA HỢP CƠ CẤU VÀ KIỂM SOÁT CHIẾN
LƢỢC CẤP CHỨC NĂNG Ở MỘT SỐ CÔNG TY
1. Công ty KFC Việt Nam
Gà rán Kentucky (KFC), nhãn hiệu đƣợc tiên phong bởi ông Harland Sanders, đã phát
triển và trở thành một trong những hệ thống phục vụ thức ăn nhanh lớn nhất trên thế giới,
với hơn 1 tỉ bữa ăn tối KFC đƣợc phục vụ hàng năm trên hơn 80 quốc gia khác nhau.
Nhƣng để có đƣợc thành công nhƣ vậy thì không phải dễ dàng.
1.1. Chiến lƣợc của công ty KFC Việt Nam: đáp ứng khách hàng ƣu việt
1.2. Cấu trúc của phòng marketing của công ty KFC Việt Nam:
Phòng marketing của công ty KFC Việt Nam đƣợc chia làm ba bộ phận đó là:
Marketing Manager, từng bộ phận có Section Manager trong các bộ phận có các
Marketing Executive.
Trƣởng phòng Marketing của KFC là Marketing Manager, trƣởng phòng các bộ phận
là Section Manager và còn lại là Marketing Executive
Phòng Marketing công ty KFC có bảy nhân sự và trƣởng phòng là anh Lê Hoài Nam
phụ trách chung các công việc trong phòng, trực tiếp báo cáo các chƣơng trình thực hiện,
kết quả về cho tập đoàn và ban lãnh đạo của KFC Việt Nam
Phòng Marketing KFC chia làm ba bộ phận:
- Local Store Marketing (LSM):
Chị Nguyễn Hoàng Vi Đan phụ trách bộ phận này. LSM phụ trách về các chƣơng
trình khuyến mãi cho nhà hàng (đặc biệt là các nhà hàng có doanh số bán không cao).
Chịu trách nhiệm về POP (Point of Purchase - nôm na là các công cụ phục vụ cho việc
quảng cáo, quảng bá hình ảnh của sản phẩm, của công ty nhƣ: posters, leaflets, các loại
table card để trƣng bày) của các nhà hàng. Bộ phận này thiết lập và tạo dựng hệ thống
quảng cáo, thông tin đầy đủ và thống nhất trong toàn hệ thống.
- Kids Marketing
Marketing Manager
Section Manager
Marketing Executive
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 16
Chị Lê Ngọc Ánh Hòa phụ trách bộ phận này. Kids Marketing phụ trách và thực hiện
các chƣơng trình dành cho các em thiếu nhi (từ 6-12 tuổi) nhƣ các chƣơng trình học bổng
cho thiếu nhi, tiệc sinh nhật tại nhà hàng, quà tặng cho các phần ăn trẻ em. Xây dựng
hình ảnh KFC thân thiện với các em thiếu nhi, tạo tiền đề và thói quen yêu thích sản
phẩm.
- Home Delivery (Giao hàng tận nơi):
Bộ phận này mới thành lập nên không có Manager - chỉ là một Executive phụ trách bộ
phận. Nhiệm vụ của bộ phận HD là thiết lập và tạo dựng các chƣơng trình nhằm gia tăng
sự nhận biết và thúc đẩy doanh số của dịch vụ giao hàng tận nơi của KFC qua số điện
thoại 3848.9999 hay qua trang web: kfcvietnam.com.vn
Ở từng bộ phận, đa phần là báo cáo theo cấp bậc. Marketing Executive sẽ làm việc
với Section Manager (LSM Section Manager) và báo cáo trực tiếp với Section Manager
và cũng nhƣ vậy khi Section Manager báo cáo trực tiếp với Marketing Manager. Nhƣng
có những công việc Marketing Executive nhận trực tiếp từ Marketing Manager thì
Marketing Executive sẽ báo cáo trực tiếp với Marketing Manager (trƣớc đó Marketing
Manager phải thông wa Section Manager trực tiếp của Marketing Executive đó để giao
phó công việc - quy tắc quản trị nhân sự)
Mỗi tuần các Executive gửi báo cáo hàng tuần và kế hoạch tuần kế tiếp cho Section
Manager trực tiếp của. Cấp trên trực tiếp tổng hợp lại, làm báo cáo và lập kế hoạch cho
bộ phận rồi gửi cho Marketing Manager.
1.3. Kiểm soát phòng marketing:
Các cấp lãnh đạo kiểm soát hoạt động qua các hình thức:
- Báo cáo giấy tờ: đối với tổng giám đốc, phó tổng giám đốc.
- Hình thức hợp đồng, hóa đơn, chi phí, quy trình thanh toán: đối với phòng hành chính,
phòng kế toán
- Qua quy trình hoạt động đưa ra: do các nhà hàng thực hiện chƣơng trình và feedback
lại cho phòng marketing và cho các quản lý khu vực
- Bằng việc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng: do phòng QA (quản lý và kiểm tra
chất lƣợng) đánh giá
Việc kiểm soát các hoạt động trong phòng marketing KFC phụ thuộc vào tiến độ thức
hiện, báo cáo công việc hàng tuần khi gửi về cho cấp trên trực tiếp của mình (có so sánh
Marketing
Manager
Mr. Lê Hoài Nam
Local Store Marketing
Mrs. Nguyễn Hoàng
Vi Đan
Kids Marketing
Mrs. Lê Ngọc
Ánh Hòa
Home Delivery
(Giao hàng tận nơi)
Marketing Executive
1
Miss. Nguyên Thảo
Marketing Executive
3
Marketing Executive
2
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 17
với kế hoạch đƣa ra khi nhận nhiệm vụ) và quan trọng nhất là kết quả (đánh giá dựa trên
các tiêu chí nhƣ doanh số bán - nếu chƣơng trình đó tác động đến bán hàng hoặc các tiêu
chí khác).
Nhƣ chƣơng trình với Xone FM thì marketing manager đánh giá dựa trên sự thành
công của chƣơng trình - số ngƣời tham dự chƣơng trình, số lƣợng ngƣời đăng ký. Sau
chƣơng trình thì chỉ số nghe Vina10 tăng hay giảm. Số lƣợt ngƣời vào website KFC để
đăng ký và gửi email về cho KFC cũng là một tiêu chí. Tuy nhiên với những chƣơng
trình đánh mạnh vào cảm tính thì rất khó đánh giá bằng các tiêu chuẩn lý tính.
2. Công ty cổ phần hỗ trợ dịch vụ thanh toán Việt Phú (MobiVi)
2.1. Sơ lƣợc về công ty cổ phần hỗ trợ dịch vụ thanh toán Việt Phú
Công ty MobiVi đƣợc thành lập tháng 8 năm 2007.
Việt Phú là công ty Việt Nam đầu tiên nằm ngoài khối ngân hàng đƣợc Ngân Hàng
Nhà Nƣớc Việt Nam cho phép thực hiện thí điểm dịch vụ thanh toán.
Công ty Việt Phú cung cấp một phƣơng tiện thanh toán mới lần đầu tiên tại Việt Nam
đó là ví điện tử MobiVi.
- Khi tham gia vào mạng thanh toán MobiVi ngƣời sử dụng đã sở hữu một hình thức
thanh toán an toàn, tiện lợi và rộng khắp trong thế giới thanh toán online. Với một ví điện
tử duy nhất, ngƣời sử dụng có thể sử dụng hàng loạt các sản phẩm dịch vụ thanh toán
khác từ MobiVi nhƣ: thanh toán cƣớc phí điện thoại di động, internet, game online, mua
vé máy bay, đặt vé tour du lịch,…
- Ví điện tử MobiVi là phƣơng tiện thanh toán đƣợc thể hiện dƣới dạng một tài khoản
điện tử, có chức năng nhƣ một “Ví tiền” trong thế giới số cho phép ngƣời dùng thanh
toán qua điện thoại di động và Internet. Với Ví điện tử MobiVi ngƣời dùng có thể dễ
dàng thanh toán cho các giao dịch thƣơng mại điện tử, top-up các tài khoản trả trƣớc,
thanh toán hóa đơn, trả tiền tại cửa hàng bán lẻ, hay chuyển tiền cho bạn bè, ngƣời thân,
đối tác. Ví điện tử MobiVi cũng cho phép ngƣời dùng nạp tiền từ tài khoản ngân hàng,
rút tiền ra tài khoản ngân hàng một cách rất dễ dàng ngay trên điện thoại di động hay trên
một máy tính có kết nối Internet.
2.2. Cấu trúc phòng marketing của công ty Việt Phú
- Là một công ty mới ra đời và việc tung ra sản phẩm mới với tính năng công nghệ
cao, khá mới lạ ở thị trƣờng Việt Nam đòi hỏi cơ cấu phòng marketing phải thật hoàn
thiện với mục tiêu chính là thâm nhập và phát triển thị trƣờng.
- Trong giai đoạn đầu cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận của phòng
marketing.
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 18
MARKETING ORGANIZATION CHART
Marketing/Sale Director
Senior marketing/sale
manager
Sale/Marketing
manager
Tran Mai Dong
Market
Research
Duong Tien
Minh
Ads/Direct
Mail
Tran Minh
Tuan
Online Payment
Online
Marketing
Hoang Thi
Loan
PR
Nguyen Minh
Hang
Product/Brand
Management
Trinh Doan Trang
Assistant Sale
/Marketing Manager
B2B Payment
P2P Payment
Stock
Settlement
B2C
Customer/Partner
services
Nguyen Minh Loc
Nguyen Huy Thinh
Trade show
B2B
Partnership
Sales
Management
Do Ngoc Lan
Sale strategy
& planing
B2B Sale
B2C Sale
Buyer
Behavior
Competitor
analysis
Administration
Graphic
design
Training
Session
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 19
Cấu trúc của phòng marketing này vừa thể hiện sự liên kết dọc từ các nhà quản trị
theo chức năng và theo chiều ngang từ các bộ phận chức năng, các mảng của chiến lƣợc.
Marketing/Sale Director
Trong sơ đồ cấu trúc trên, đứng đầu phòng marketing là Marketing Director, ngƣời
chịu trách nhiệm cao nhất trong toàn bộ kế hoạch, có vai trò phát triển và duy trì chiến
lƣợc marketing để đạt tới mục tiêu cao nhất.
- Giám sát tất cả các hoạt động của các phòng ban, quản lý các lĩnh vực chính liên
quan đến chiến lƣợc marketing, có trách nhiệm động viên, đốc thúc và quản lý nhân viên
dƣới quyền.
- Mọi thông tin từ các phòng ban dƣới đều đƣợc tổng hợp, phân tích và chuyển lên
marketing director xử lý nhằm đánh giá tình hình khách hàng, thị trƣờng, đối thủ,… để có
chiến lƣợc và kế sách phù hợp và cũng có thể thay đổi chiến lƣợc phù hợp với tình hình
Marketing manager
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện chiến lƣợc marketing từ
marketing director.
- Đƣợc hỗ trợ bởi hai mảng chính:
Assistant Marketing Manager
- Hỗ trợ Marketing Manager lập kế hoạch và triển khai tung sản phẩm
- Đảm bảo công việc trong tuần đúng tiến độ, báo cáo công việc trong tuần cho
marketing manager, cập nhật, bổ sung các version của báo cáo
+ Cập nhật, bổ sung các báo cáo marketsize
+ Cập nhật, bổ sung các version của báo cáo phân tích đối thủ cạnh tranh
+ Nghiên cứu phân tích chi tiết một số đối thủ cạnh tranh chính
+ Nghiên cứu phân tích hành vi khách hàng
Administration
Giám sát quản lý các hoạt động từ bảy mảng lớn của chiến lƣợc marketing, mỗi mảng
có quản lý đứng đầu và số nhân viên tuỳ thuộc vào tính chất công việc và thời điểm thực
hiện chiến lƣợc.
Những mảng hoạt động với mục tiêu cụ thể đƣợc giao trách nhiệm cho mỗi nhóm quản
lý, các nhóm quản lý làm việc nhƣ các đơn vị cơ bản của tổ chức. Điều này làm giảm
đƣợc vai trò của nhà quản trị, tạo cho mỗi nhóm những mục tiêu làm việc chung, chịu
trách nhiệm về các mục tiêu thực hiện, và dễ dàng cho nhà quản trị khi đo lƣờng và kiểm
soát hiệu quả hoạt động
2.3. Các mảng chức năng: có bảy mảng
Mảng 1: Mảng quản lý sản phẩm và nhãn hiệu
- Nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, liên kết
với thông tin hành vi khách hàng.
- Bao gồm các hình thức sản phẩm chính:
+ Thanh toán chứng khoán
+ Thanh toán thƣơng mại điện tử trực tuyến
+ Ví điện tử doanh nghiệp
+ Ví điện tử cá nhân
Mảng 2: Mảng PR
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 20
- Thực hiện giao dịch tiếp xúc khách hàng; xây dựng, duy trì sự hiểu biết có thiện chí
lẫn nhau giữa công ty và công chúng
- Tổ chức các sự kiện ví dụ nhƣ tổ chức triển lãm giới thiệu sản phẩm mới, lễ khai
trƣơng, hội nghị khách hàng,…
- Thực hiện các công việc liên quan đến truyền thông (liên lạc phóng viên, release
thông cáo báo chí cho Corporate, Marcom) bao gồm press release (thông cáo báo chí),
press conference (họp báo), press interview (phỏng vấn báo chí) và press dumping (tác
động vào báo chí).
Mảng 3: Online marketing
- Quảng bá thƣơng hiệu, kết nối với các doanh nghiệp, xây dựng cộng đồng và đề ra
chiến lƣợc kinh doanh qua internet.
- Vì tính chất đặc thù của sản phẩm, online marketing có vị trí quan trọng và đƣợc
đánh giá cao bao gồm: sms marketing, mobile, internet marketing , blog marketing, viral
marketing,…
Mảng 4: Mảng thị trường – đối thủ - khách hàng
- Thực hiện nghiên cứu thị trƣờng, phân tích đối thủ cạnh tranh và đánh giá hành vi
khách hàng
- Cung cấp thông tin và nhận định tình hình giúp marketing manager có chiến lƣợc
hợp lý
Mảng 5: Advertising
Thiết kế và thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch quảng cáo
Mảng 6: Sale
Xây chiến lƣợc khai thác khách hàng, bán hàng và các dịch vụ khác
- B2B thực hiện tìm kiếm và thoả thuận hợp tác với các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ
- B2C phát triển mảng khách hàng cá nhân
Mảng 7: Dịch vụ khách hàng
- Làm việc 24/24
- Giải quyết các thắc mắc từ phía khách hàng các vấn đề về sự cố kỹ thuật, khiếu
nại,…
- Thông tin phản hồi từ phía khách hàng sẽ đƣợc giải quyết và chuyển tới phòng sản
phẩm, Sales và PR
2.4. Từng bƣớc đi cụ thể:
- Công việc bắt đầu từ mảng marketing tìm kiếm nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh
tranh và marketsize thị trƣờng,...
- Marketing manager gửi kết quả phân tích tổng hợp cho product manager
- Marketing manager và product manager sẽ xem xét về tính năng cốt lõi của sản
phẩm theo định hƣớng thị trƣờng. Kết quả đƣợc thông báo lên marketing director xây
dựng chiến lƣợc hoạt động.
- Marketing manager cùng marketing team triển khai thực hiện chiến lƣợc phát triển,
giới thiệu sản phẩm
- Product manager làm việc cùng IT hoàn thành sản phẩm một cách tối ƣu
- Sản phẩm hoàn tất
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 21
- Sales manager thực hiện chiến dịch tung sản phẩm ra thị trƣờng cùng với sự phối
hợp nhịp nhàng với quảng cáo, PR,…
- Thông tin phản hồi và ý kiến khách hàng đƣợc tổng hợp qua mảng dịch vụ khách
hàng
Sau đây là một bản thông tin về vị trí và công việc cụ thể của một marketing executive
khi làm việc trong phòng marketing của công ty MobiVi:
Full name: Phan Ngọc Lệ Minh Starting date: 3/4/2008
Position Marketing Executive
Department Marketing
Manager/Supervisor Trần Mai Đông Evaluation date: 05/11/2008
Evalution results:
TASKS COMPLETION:
Thực hiện các công việc chuyên về nghiên cứu thị trƣờng:
- Cập nhật, bổ sung các version của báo cáo marketsize
- Cập nhật, bổ sung các version của báo cáo phân tích đối thủ cạnh tranh
- Nghiên cứu phân tích chi tiết một số đối thủ cạnh tranh chính
Đảm bảo công việc trong tuần đúng tiến độ, báo cáo công việc trong tuần
Hoàn thiện và giới thiệu “Sổ tay quản lý thƣơng hiệu MobiVi”
Hoàn chỉnh xây dựng và theo dõi update các mẫu soạn thảo văn bản
Thực hiện các công việc liên quan đến truyền thông (liên lạc phóng viên, release thông cáo báo chí cho
Corporate, Marcom)
Hỗ trợ Marketing Manager lập kế hoạch và triển khai tung sản phẩm ewallet (Stage 0)
Nhóm 16 - QTCL GVHD: Ts. Hà Nam Khánh Giao
Đề tài 18: Hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lược cấp chức năng tại công ty 22
KẾT LUẬN
Ngày nay, môi trƣờng kinh doanh thay đổi rất nhanh, canh tranh mang tính toàn cầu
nên đã đòi hỏi tổ chức phải năng động, sáng tạo nhằm có đủ sức thích nghi với sự thay
đổi. Để tăng thêm tính chuyên môn hóa và làm việc hiệu quả hơn, các công ty đã phân
cấp quản lý mà đặc biệt là tổ chức các phòng ban chức năng.
Chiến lƣợc cấp chức năng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của công ty. Việc thiết lập kế hoạch, hoạch định chiến lƣợc đóng vai trò quan trọng.
Bên cạnh đó việc tổ chức, điều khiển, kiểm tra cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc
thành bại của chiến lƣợc cấp chức năng. Phải có một cấu trúc phù hợp, một kế hoạch
kiểm soát chặt chẽ thì mới đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Nhà quản trị có thể
kiểm soát nhân viên của mình thông qua thông tin và đo lƣờng và thông qua hệ thống
phần thƣởng. Việc đƣa ra một cấu trúc chức năng thế nào là tùy thuộc vào ý muốn chủ
quan của nhà quản trị, cũng nhƣ tình thình hoạt động của công ty.
Vấn đề hòa hợp cấu trúc và kiểm soát chiến lƣợc cấp chức năng ngày càng là một vấn
đề có tính quan trọng và mang ý nghĩa chiến lƣợc vô cùng to lớn. việc nghiên cứu và vận
dụng linh hoạt những nghiên cứu này giúp phòng chức năng thực thi kế hoạch một cách
hiệu quả và đúng đắn nhất đƣa phòng chức năng nói riêng và cả công ty nói chung có
những hoạt động và bƣuớc đi phù hợp với chiến lƣợc hoạt động cụ thể của mình, hƣớng
đến mục tiêu lâu dài của cả tổ chức.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược cấp chức năng.pdf