Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lí: Môi trường pháp lí tác động đến
hoạt động ngân hàng thông qua hệ thống các luật và các văn bản pháp qui
có liên quan đặc biệt là các pháp lệnh của NHNN, các chủ trương chính sách
phát triển kinh tế của Nhà nước
14 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 1833 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
Tác giả
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
Tín dụng xuất nhập khẩu ngoài vai trò là một hình thức tài trợ cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nó còn là một loại sản phẩm dịch vụ và vì thế để hiểu
được chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu ta cần phải hiểu được khái niệm về
chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp là:
năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của
người sử dụng.
Từ đó, chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu được hiểu là sự đáp ứng một cách
tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn và
hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp với sự phát
triển kinh tế đối ngoại nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Nói
cách khác, một khoản tín dụng xuất nhập khẩu có chất lượng phải đảm bảo
kết hợp hài hoà lợi ích của ba bên Ngân hàng, các doanh nghiệp hoạt động
xuất nhập khẩu và của xã hội.
Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
một cách hoàn toàn chính xác là một công việc không dễ bởi nó đòi hỏi phải
xem xét trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả phân tích nhiều chỉ
tiêu khác nhau như đã nói trên. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần xem xét những
chỉ tiêu nào, và xem xét ra sao. Dưới đây là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại
Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung chất lượng tín dụng
-Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hút và cung
ứng vốn của Ngân hàng cho khách hàng. Ngoài ra, nó còn cho thấy uy tín và
qui mô của Ngân hàng trên thị trường. Nguồn vốn huy động lớn thường gắn
với những ngân hàng có uy tín cao.
- Tổng dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được nhiều
hay ít. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng hay khách
hàng vay nhiều cho thấy Ngân hàng đã tạo được uy tín với các bạn hàng,
cung cấp nhiều hình thức dịch vụ đa dạng, phong phú, tham gia nhiều nghiệp
vụ thanh toán.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng
cũng như so sánh giữa các ngân hàng với nhau trong việc sử dụng vốn vay.
Hiệu suất sử dụng vốn vay cao chưa hẳn đã tốt bởi nó còn phụ thuộc vào cơ
cấu nguồn vốn. Chẳng hạn, trong cơ cấu nguồn vốn tỉ trọng vốn vay thương
mại lớn thì cho vay nhiều chưa hẳn là đưa đến chất lưọng tín dụng cao vì lãi
suất với các khoản vốn vay thương mại thường lớn trong khi ngân hàng khó
có thể cho vay với lãi suất quá cao hơn do phải cạnh tranh lãi suất để thu hút
khách hàng.
Doanh số cho vay trong kì
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lí vốn tín dụng, đồng thời thể
hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác
chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp
dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ : Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến
hạn thanh toán nhưng khách hàng chưa trả được. Ngân hàng có chỉ tiêu nợ
quá hạn trên tổng dư nợ càng thấp khả năng gặp rủi ro càng thấp chất lượng
tín dụng càng cao . Chỉ tiêu này lại chia ra hai chỉ tiêu cụ thể hơn:
Đây là một trong những chỉ tiêu định lượng quan trọng nhất phản ánh chất
lượng tín dụng của khoản tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao mà ngân hàng
không có biện pháp xử lí kịp thời thì khả năng tổn thất của ngân hàng càng
lớn.
Nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng không những phải chịu rủi ro tín
dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà còn có nguy cơ mất khả năng thanh
toán bởi việc đòi nợ các khoản vay này là rất khó khăn.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
Đối với tín dụng xuất nhập khẩu để đánh giá chất lượng của nó thông thường
ta cũng xem xét trên các chỉ tiêu như trên. Tuy nhiên, tập trung vào các chỉ
tiêu cơ bản sau:
Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu
- Chỉ tiêu dư nợ =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy vị trí của tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt động tín
dụng chung của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để xem xét sự
biến động trong cơ cấu tín dụng thông qua việc so sánh giữa các thời kỳ khác
nhau. Tỉ lệ này càng cao cho thấy mức độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn,
tín dụng xuất nhập khẩu đóng góp càng nhiều cho các doanh nghiệp và được
khách hàng tín nhiệm.
Nợ quá hạn tín dụng xuất nhậpkhẩu
-Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Nợ khê đọng tín dụng xuất nhập khẩu
- Nợ quá hạn khê đọng =
Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu
- Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Lợi nhuận từ tín dụng xuất nhập khẩu
- Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng xuất nhập khẩu. Nó cho
biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được sinh ra từ một đồng dư nợ. Chất
lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho ngân
hàng.
Với những chỉ tiêu trên đây ta mới chỉ có thể xem xét được khoản tín dụng
xuất nhập khẩu có chất lượng tốt hay không . Nhưng vấn đề đặt ra không
phải chỉ dừng lại ở đó mà là phải tìm ra các giải pháp để khắc phục các hạn
chế và phát huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho
hoạt động sau này. Tức là ta cần phải nắm bắt được các nhân tố tác động
đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu .
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
Các nhân tố từ phía ngân hàng
Các nhân tố từ phía ngân hàng được xem là các nhân tố chủ quan, bởi nó là
yếu tố nội tại trong ngân hàng và có tác động một cách trực tiếp đến chất
lượng hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu nói riêng. Các nhân tố này bao gồm: cơ cấu hàng hoá xuất nhập
khẩu, chính sách tín dụng, công tác huy dộng vốn, công tác tổ chức của ngân
hàng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, qui trình nghiệp vụ tín dụng,
hoạt động, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, trang thiết bị và sự phối hợp giữa các
phòng ban liên quan...
- Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu : máy móc thiết bị, phân bón, nguyên vật
liệu.... có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
- Chính sách tín dụng : Bao gồm các chủ trương, đường lối đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui
định của Chính phủ, NHNN, nó có liên qua đến việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng, thay đổi cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự
thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng
trên cơ sở mở rộng và nâng cao được chất lượng tín dụng. Bất cứ một ngân
hàng nào muốn có được chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín
dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ vào đòi hỏi của thị
trường.
- Công tác huy động vốn : Quan hệ đại lý giữ vai trò quan trọng trong công
tác huy động vốn của ngân hàng.Huy động vốn đối với ngân hàng được coi
như hoạt động cung cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở
các doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn không được huy động đầy đủ về số lượng
và phù hợp về thời hạn cũng như loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng
được các nhu cầu đa dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ.
Do vậy, chất lượng tín dụng khó có thể được nâng cao, thậm chí còn trở nên
kém hơn.
- Công tác tổ chức của ngân hàng: Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa
học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ nhân
viên trong cùng một phòng, giữa các phòng ban với nhau và cao hơn là giữa
các ngân hàng trong cùng hệ thống, từ đó nắm bắt và triển khai tốt việc đáp
ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng và
đảm bảo được tính thống nhất và hiệu quả trong quá trình hoạt động. Ngoài
ra Ngân hàng còn phải hạch toán lỗ lãi theo sản phẩm, dịch vụ, theo nhóm
khách hàng, theo thị trường...và không ngừng nâng cao uy tín quốc tế của
Ngân hàng qua các công ty đánh giá xếp hạng.
- Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu: Đây có thể coi
là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của không
chỉ hoạt động tín dụng mà cả sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hoạt
động kinh tế đối ngoại càng phức tạp, công nghệ ngân hàng càng hiện đại thì
đòi hỏi trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu phải được nâng cao hơn. Với một đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp
vụ giỏi, có đạo đức và năng lực trong sáng tạo - quản lí, hiểu biết về hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu và thông lệ quốc tế sẽ giúp ngân hàng hạn
chế được những rủi ro, nắm bắt được những cơ hội tốt để cho vay và tất yếu
sẽ dẫn đến nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng .
- Qui trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước,
công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay
bắt đầu từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo
đảm an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào
việc lập ra một qui trình tín dụng xuất nhập khẩu đảm bảo tính khoa học vừa
nhanh chóng, thuận tiện, vừa đảm bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bước
của qui trình. Qui trình tín dụng xuất nhập khẩu cũng thường gồm ba bước
chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện chi vay: Trong giai đoạn này
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định
khách hàng và việc chấp hành các qui định về điều kiện và thủ tục cho vay
của ngân hàng.
-Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi dự báo rủi ro: việc
thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm
tra sẽ góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thu nợ và thanh lí: Sự linh hoạt của cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và hạn chế
những khoản nợ qua hạn, bảo toàn vốn và nâng cao chất lượng tín dụng cho
xuất nhập khẩu.
-Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để
xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thông tin tín
dụng xuất nhập khẩu có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ
vay vốn của khách hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, số
liệu của Bộ Thương mại về tình hình xuất nhập khẩu của các đơn vị, doanh
nghiệp hay điều tra trực tiếp tại các cơ sở, thông tin về thị trường quốc té,
thông tin về khách hàng xuất nhập khẩu ở nước ngoài... Chất lượng tín dụng
chỉ có thể được nâng cao khi ngân hàng có những nguồn thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời để dự đoán và đề ra các biện pháp ngăn ngừa phòng
chống rủi ro.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Thông qua công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, Ban lãnh đạo ngân hàng sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh
doanh đang diễn ra trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, những thuận lợi, khó
khăn cũng như việc chấp hành những qui định pháp luật, nội dung, qui chế,
chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp Ban lãnh đạo có những
đường lối, chủ trương đúng đắn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát
huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín
dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào việc chấp hành những qui chế, thể lệ,
chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như những nguyên nhân
dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện các khoản tín dụng.
- Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng: Trang thiết bị tuy không là yếu
tố cơ bản nhưng có góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lí,
kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt với sự phát triển nhanh của công nghệ
thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được
thông tin về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thị trường trong tương lai...và
xử lí thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác, thiết lập tốt mối liên hệ chặt
chẽ giữa các phòng ban, bộ phận. Trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng
đắn nhanh chóng, thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng diễn ra mạnh mẽ với chất
lượng cao hơn.
Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín
dụng bởi họ là những người trực tiếp sử dụng các khoản tín dụng để đưa vào
sản xuất kinh doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng. Một khoản tín dụng
chỉ gọi là có chất lượng khi mà nó được khách hàng sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả. Để đạt được điều đó bản thân khách hàng cũng cần phải chú
trọng đến nhiều khía cạnh khác nhau như: trình độ, đạo đức của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tài chính...
Cụ thể là:
-Trình độ khả năng và đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh
nghiệp: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu. Để
tồn tại các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội trong kinh
doanh, điều này đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải có trình độ có
năng lực quản lí và ra quyết định. Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp cho ngân hàng. Ngoài ra, trình độ và đạo đức của người lãnh đạo
cũng có tác động rất lớn đến việc sử dụng vốn vay cũng như mong muốn trả
nợ của doanh nghiệp từ đó tác động đến chất lượng của khoản tín dụng.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định, đánh giá
chính xác tiềm năng thế mạnh của doanh nghiệp như: trình độ công nghệ,
khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, xu hướng phát triển của mặt
hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cùng với những khó khăn thuận lợi
hiện tại và trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược mở rộng ,
thu hẹp hay giữ qui mô kinh doanh ổn định từ đó xây dựng các kế hoạch cụ
thể về sản xuất tiêu thụ. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn
có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Từ
đó tác động đến khả năng huy động và trả nợ đối với các nguồn tài trợ.
- Tổ chức hoạt động sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp: Hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tổ
chức hợp lí sẽ nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ
giá thành sản phẩm đồng thời tăng được doanh số bán hàng và tăng lợi
nhuận. Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng
vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn và như thế cũng chính là nâng cao được
chất lượng các khoản tín dụng được cung cấp trong đó có khoản tín dụng
xuất nhập khẩu do ngân hàng tài trợ.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Đây là một yếu tố có tác động đến
việc lựa chọn các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, bởi vì thường thì doanh
nghiệp chỉ đi vay khi mà khả năng tài chính của họ không đáp ứng được nhu
cầu vốn cho hoạt động của mình. Mặt khác, khả năng tài chính của doanh
nghiệp nó còn là cơ sở để ngân hàng quyết định có cho vay hay không, cho
vay bao nhiêu và khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào. Điều này,
có ý nghĩa đến việc nâng cao chất lượng tín dụng từ cả hai phía ngân hàng
và doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan khác.
- Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế: Đối với hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu nó cũng bị tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường kinh tế
như: các chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước, thị trường hàng hoá
xuất nhập khẩu, mức độ cạnh tranh trên thị trường , chu kì kinh
doanh...Nhưng tác động cụ thể nhất đó là sự biến động của tỉ giá hối đoái và
lãi suất trên thị trường tiền tệ và lạm phát. Bởi vì, như ta đã biết nghiệp vụ
tín dụng xuất nhập khẩu nó gắn với nghiệp vụ thanh toán quốc tế (thường sử
dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau được qui đổi lẫn nhau thông qua tỉ giá) và
lãi suất của ngân hàng nó gắn với lãi suất trên thị trường, tín dụng ngân
hàng là tín dụng bằng tiền tệ.
- Với vấn đề tỉ giá: Khi tỉ giá hối đoái không ổn định. Chẳng hạn giảm đi thì
các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả khoản tín dụng vay
bằng ngoại tệ trước đó, vì cần phải có nhiều tiền vốn nội tệ hơn mới mua đủ
số ngoại tệ cần để trả. Do vậy, các doanh nghiệp hoặc là sẽ hạn chế sử dụng
vốn tín dụng hoặc sẽ không trả được nợ cho ngân hàng điều này làm cho tín
dụng xuất nhập khẩu giảm cả về qui mô và chất lượng.
-Với nhân tố lãi suất: mức độ phù hợp giữa lãi suất trên thị trường với mức
lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền
kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Lợi nhuận
ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn
vay nên với mức lãi suất cao, các doanh nghiệp không trả được nợ, hoặc sẽ
có ý định không muốn trả nợ, từ đó hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
và tất nhiên chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
Lạm phát: Lạm phát có tác động mạnh lên nhiều mặt như khả năng tiêu
thụ hàng hoá, giá cả thị trường, hiệu quả kinh doanh... Do vậy, nó tác
động mạnh đến không chỉ hoạt động tín dụng mà còn cả nền kinh tế.
Chẳng hạn trong thời kì lạm phát cao sản xuất kinh doanh bị thu hẹp,
đầu tư, tiêu dùng giảm, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực
hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng. Ngoài ra còn phải kể đến việc công chúng không muốn gửi
tiền vào ngân hàng để đề phòng việc mất giá tiền tệ. Như thế việc đạt
được chất lượng trong hoạt động tín dụng hầu như không thể.
- Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lí: Môi trường pháp lí tác động đến
hoạt động ngân hàng thông qua hệ thống các luật và các văn bản pháp qui
có liên quan đặc biệt là các pháp lệnh của NHNN, các chủ trương chính sách
phát triển kinh tế của Nhà nước.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước, các pháp lệnh ngân hàng
của NHNN sẽ làm tăng cao hay giảm bớt chất lượng của hoạt động tín dụng
điều này nó cần phải được đánh giá trong mối quan hệ với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của Nhà nước, thực thi chính
sách tiền tệ của NHNN. Bên cạnh đó cũng cần thấy rằng sự thay đổi môi
trường pháp lí còn có tác động rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu mà cụ thể là các chính sách về khuyến khích xuất khẩu hay
hạn chế nhập khẩu.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng xuất nhập
khẩu. Song điều quan trọng không phải là biết tên các nhân tố đó mà cần
phải hiểu rõ sự tác động của chúng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện
thực tế của ngân hàng sao cho sự vận dụng đó đtôi lại hiệu quả làm tăng
được chất lượng của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_tin_dung_xuat_nhap_khau_8495.pdf