Chế phẩm ĐGC được sấy khô với sự bổ sung dextrin 6% để hạn chế hư hỏng của carotenoid trong quá
trình sấy và NaCl 10% để tăng cường mùi vị của chế phẩm ĐGC. Bước đầu chế phẩm ĐGC được nghiên
cứu phối trộn với các thành phần gia vị khác để chế biến bột nêm tôm với kết quả cảm quan tốt, sản phẩm
bột nêm có màu đỏ gạch, mùi vị dễ chịu và hài hòa, có hương thơm của tôm. Sản phẩm bột nêm có hàm
lượng protein và caroteinoid khá cao, đạt các chỉ tiêu về vi sinh của Bộ Y tế và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
7396:2004.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chế biến bột nêm tôm từ chế phẩm đạm giàu carotenoid thu nhận từ đầu tôm thẻ chân trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 39
CHẾ BIẾN BỘT NÊM TÔM TỪ CHẾ PHẨM ĐẠM GIÀU CAROTENOID
THU NHẬN TỪ ĐẦU TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
PREPARATION OF SHRIMP FLAVOR POWDER FROM CAROTENOPROTEIN
EXTRACTED FROM WHITE SHRIMP HEADS
Phạm Thị Đan Phượng1
Ngày nhận bài: 06/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 11/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
TÓM TẮT
Chế phẩm đạm giàu carotenoid thu nhận từ đầu tôm thẻ chân trắng được sử dụng làm nguyên liệu để chế biến bột
nêm tôm. Đầu tiên, chế phẩm có độ ẩm 74,5% được phối trộn với dextrin và NaCl với tỷ lệ tương ứng 6 và 10% so với
lượng chế phẩm sử dụng và sấy để giảm độ ẩm, hạn chế tổn thất hàm lượng carotenoid và tăng giá trị cảm quan cho sản
phẩm sau sấy. Tiếp theo, sản phẩm bột đạm giàu carotenoid được phối trộn với muối, đường, mì chính, tiêu, hành với các
tỷ lệ khác nhau để đánh giá cảm quan. Kết quả cảm quan cho thấy 40g bột đạm phối trộn với 40 gam muối iod, 8 gam
đường, 8 gam mì chính, 2 gam tiêu và 2 gam hành cho sản phẩm bột nêm có giá trị cảm quan cao nhất. Sản phẩm bột nêm
tôm có màu đỏ cam, mùi vị tôm.
Từ khóa: Chế phẩm đạm giàu carotenoid, đầu tôm thẻ chân trắng, bột nêm tôm
ABSTRACT
Carotenoprotein extracted from white shrimp heads has been used for shrimp fl avor powder. Firstly,
carotenoprotein with 74.5% of moisture was mixed with dextrin 6% and sodium chloride 10% for drying process in order to
remove moisture, reduce losses of carotenoid content and increase sensorial quality of the resultant shrimp powder. Then,
the carotenoprotein was mixed with salt, sugar, sodium glutamate, pepper and onion with various ratios for sensory test.
Results showed that 40g of carotenoprotein mixed with 40 g of iod salt, 8 g of sugar, 8 g of sodium glutamate, 2 g of pepper
and 2 g of onion had highest sensory quality. Shrimp fl avor powder had reddish color, shrimp taste and fl avor.
Keywords: carotenoprotein, white shrimp heads, shrimp fl avor powder
1 ThS. Phạm Thị Đan Phượng: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trên thế giới xu hướng thay thế các
chất màu, mùi tổng hợp bằng các chất màu, mùi tự
nhiên sử dụng trong chế biến thực phẩm phát triển
rất mạnh, đặc biệt ở các nước phát triển. Nhiều hạn
chế, mối nguy từ các chất màu, mùi, gia vị tổng hợp
đã được cảnh báo đến người tiêu dùng và nhiều
hợp chất gia vị tổng hợp đã bị cấm sử dụng trong
thực phẩm . Một số nghiên cứu đã sử dụng phế liệu
tôm, cua, ghẹ để sản xuất chất màu, mùi với kết quả
rất khả quan .
Ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng các sản phẩm
bột đạm trong sản xuất thực phẩm đang tăng nhanh
theo xu hướng phát triển của xã hội hiện đại hóa
công nghiệp hóa. Trong đó, công nghiệp sản xuất
bột nêm, bột canh, các loại gia vị đang phát triển
mạnh. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu là bột nêm có
nguồn gốc từ thịt heo và nấm. Gần đây bột đạm tôm
cũng đã được sử dụng nhiều để sản xuất các sản
phẩm bột canh tôm, thực phẩm ăn liền hương vị tôm
như mì tôm, bánh phồng tôm, snack tôm Ngoài
ra, bột đạm tôm cũng có thể sử dụng bổ sung trong
công nghệ sản xuất sản phẩm tôm mô phỏng từ
surimi có chất lượng cao, thu hút sự chú ý của
người tiêu dùng khi chọn sản phẩm mô phỏng
surimi vì nó có mùi hương và màu sắc như tôm tươi
hấp chín. Hơn nữa, bột đạm tôm có chứa hàm lượng
carotenoid, chủ yếu là astaxanthin (Armenta và
Guerrero-Legarreta, 2009) khi được bổ sung vào
thực phẩm sẽ tạo nên sản phẩm giá trị gia tăng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
40 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
không những về dưỡng chất mà còn có tính chất
chức năng nhờ hoạt tính sinh học của astaxanthin.
Trong quá trình sản xuất bột nêm cần chế biến
từ nguyên liệu thịt tôm. Trong khi đó, hàng năm
một lượng lớn đầu tôm có thành phần protein giàu
carotenoid có thể sử dụng làm nguyên liệu chế biến
bột nêm tôm chưa được quan tâm. Một số công trình
nghiên cứu đã tách chiết protein giàu carotenoid từ
đầu tôm, tuy nhiên chế phẩm thu được chủ yếu
được ứng dụng trong thức ăn chăn nuôi (Phượng
và cộng sự, 2008; Trung và cộng sự, 2007). Nghiên
cứu mới đây của Phượng và Luyến (2013) cho thấy
bột đạm tôm thu nhận từ đầu tôm thẻ chân trắng
bằng phương pháp kết hợp hai enzyme protease
có hàm lượng protein và carotenoid cao, có thể
sử dụng chế biến gia vị thực phẩm. Trong đầu tôm
protein thường tồn tại dưới dạng carotenoprotein là
phức hợp giữa protein - astaxanthin, khi được bổ
sung vào bột nêm thực phẩm sẽ tạo nên sản phẩm
giá trị về dưỡng chất rất lớn và có đặc tính sinh
học tuyệt vời của astaxanthin có lợi cho sức khỏe
con người (Riccioni và cộng sự, 2011; Armenta và
Guerrero-Legarreta, 2009; Tomita, 2000; Tinkler và
cộng sự, 1994).
Trong nghiên cứu này, bột nêm tôm được
nghiên cứu chế biến từ chế phẩm protein giàu
carotenoid thu nhận từ đầu tôm thẻ chân trắng ở
quy mô 10kg được trình bày.
II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Nguyên vật liệu
Chế phẩm đạm giàu carotenoid (ĐGC) thu
nhận từ đầu tôm thẻ chân trắng bằng quá trình
xử lý kết hợp Alcalase và Flavourzyme tại phòng
thí nghiệm Trường Đại học Nha Trang theo quy
trình nghiên cứu của Phượng và Luyến (2013).
Alcalase và Flavourzyme được mua từ Công ty
Novozymes (Đan Mạch). Alcalase 2,4 L có hoạt
tính là 2,4 AU/g và Flavourzyme có hoạt tính 500
LAPU/g. Phụ gia thực phẩm sử dụng trong nghiên
cứu nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế.
Hóa chất sử dụ ng trong nghiên cứ u là các loại hóa
chất tinh khiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp xác định tỷ lệ
2.1.1. Xác định tỷ lệ phối trộn chế phẩm ĐGC với
dextrin để hạn chế tổn thất carotenoid trong quá
trình sấy bột ĐGC
Chế phẩm ĐGC ở trạng thái nhão sau thu hồi,
được bổ sung dextrin với các tỷ lệ khác nhau từ 0;
3; 6; 9; 12%; trộn thật kỹ, trãi đều lên khay và sấy
chân không ở nhiệt độ 500C trong khoảng 5 giờ đến
khi độ ẩm bột đạt < 3%. Lưu ý, sau 2 giờ sấy ta đảo
trộn bột một lần để đảm bảo bột không bị cháy dính
trên khay và bề mặt. Tỷ lệ dextrin thích hợp được
chọn dựa trên hàm lượng carotenoid tổn thất sau
sấy thấp nhất với thời gian xử lý phù hợp.
2.1.2. Xác định tỷ lệ phối trộn chế phẩm ĐGC với
NaCl để làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm
Chế phẩm ĐGC ở trạng thái nhão sau thu hồi,
được bổ sung dextrin với tỷ lệ thích hợp và muối
NaCl với các tỷ lệ khác nhau từ 5, 10, 15, 20%;
khuấy trộn thật kỹ, trãi đều lên khay và sấy chân
không ở nhiệt độ 500C trong thời gian khoảng 12
giờ đến khi độ ẩm bột đạt <3%. Lưu ý, sau 2 giờ
sấy ta đảo trộn bột một lần để đảm bảo bột không bị
cháy dính trên khay và bề mặt. Tỷ lệ NaCl thích hợp
được chọn dựa trên việc đánh giá cảm quan các
chỉ tiêu về màu, mùi, vị và trạng thái theo phương
pháp mô tả.
2.1.3. Xác định tỷ lệ phối trộn bột ĐGC với các gia vị
thông dụng để tạo bột nêm tôm
Phối trộn bột ĐGC sau khi sấy với các gia vị để
chế biến thành 100g bột nêm tôm theo các tỷ lệ thử
nghiệm khác nhau.
Bảng 1. Thành phần gia vị bột nêm tôm
Thành phần (g) * Carotenoprotein Muối iod Đường Mì chính Tiêu Hành
Hỗn hợp gia vị 1 40 40 10 6 2 2
Hỗn hợp gia vị 2 40 40 8 8 2 2
Hỗn hợp gia vị 3 45 35 10 6 2 2
Hỗn hợp gia vị 4 45 35 8 8 2 2
Hỗn hợp gia vị 5 45 35 6 10 2 2
* Các thành phần được sấy khô và xay mịn đạt độ ẩm <3%.
Sản phẩm bột nêm tôm với tỷ lệ phối trộn được chọn dựa trên phương pháp đánh giá cảm quan cho điểm.
Chọn một sản phẩm có giá trị cảm quan tốt nhất để xác định các thành phần hóa học và kiểm tra chất lượng
vi sinh.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 41
2.2. Phương pháp phân tích
Độ ẩm và hàm lượng khoáng được xác định theo phương pháp chuẩn của AOAC. Hàm lượng protein tổng
số được xác định bằng phương pháp Kjeldahl. Hàm lượng lipid được xác định theo phương pháp của Folch và
cộng sự. Hàm lượng acid amin được xác định bằng phương pháp sắc ký GC/MS. Hàm lượng carotenoid được
phân tích bằng phương pháp quang phổ).
Tỷ lệ % carotenoid bị tổn thất được xác định bằng công thức: T (%) = [(M –Mo)*100]/ M; trong đó: Mo là hàm
lượng carotenoid có trong bột ĐGC sau sấy (mg/kg), M là hàm lượng carotenoid có trong bột ĐGC đã phối trộn
dextrin để giảm tổn thất carotenoid sau sấy (mg/kg). Công thức tính được xác định trên hàm lượng chất khô tuyệt đối.
2.3. Phương pháp đánh giá cảm quan
Đánh giá sơ bộ về các tính chất cảm quan dựa vào cách thức đánh giá cảm quan của Teerasuntonwat &
Raksakulthai, 1995.
Sự khác nhau về chất lượng cảm quan của chế phẩm ĐGC sau khi sấy và sản phẩm bột nêm được đánh
giá dựa trên các chỉ tiêu màu sắc, mùi, vị và trạng thái bởi hội đồng cảm quan gồm 13 thành viên. Cảm quan
viên được yêu cầu đánh giá các chỉ tiêu cảm quan bằng phép thử mô tả và phương pháp cho điểm dựa trên
bảng mô tả thang điểm cảm quan cho sản phẩm được xây dựng theo bảng cơ sở đánh giá cảm quan cho thực
phẩm của TCVN 3215-79.
Bảng 2. Mô tả thang điểm cảm quan của sản phẩm bột nêm tôm
Bậc
đánh
giá
Điểm chưa có
trọng lượng
Chỉ tiêu
Màu sắc Mùi Vị Trạng thái
1 5
Màu đỏ cam
đặc trưng
của thịt tôm
chín
Thơm nồng
mùi đặc
trưng của thịt
tôm chín
Có vị ngọt và mặn thanh,
vị tôm đặc trưng, hài hòa
vị và dễ chịu
Sản phẩm khô mịn, rời hạt,
hoàn toàn không vón cục
2 4 Màu đỏ cam
Thơm mùi
đặc trưng
của thịt tôm
Có vị ngọt và mặn thanh,
có vị tôm, hài hòa vị
Sản phẩm khô mịn, có bị
vón cục nhưng rất ít, không
làm giảm giá trị cảm quan
của sản phẩm
3 3
Màu đỏ cam
hơi sậm
màu
Thơm mùi
tôm
Có vị ngọt và mặn, có vị
tôm, ít hài hòa vị
Sản phẩm ít khô, hơi bị
vón cục nhưng vẫn đạt độ
ẩm <3%.
4 2 Màu đỏ cam sậm màu
Thơm nhẹ
mùi tôm
Có vị ngọt và mặn, ít thấy
vị của tôm, ít hài hòa vị
Sản phẩm ít khô, hơi bị
vón cục, nhưng không ảnh
hưởng nhiều trong quá
trình bảo quản
5 1 Màu nâu cam
Rất ít mùi
của tôm
Có vị ngọt và mặn, ít thấy
vị của tôm, không hài
hòa vị
Sản phẩm ẩm ướt, vón cục
nhiều, dễ sinh mốc, khó
bảo quản
6 0 Sản phẩm màu nâu
Sản phẩm
không có mùi
của thịt tôm
Sản phẩm bị mất cân
bằng vị, không thể chấp
nhận được
Sản phẩm ẩm ướt, vón cục
hoàn toàn, không thể chấp
nhận được
2.3. Xử lý thống kê
Số liệu báo cáo là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại. Kết quả được phân tích thống kê bằng phần mềm
Excel. Giá trị của p < 0,05 được xem là có ý nghĩa về mặt thống kê.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thành phần hóa học và chỉ tiêu cảm quan của chế phẩm ĐGC
Thành phần hóa học, thành phần acid amin và một số chỉ tiêu cảm quan của chế phẩm ĐGC thu nhận từ
10kg nguyên liệu đầu tôm được phân tích và kết quả trình bày ở bảng 3.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
42 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Bảng 3. Chỉ tiêu cảm quan và hóa học của chế
phẩm ĐGC
Chỉ tiêu Kết quả
Màu sắc Đỏ cam
Mùi vị Mùi vị tôm đặc trưng
Hàm lượng ẩm (%) 74,5
Hàm lượng protein (%)* 64,7
Hàm lượng khoáng (%)* 17,6
Hàm lượng lipid (%)* 14,8
Hàm lượng chitin (%)* 2,3
Hàm lượng carotenoid (mg/kg)* 353
* Kết quả tính theo hàm lượng chất khô tuyệt đối.
So với kết quả nghiên cứu thu nhận chế phẩm
ĐGC ở quy mô thí nghiệm của Phượng và Luyến
(2013) cho thấy chế phẩm ĐGC thu được ở quy
mô 10kg cũng có thể đạt hàm lượng protein cao
(trên 60%) và chất lượng cảm quan cũng không bị
thay đổi. Hàm lượng carotenoid, khoáng, lipid cũng
có giảm nhưng không đáng kể (bảng 3). Ngược với
các hàm lượng dinh dưỡng thì hàm chitin (trên 2%)
tăng lên, tuy nhiên nó không làm ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng của chế phẩm ĐGC sử dụng để chế
biến bột nêm tôm.
Thành phần acid amin trong chế phẩm ĐGC
được xác định và trình bày ở bảng 4. Kết quả cho
thấy chế phẩm ĐGC chứa 3 acid amin nhiều nhất
là: acid glutamic (11,5%), leucine (8,29%), acid
aspartic (8,11%). Tổng các acid amin không thay
thế chiếm khoảng 35,8%, trong đó ngoài leucine
còn có các acid amin chiếm tỷ lệ rất cao như
isoleucine (5,01%), lysine (7,93%) và valine
(5,21%). So với kết quả nghiên cứu thành phần acid
amin của bột ĐGC thu nhận từ đầu và vỏ tôm sú
của Nguyễn Lệ Hà (2011) cho thấy, thành phần acid
amin của bột ĐGC thu nhận từ đầu tôm thẻ chân
trắng bằng phương pháp xử lý kết hợp hai enzyme
protease cho hàm lượng cao hơn rất nhiều.
Bảng 4. Thành phần acid amin trong chế phẩm ĐGC
Acid amin Hàm lượng* (%) Acid amin Hàm lượng* (%)
Tryptophan 0,48 Acid Aspartic 8,11
Valine 5,21 Acid Glutamic 11,5
Isoleucine 5,01 Serine 1,68
Leucine 8,29 Glycine 6,07
Threonine 2,27 Proline 6,82
Lysine 7,93 Alanine 6,83
Phenylalanine 3,18 Tyrosine 1,03
Methionine 2,17 Cystine 1,16
Histidine 1,21 Hydroproline ND
Arginine 2,06 Glutamine ND
* Kết quả tính theo hàm lượng chất khô tuyệt đối.
Vậy kết quả ở bảng 3 và 4 cho thấy chế phẩm ĐGC thích hợp làm nguyên liệu để chế biến bột nêm tôm
có dưỡng chất cao, bao gồm cả hàm lượng carotenoid đáng kể là hoạt chất sinh học tốt cho sức khỏe người
tiêu dùng.
2. Xác định tỷ lệ phối trộn dextrin và NaCl trong quá trình sấy bột ĐGC
2.1. Xác định tỷ lệ phối trộn chế phẩm ĐGC với dextrin để hạn chế tổn thất carotenoid
Vì độ ẩm của chế phẩm ĐGC khá cao (gần 75%) nên việc đầu tiên là chế phẩm cần phải được sấy khô
đến độ ẩm thích hợp (<3%) trước khi phối trộn với các thành phần khác để tạo thành sản phẩm bột nêm tôm.
Để hạn chế sự hư hỏng của carotenoid trong chế phẩm ĐGC trong quá trình sấy, dextrin được bổ sung để làm
chất bảo vệ carotenoid, hạn chế tổn thất carotenoid. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của dextrin đến tổn thất
của carotenoid được trình bày ở hình 1.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 43
Khi phối trộn dextrin vào bột nhão ĐGC trước
khi sấy cho thấy tổn thất carotenoid giảm đáng kể
trong quá trình sấy (hình 1). Dextrin thường được
sử dụng làm chất bảo vệ cho các chất nhạy cảm
với nhiệt độ, oxy không khí trong các quá trình chế
biến và bảo quản, đặc biệt là quá trình sấy (Peter,
2001; USDA, 2011). Khả năng bảo vệ các chất
có hoạt tính sinh học có được là do khi phối trộn
dextrin vào thì dextrin có thể tạo thành các màng
bao bọc các phân tử chất này, hạn chế tác động xấu
của môi trường đến các chất này. Kết quả cho thấy
khi tỷ lệ dextrin tăng từ 0% lên 6% thì tổn thất giảm
43% xuống còn khoảng 22%. Tuy nhiên, khi tăng
tỷ lệ dextrin từ 6% lên 12% thì tổn thất giảm không
đáng kể, không khác biệt có nghĩa về mặt thống kê
(p>0,05). Ngoài ra, kết quả cảm quan sơ bộ cho
thấy sản phẩm sấy có màu đỏ cam đặc trưng sáng
dần theo thứ tự tỷ lệ phối trộn dextrin tăng dần. Điều
này có thể do khả năng bao bọc lớp áo bên ngoài
để bảo vệ chế phẩm ĐGC tránh sự hư hỏng màu
của carotenoid và cũng có thể màu sản phẩm sấy
sáng do có màu trắng sáng của bột dextrin. Đồng
thời, vị ngọt và trạng thái khô mịn của bột sau sấy
cũng tăng lên theo tỷ lệ phối trộn dextrin, cho thấy
khả năng bao bọc của dextrin giữ được vị ngọt của
bột ĐGC khi nâng nhiệt và khả năng hút nước của
dextrin giúp cho bột ĐGC mau khô và rời mịn. Tuy
nhiên mùi vị của bột sau khi sấy lại bị giảm đi khi
tăng tỷ lệ dextrin phối trộn lên 12%, vì trong quá
trình cảm quan cho thấy hương mùi của bột dextrin
lẫn trong sản phẩm bột. Vậy, bổ sung dextrin ở tỷ lệ
6% là thích hợp để hạn chế tổn thất carotenoid của
chế phẩm ĐGC trong quá trình sấy.
2.2. Xác định tỷ lệ phối trộn chế phẩm ĐGC với NaCl
để làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm
Để tăng mùi vị tôm của chế phẩm ĐGC,
NaCl được nghiên cứu bổ sung. Kết quả mô tả
cảm quan cho thấy ảnh hưởng của tỷ lệ NaCl sử
dụng và hiệu quả gia tăng giá trị cảm quan của
chế phẩm ĐGC khi sử dụng muối NaCl so với
Monosodium glutamate (MSG) được trình bày ở
hình 3 và hình 4.
Hình 2. Bột đạm giàu carotenoid sau khi sấy
Các giá trị trung bình có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05).
Hình 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ dextrin bổ sung đến tổn thất carotenoid
trong quá trình sấy chế phẩm ĐGC
Hình 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ NaCl phối trộn đến giá trị cảm
quan của chế phẩm ĐGC
Hình 4. Hiệu quả gia tăng giá trị cảm quan của chế phẩm
ĐGC khi bổ sung NaCl
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
44 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Việc phối trộn NaCl trong quá trình sấy đã làm
tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, NaCl có ảnh
hưởng đến hương vị, màu sắc, mùi vị của sản
phẩm (hình 3). Khi bổ sung NaCl với tỷ lệ trong
khoảng 10 - 15%, sản phẩm có vị ngọt và mặn hài
hòa, màu đỏ cam của carotenoid và thơm nồng mùi
tôm đặc trưng, sản phẩm khô nhưng còn ở trạng
thái hạt lớn, ít mịn. Khi tỷ lệ muối phối trộn ở 5%
thì cho thấy màu sắc và mùi vị của bột sản phẩm
không tốt bằng khi phối trộn muối trong khoảng nêu
trên, nhưng độ khô và mịn cho thấy được cải thiện
nhiều nhất. Điều này do lượng muối phối trộn thấp
nên khả năng làm tăng giá trị cảm quan về màu,
mùi và vị thấp; đồng thời khả năng kháng khuẩn
của sản phẩm cũng kém khi thời gian sấy kéo dài
12 giờ, tuy nhiên kết quả cho thấy tỷ lệ muối sử
dụng càng ít thì bột đạm càng dễ khô hơn. Khi tăng
nồng độ NaCl lên 20%, sản phẩm trở nên mất cân
bằng mùi vị, màu lại bị biến đổi sậm màu và bột
ĐGC không mịn. Điều này cho thấy khả năng hút
ẩm của muối cao nên đòi hỏi thời gian sấy phải kéo
dài hơn để đảm bảo đạt được độ ẩm yêu cầu đối
với sản phẩm bột nêm nếu sử dụng tỷ lệ muối cao,
nếu không thì tác động của môi trường xung quanh
như không khí, nhiệt độ, ánh sáng dễ làm ảnh
hưởng đến sự thay đổi chất lượng của sản phẩm
trong quá trình sấy. Vậy kết hợp bổ sung dextrin
6% và NaCl 10% tạo ra sản phẩm sau khi sấy có
dạng bột tương đối mịn, có vị ngọt và mặn hài hòa
và đặc biệt mùi thơm, màu sắc của bột sau sấy
tăng hơn nhiều so với sản phẩm chỉ phối trộn với
dextrin trong quá trình sấy (hình 2).
Ngoài ra ở hình 4 cho thấy, sự khác biệt rất rõ
khi sử dụng kết hợp dextrin 6% + NaCl 10% để tăng
giá trị cảm quan so với mẫu kết hợp dextrin 6% +
MSG 10% và mẫu đối chứng chỉ bổ sung dextrin
6%. Khi sử dụng NaCl bổ sung vào chế phẩm ĐGC,
sản phẩm sau khi sấy có thể được giảm đi đáng kể
về vị đắng, mùi tanh và cháy khét, trong khi ngoài
vị mặn tăng lên thì những tính chất cảm quan quan
trọng khác về màu sắc, hương vị đặc trưng của sản
phẩm cũng tăng lên, mặc dù độ khô và mịn có giảm
nhưng không nhiều về ý nghĩa thống kê.
3. Xác định tỷ lệ phối trộn bột đạm giàu
carotenoid thích hợp với các nguyên liệu phụ để
tạo bột hương vị tôm
Chất lượng của sản phẩm bột nêm còn bị chi
phối bởi các nguyên liệu phụ, do đó việc xác định
công thức phối trộn cho các loại nguyên liệu phụ là
rất quan trọng. Bột ĐGC sau khi phối trộn dextrin,
NaCl và sấy khô, được bổ sung các thành phần gia
vị theo các công thức phối trộn được trình bày ở
mục phương pháp nghiên cứu và kết quả đánh giá
cảm quan được trình bày ở bảng 5.
Mặc dù hỗn hợp phối trộn 1 và 2 có mùi hương
không nồng mùi tôm như các hỗn hợp còn lại,
nhưng chúng lại có màu sắc và hương vị ngon hơn,
điều này có thể do hàm lượng ĐGC của các hỗn
hợp 3,4,5 cho nhiều và tỷ lệ phối trộn chưa phù hợp.
Trong đó, hỗn hợp 2 có màu cam đẹp và hài hòa vị
mang cảm giác dễ chịu và đạt điểm cao hơn, do khả
năng tạo vị bởi của cả ba vị ngọt đường, mì chính và
chính vị ngọt của bột carotenoprotein trong khi hỗn
hợp 1 thì vị đường cao hơn nên cho thấy độ ngọt
hơi gắt và trạng thái ít khô hơn.
Bảng 5. Kết quả đánh giá cảm quan của các công thức phối trộn sản phẩm bột nêm khác nhau
Chỉ tiêu cảm quan Màu sắc Mùi Vị Trạng thái
Hỗn hợp 1 4,85 a 3,85 b 3,85 ab 4,46 a
Hỗn hợp 2 4,92 a 3,92 b 4,00 a 4,54 a
Hỗn hợp 3 4,69 b 4,38 a 3,77 b 4,46 a
Hỗn hợp 4 4,77 ab 4,31 a 3,54 c 4,54 a
Hỗn hợp 5 4,77 ab 4,38 a 3,54 c 4,46 a
Các giá trị trung bình có ký tự giống nhau biểu thị sự không khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê theo cột ( p>0,05).
Như vậy, ứng với mỗi công thức phối trộn sẽ cho ra các sản phẩm bột nêm khác nhau, vì vậy tùy theo nhu
cầu của người tiêu dùng sẽ chọn những công thức phối trộn khác nhau. Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá cảm
quan ở bảng 5 cho thấy sản phẩm bột nêm tôm ở hỗn hợp 2 có số điểm cảm quan đánh giá tương đối cao nên
được chọn để tiến hành đánh giá chất lượng, xem xét khả năng đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ.
4. Chất lượng sản phẩm bột nêm tôm được chế biến từ bột đạm giàu carotenoid
Sản phẩm bột tôm được chọn (hỗn hợp 2) được phối trộn các thành phần bao gồm 40% bột ĐGC, 40%
muối iod, 8% đường saccharose, 8% mì chính (bột ngọt), 2% tiêu và 2% hành để tạo thành hỗn hợp gia vị 100g;
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 45
được đánh giá chất lượng dựa trên các chỉ tiêu cảm quan và thành phần hóa học cũng như các chỉ tiêu về vi
sinh vật, được trình bày ở các bảng 6; 7.
Bảng 6. Kết quả chỉ tiêu cảm quan và hóa học của sản phẩm bột nêm tôm
Chỉ tiêu Kết quả
Màu sắc Đỏ cam
Mùi Thơm mùi thịt tôm
Vị Ngọt và mặn dịu, hài hòa
Trạng thái Bột khô mịn
Hàm lượng ẩm (%) 2,3
Hàm lượng khoáng (%)* 54,8
Hàm lượng protein (%)* 21,4
Hàm lượng lipid (%)* 6,7
Carotenoid (mg/kg)* 125,7
* Kết quả tính theo hàm lượng chất khô tuyệt đối.
Bảng 7. Kết quả kiểm tra vi sinh sản phẩm bột nêm tôm
Chỉ tiêu vi sinh Kết quả TCVN 7396:2004
Tổng số vi khuẩn hiếu khí (CFU/g) 2,1 x 103 104
Salmonella (CFU/g) 0 Không có
Escherichia coli (CFU/g) 0 3
Staphylococcus aureus (CFU/g) 0 102
Clostridium perfringens (CFU/g) 0 Không có
Clostridium botulinum (CFU/g) 0 -
Streptococci faecal (CFU/g) 0 -
Coliforms (CFU/g) 0,7 x 10 102
TSBTNM-M (CFU/g) 0,3 x 10 102
Kết quả cảm quan và thành phần hóa học ở bảng 6 cho thấy, sản phẩm bột nêm có màu sắc, mùi vị đặc
trưng của thịt tôm và trạng thái khô mịn; đồng thời chứa hàm lượng protein (21,4%) và khoáng chất (54,8%) khá
cao, có hàm lượng lipid và ẩm thấp tương ứng là 6,7% và 2,3%. Hơn nữa, sản phẩm bột nêm còn chứa một
lượng carotenoid đáng kể (125,7mg/kg) và chứa một lượng muối iod được phối trộn từ thành phần của muối
iod, chiếm khoảng 16 mg/kg (tính trên lượng muối iod phối trộn). Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh ở bảng 7
cho thấy, sản phẩm bột nêm đạt các tiêu chuẩn cho phép theo Quyết định số 46 /2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng
12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế và TCVN 7396:2004.
IV. KẾT LUẬN
Chế phẩm ĐGC được sấy khô với sự bổ sung dextrin 6% để hạn chế hư hỏng của carotenoid trong quá
trình sấy và NaCl 10% để tăng cường mùi vị của chế phẩm ĐGC. Bước đầu chế phẩm ĐGC được nghiên
cứu phối trộn với các thành phần gia vị khác để chế biến bột nêm tôm với kết quả cảm quan tốt, sản phẩm
bột nêm có màu đỏ gạch, mùi vị dễ chịu và hài hòa, có hương thơm của tôm. Sản phẩm bột nêm có hàm
lượng protein và caroteinoid khá cao, đạt các chỉ tiêu về vi sinh của Bộ Y tế và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
7396:2004.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
46 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Lệ Hà, 2011. Nghiên cứu tách chiết và ứng dụng enzyme protease từ tôm sú Penaeus monodon vào chế biến thủy sản.
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật, Trường Đại học Nha Trang.
2. Phạm Thị Đan Phượng, Phạm Thị Minh Hải, Trang Sĩ Trung, Trình Văn Liễn và Ngô Văn Lực, 2008. Xử lý carotenoprotein
thu hồi từ quá trình sản xuất chitin và bước đầu thử nghiệm phối trộn trong thức ăn cá. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy
sản. 2, 37-43.
3. Phạm Thị Đan Phượng, Trần Thị Luyến, 2013. Chiết rút chế phẩm đạm giàu carotenoid từ đầu tôm thẻ chân trắng. Tạp chí
Khoa học - Công nghệ Thủy sản. 1, 125-131 .
4. Quyết Định 46/2007/QĐ-Bộ Y tế, 2007. Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm. Bộ Y tế,
Hà Nội.
5. Quyết Định 3742-Bộ Y tế, 2001. Quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm. Bộ Y tế, Hà Nội.
6. TCVN 7396:2004, 2004. Bột canh gia vị - Yêu cầu kỹ thuật. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F4 Phụ gia thực phẩm và các
chất nhiễm bẩn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
7. TCVN 3215-79, 1979. Sản phẩm thực phẩm - Phân tích cảm quan bằng phương pháp cho điểm. Cục Tiêu chuẩn, Ủy ban Khoa
học và Kỹ thuật Nhà nước, Hà Nội.
8. Trang Sĩ Trung, Vũ Ngọc Bội và Phạm Thị Đan Phượng, 2007. Nghiên cứu kết hợp enzym protease trong công nghệ sản xuất
chitin từ phế liệu đầu vỏ tôm. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản. 3, 11-17.
Tiếng Anh
9. AOAC, 1990. Offi cial Method of Analysis (Vol. 15th ). Arlington, VA: Association of offi cial analytical chemists.
10. Armenta, R. E. and Guerrero-Legarreta, I., 2009. Amino acid profi le and enhancement of the enzymatic hydrolysis of
fermented shrimp carotenoproteins. Food Chemistry 112, 310-315.
11. Chakrabarti, R., 2002. Carotenoprotein from tropical brown shrimp shell waste by enzymatic process. Food Biotechnol.
16, 81-90.
12. Folch, J., Ascoli, I., Lees, M., Meath, J. A. and Le, Baron N, 1951. Preparation of lipide extracts from brain tissue, J Biol
Chem. 191(2), 833-41.
13. Klomklao, S., Benjakul, S., Visessanguan, W., Kishimura, H., & Simpson, B. K, 2009. Extraction of carotenoprotein from
black tiger shrimp shells with the aid of bluefi sh trypsin. Journal of Food Biochemistry, 33, 201-217.
14. Peter, K. V, 2001. Handbook of herbs and spices. Cambridge - aEngland: Woodhead Publishing Limited.
15. Riccioni, G., D’Orazio, N., Franceschelli, S. and Speranza, L., 2011. Marine carotenoids and cardiovascular risk markers,
Mar Drugs. 9(7), 1166-75.
16. Teerasuntonwat, P., & Raksakulthai, N., 1995. Production of fl avouring agent from shrimp heads. ASEAN Food Journal, 10,
131-138.
17. Tinkler, J. H., Bohm, F., Schalch, W. and Truscott, T. G., 1994. Dietary Carotenoids Protect Human-Cells from Damage,
Journal of Photochemistry and Photobiology B-Biology. 26, 283-285.
18. Tomita, Y., 2000. Recent progress in carotenoid research on human diseases, Biofactors. 13, pp. 111-112.
19. USDA., 2011. Dextrin: Handling/Processing - Technical Evaluation Report. In. USA: U.S. Department of Agriculture.
20. Voigt, M. N., 1986. Shellfi sh fl avour extraction studies. In. Canada: Canadian Industry Report of Fisheries and Aquatic Sciences.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- che_bien_bot_nem_tom_tu_che_pham_dam_giau_carotenoid_thu_nha.pdf