Câu 32. Một số biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của pháp luật
- Đề cao và tôn vinh vị thế của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội;
- Xây dựng và không ngừng củng cố nhà nước pháp quyền thực sự là của dân, do dân và vì dân
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nhất là khoa học pháp lý để phục vụ các hoạt động pháp luật ngày một tốt hơn
- Thường xuyên rà soát, tổng kết, đánh giá thực tiễn pháp luật để tìm hiểu nguyền nhân hạn chế hiệu quả pháp luật
- Đẩy mạnh công tác hệ thống hóa pháp luật
- Tổ chức tốt hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra giám sát viêc thực hiện pháp luật
- Tăng cường công tác giải thích pháp luật nhất là giải thích pháp luật chính thức
- Tăng cường đầu tư về vật chất và tinh thần cho các hoạt động pháp luật.
- Nâng cao năng suất lao động, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào các hoạt động pháp luật
48 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Câu hỏi ôn thi cao học môn Lý luận nhà nước và pháp luật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hủ động và kịp thời tác động thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của xã hội.
- Tuy nhiên, pháp luật luôn mang tính ổn định. Sự hình thành mới hoặc sự thay đổi thường chỉ diễn ra với từng bộ phận nhất định trong hệ thống pháp luật chứ ít có thể đột biến toàn phần trong thời gian ngắn. Do đó, các quy phạm định hướng chỉ là một bộ phận nhất định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia
h. Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác và phát triển.
- Pháp luật có khả năng thiết lập một trật tự mà ở đó mọi chủ thể khi tham gia vào các quan hệ phải tôn trọng những cam kết và phải chịu trách nhiệm về những hậu quả có thể xảy ra.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện quyền lực nhân dân, phản ánh những lợi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc, của quốc gia, của tâp thể và cá nhân.
- Với những đăc điểm trên, pháp luật xã hội chủ nghĩa có khả năng tạo môi trường chính trị, kinh tế, xã hội ổn định để tạo niềm tin mở rộng quan hệ hợp tác và phát triển với các quốc gia và tổ chức quốc tế
- Thực tế cho thấy, muốn mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế cần phải chú trọng đến việc nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh trong nước đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển chung của tình hinh quốc tế và khu vực.
Câu 17: Khái niệm quy phạm pháp luật xã hội chủ nghĩa
a. Đời sống xã hội và quy phạm xã hội.
- Để tồn tại và phát triển con người buộc phải liên kết với nhau thành những cộng đồng. Trong cuộc sống cộng đồng của loài người đòi hỏi phải có sự phối hợp, quy tụ hoạt động của các nhân riêng lẽ theo những hướng nhất định để đạt được những mục đích nhất định, nghĩa là cần phải có sư điều chỉnh những mối liên hệ giữa con người với con người.
- Trong cuộc sống của con người, con người luôn luôn có cách xử sự đối với từng hoàn cảnh điều kiện nhất định. Cách xử sự này có thể lặp đi lặp lại nhiều lần trong những hoàn cảnh nhất định, mà hoàn cảnh, điều kiện sống của xã hội diễn ra có tính quy luật. Hơn nữa đối với con người bình thường thì họ luôn hoạt động có lý trí ạt do ý chí. Do đó, có thể dự kiến trước những xử sự có thể có của con người trong những hoàn cảnh, điều kiện đó.
- Từ những lý luận trên, có thể xây dựng và đưa ra quy tắc xử sự chung làm mẩu để bất kể ai trong những hoàn cảnh cụ thể đã được dự liệu đều có thể xử sự như vậy.
- Những quy tắc xử sự chung được đặc ra để điều chỉnh các mối quan hệ giữa người với người và được sử dụng nhiều lần trong cuộc sống gọi là những quy phạm
Trong những quy phạm mà con người đặc ra được chia thành 2 loại: Quy phạm xã hội và quy phạm kỷ thuật
+ Quy phạm xã hội là những quy tắc xử sự hình thành trong quá trình hoạt động xã hội của con người (hoạt đông sản xuất, phân phối, trao đổi, sinh hoạt của các cá nhân, tổ chức trong xã hội) để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người
+ Trong mỗi quy phạm xã hội thường chỉ ra: Trong những điều kiện hoàn cảnh nào? Tổ chức hay cá nhân nào phải xử sự như thế nào? Và hậu quả gì đối với tổ chức hay cá nhân đó không xử sự đúng với những quy định đó.
b. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật (quy phạm pháp luật xã hội chủ nghĩa)
Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, do đó nó có đặc tính chung của một quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người
- Khái niệm:
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung cho mọi người, có tính chất mẫu mực, tiêu chuẩn để mọi người tuân theo trong những điều kiện nhất định và hậu quả pháp lý đối với chủ thể nếu vi phạm các quy tắc xử sự đó. Các quy tắc xử sự này do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện.
+ Quy phạm pháp luật xã hội chủ nghĩa là quy tắc xử sự chung do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động để điều chỉnh các quan hệ xã hội vì mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đặc điểm của quy pháp luật xã hội chủ nghĩa:
+ Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.Vì:
* Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn. Chúng được nà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đod có biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước là tử hình
* Được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có các biện pháp cưỡng chế của nhà nước
+ Quy phạm pháp luật thể hiện ý chí nhà nước. Vì:
* Trong quy phạm pháp luật, nhà nước thể hiện ý chí của mình bằng cách xác định những đối tượng nào trong những điều kiện nào thì phải xử sự theo pháp luật, những quyền và pháp lý của họ và cả những biện pháp cưỡng chế bắt buộc họ phải gánh chịu nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ đó.
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung: Quy phạm được đặt ra không phải dành cho một chủ thể cụ thể nào cả mà là dành cho bất kỳ chủ thể nào khi ở trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định đã được quy định
+ Quy phạm pháp luật điều chỉnh một quan hệ xã hội chung.
+ Quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc chung
* Nội dung mỗi quy phạm thường thể hiện hai mặt: Cho phép và bắt buộc
+ Quy phạm pháp luật vừa mang tính xã hội vừa mang tính giai cấp:
* Mang tính xã hội vì nó duy trì, bảo vệ đời sống cộng đồng xã hội nói chung, như trật tự giao thông
* Mang tính giai cấp vì nó bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị
+ Quy phạm pháp luật xã hội chủ nghĩa là quy phạm pháp luật thành văn.
+ Quy phạm pháp luật xã hội chủ nghĩa có tính hệ thống thống nhất.
Câu 18. Khái niệm hệ thống pháp luật:
1.Khái niệm
Hệ thống pháp luật là cơ cấu bên trong của pháp luật được quy định một cách khách quan bởi các điều kiện kinh tế xã hội, biểu iện ở sự phân chia hệ thống ấy thành các bộ phận cấu thành (Ngành Luật, chế định pháp luật) khác nhau, phù hợp với đặt điểm tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh nhưng các bộ phận khác nhau ấy có mối quan hệ qua lại chặt chẽ và thống nhất với nhau.
a. Hệ thống cấu trúc pháp luật
Hệ thống cấu trúc của pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật và các ngành luật.
Hệ thống cấu trúc của pháp luật có ba thành tố cơ bản ở ba cấp độ khác nhau là: Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và ngành luật
- Quy phạm pháp luật: Đây là thành tố nhỏ nhất trong HTPL vừa có tình khái quát vừa có tính cụ thể.
+ Tính khái quát: vì nó là quy tắc xử sự chung dùng để áp dụng trên diện rộng và trong một thời gian dài
+ Tính cụ thể: vì quy phạm pháp luật là hình mẩu, là chuẩn mực để điều chỉnh quan hệ xã hội trong những trường hợp cụ thể đã được dự liệu trước
+ Ở QPPL không thể có sự đối lập giữa nội dung và hình thức
- Ngành luật: Ngành luật là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
- Chế định pháp luật: Chế định pháp luật bao gồm một số quy phạm có những đặc điểm chung giống nhau nhằm để điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội giống nhau.
Ví dụ: Chế định kết hôn, chế định đồng phạm
b. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Xuất phát từ tính hệ thống của pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luậ hợp thành một hệ thống. Khi xem xét hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cần xem xét theo chiều dọc và chiều ngang.
- Chiều ngang: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với hệ thống cấu trúc của pháp luật. Nghĩa là các văn bản đó đều phải căn cứ vào đối tượng điều chỉnh.
- Chiều dọc: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mang tính thứ bậc phù hợp với thẩm quyền ban hành
- Có thể mô tả hệ thống pháp luật như một hình tháp. Đáy là đời sống xã hội với các quan hệ xã hội hết sức đa dạng cần phải có nhiều loại, nhóm quy phạm điều chỉnh điều chỉnh. Chiều cao của tháp là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật với những thang bậc giá trị khác nhau.
2-Đặc điểm của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Có tính thống nhất:
+ Các quy phạm pháp luật không mâu thuẩn.
+ Các văn bản dưới luật không trái với văn bản luật.
- Sự phân chia hệ thống pháp luật thành những bộ phận cấu thành.
- Có tính khách quan:
3. Căn cứ phân chia ngành luật:
- Đối tượng điều chỉnh: tức là dựa vào những quan hệ xã hội mà pháp luật hướng tới, tác động tới.
- Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà nhà nước sử dụng trong pháp luật để tác động lên cách xử sự của những người tham gia các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của pháp luật.
Câu 19. Khái niệm ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội xã hội chủ nghĩa, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh gía về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người, cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội.
- Tại sao có những quan điểm, tư tưởngkhác nhau về pháp luật trong một xã hội? vì:
+ Điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần của mỗi giai cấp, giai tầng khác nhau dẫn đến nhận thức về pháp luật cũng khác nhau
+ Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì không thể có ý thức pháp luật thống nhất
- Đặc điểm của ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa:
+ Do tồn tại xã hội quy định nhưng nó có tính độc lập tương đối.
* Là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành từ những điều kiện kinh tế, điều kiện vật chất (Tồn tại xã hội)
* Tính độc lập tương đối thể hiện:
. Tồn tại xã hội thay đổi nhưng ý thức nói chung và ý thức pháp luật nói riêng vẫn tồn tại một thời gian dài.
. Trong những điều kiện nhất định có thể ý thức pháp luật còn vượt lên trên sự phát triển của tồn tại xã hội, có tính tiên phong
. Ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội của thời đại nào đó, song nó cũng kế thừa những yếu tố nhất định của ý thức pháp luật của thời đại trước đó.
. Ý thức pháp luật tác động trở lại đối với tồn tại xã hội.
+ Ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính chất giai cấp
. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là ý thức pháp luật của giai cấp công nhân, nhân dân lãnh đạo.
. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa luôn phản ánh nhu cầu chính trị cũng như thể hiện mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong đời sống chính trị xã hội.
Câu 20. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật xã hội chủ nghĩa
a. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là thể hiện ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Là điều kiện quan trọng để hình thành Pháp Luật.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa do cơ sở kinh tế, xã hội của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa quy định. Các cơ sở này trước hết phản ánh ý thức pháp luật, sau đó mới thể hiện thành các quy phạm pháp luật tương ứng.
- Do đó ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, thiết lập một trật tự xã hội mới bằng cách xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với những điều kiện của chủ nghĩa xã hội.
- Không có ý thức pháp luật phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội thì không thể có pháp luật đồng bộ, phù hợp.
b. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, nhưng phải thông qua hành vi của con người và các tổ chức xã hội. Mà hành vi của con người và tổ chức xã hội xử sự theo yêu cầu của pháp luật phụ thuộc vào ý thức pháp luật của họ.
-Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện sự nhận thức của công dân và thái độ của họ đối với các quy định pháp luật. Cho nên ý thức pháp luật được nâng cao, thì tinh thần tôn trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yếu cầu của pháp luật càng được bảo đảm. Do dó ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Cần phải nâng cao trình độ nhận thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật để thúc đẩy việc thực hiện pháp luật
c. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng đắn các quy phạm pháp luật.
- Để áp dụng đúng đắn các quy phạm pháp luật phải có sự hiểu biết đúng đắn về nội dung yêu cầu của quy phạm pháp luật đó của người áp dụng pháp luật.
-Để có sự hiểu biết đúng đắn về nội dung yêu cầu của quy phạm pháp luật đòi hỏi ý thức pháp luật của người áp dụng pháp luật phải phát triển đầy đủ
-Nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa nhất là với thẩm phán là điều rất quan trọng đảm bảo việc xét xử đúng đắn.
-Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa tạo ra khả năng áp dụng pháp luật trong trường hợp cụ thể mà vì lý do nào đó pháp luật hiện hành không trực tiếp đề cập đến. Khắc phục những lạc hậu của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
d. Pháp Luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để cũng cố, phát triển và nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa luôn luôn phù hợp với lợi ích của nhân dân lao động, phản ánh nhu cầu mong muốn của nhân dân nên nhân dân có nhu cầu hiểu biết pháp luật. Và vì vậy góp phần nâng cao ý thức pháp luật.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa quan hệ với các quy phạm đạo đức được xây dựng trên nguyên tắc đạo đức xã hội chủ nghĩa. Nên tác động tích cực đối với ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để nhận thức, phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, tình cảm và thái độ tôn trọng của họ đối với các quy phạm pháp luật. Việc nghiêm chỉnh thực hiện và kiên quyết ngăn chặn vi phạm pháp chế trong một mức độ nhất định làm cho các quan điểm về pháp luật xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển một cách đúng đắn và rõ nét hơn.
Câu 20. Vấn đề bồi dưỡng và giáo dục nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Sự hình thành ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là môt quá trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội do đó, để nâng cao ý thức pháp luật thì bên cạnh việc chú trọng việc xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp còn phải tiến hành nhiều biện pháp để tạo ra điều kiện cho việc hình thành và phát triển toàn diện ý thức pháp luật XHCN, trong đó đặc biệt là công tác không ngừng bồi dưỡng, giáo dục để nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân.
-Văn hóa pháp lý là khái niệm rộng hơn ý thức pháp luật thể hiện ở mỗi công dân về trình độ kiến thức đối với pháp luật hiện hành, trình độ tôn trọng pháp luật, sự xử sự phù hợp với yêu cầu của pháp luật, có sự đánh giá hoặc phản ứng đúng đắn đối với các hành vi pháp luật của các cá nhân khác. (đó là sự thống nhất của các yếu tô: Kiến thức pháp lý, đánh giá và xử sự phù hợp với pháp luật))
- Giáo dục pháp luật là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho con người môt trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
- Mục đích của giáo dục pháp luật thể hiện:
+ Giáo dục pháp luật chằm hình thành làm sâu sắc và mở rộng hệ thống trí thức pháp luật của công dân (Mục đích nhận thức)
+ Giáo dục pháp luật chằm hình thành tình cảm và long tin đối với pháp luật (Mục đích cảm xúc)
+ Giáo dục pháp luật chằm hình thành đông có hành vi và thói quen xử sự hợp pháp, tích cực (Mục đích hành vi)
- Những biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật bằng mọi phương pháp, phương tiện.
Ví dụ: Các tổ chức xã hội có hình thức tuyên truyền: Các cuộc thi tìm hiểu
+ Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ pháp lý và cán bộ hành chính nhà nước.
+ Tăng cường giáo dục pháp luật trong các trường của Đảng, nhà nước, kể cả các trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp và đại học.
+ Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách đông đảo vào công việc soạn thảo, thảo luận, đóng góp ý kiến về các dự án luật để thông qua đó nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
+ Tăng cường đấu tranh chống vi phạm pháp luật. Thông qua công tác đấu tranh chống vi phạm pháp luật, đảm bảo công bằng xã hội ý thức pháp luật của nhân dân sẽ được củng cố và nâng cao
+ Phải thực hiện viêc kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức văn hóa và nâng cao trình độ chung của nhân dân
+ Đẩy mạnh sự lãnh đạo của Đảng trong công tác giáo dục nâng cao ý thức pháp luật
Câu 21. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa:
a. Khái niệm
- Để tồn tại và phát triển, giữa con người phải có sự liên hệ với nhau về vật chất, về tinh thần và những mối liên hệ này luôn có giới hạn. Người ta gọi những mối liên hệ có giới hạn đó là những quan hệ.
- Những quan hệ xuất hiện trong quá trình hoạt động xã hội được gọi là quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội rất đa dạng: Quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ lao động, quan hệ tài sản Sự hình thành và phát triển các quan hệ xã hội diễn ra dưới tác động của nhiều yếu tố, song quyết định nhất vẫn là do điều kiện sản xuất và sinh hoạt vật chất. Đây là những yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý chí của con người.
- Tính tổ chức của đời sống cộng đồng đòi hỏi các quan hệ xã hội phải được điều chỉnh. Và người ta dùng nhiều loại quy tắc xử sự (quy phạm xã hội) để đều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong đó các quy phạm pháp luật điều chỉnh có hiệu quả nhất.
- Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước sử dụng hệ thống các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng nhằm đảm bảo cho chúng phát triển phù hợp với ý chí và lợi ích của mình.
- Khái niệm quan hệ pháp luật: Là những quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng quy phạm pháp luật làm cho các bên tham gia quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa là những quan hệ xã hội nảy sinh trong xã hội xã hội chủ nghĩa được pháp luật xã hội chủ nghĩa điều chỉnh.
b. Đặc điểm của quan hệ pháp luật.
- Quan hệ pháp luật thuộc loại quan hệ tư tưởng.
+ Quan hệ pháp luật thuộc kiến trúc thượng tầng và phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng.
+ Trong xã hội có giai cấp, mỗi kiểu quan hệ sản xuất có kiểu quan hệ pháp luật phù hợp và phụ thuộc vào nó.
+ Quan hệ pháp luật cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí.
+ Quan hệ pháp luật là quan hệ hình thành giữa các chủ thể nhất định, các quan hệ này không phải ngẫu nhiên hình thành mà phải qua hành vi có ý chí của một hoặc cả hai chủ thể (Xuất hiện trên cơ sở ý chí của chủ thể).
+ Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước hoặc trên cơ sở ý chí của các bên tham gia trong khuôn khổ ý chí của nhà nước (quan hệ hợp đồng, quan hệ kết hôn).
- Quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật, tức là trên cơ sở ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được thể chế hóa.
+ Việc lựa chọn những quan hệ xã hội nào để điều chỉnh bằng pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị (ý chí nhà nước).
+ Bằng quy phạm pháp luật, các quan hệ xã hội bị ràng buộc trong các quyền và nghĩa vụ pháp lý được ghi trong quy phạm pháp luật.
+ Trong xã hội XHCN những quan hệ xã hội liên quan đến bóc lột đều bị pháp luật kìm hãm, những quan hệ liên quan đến lợi ích người lao động được bảo vệ, tạo điều kiện phát triển.
- Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà việc thực hiện được bảo đảm bằng sự cưỡng chế nhà nước
+ Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể là nội dung của quan hệ pháp luật nhưng phải được ghi nhận trong quan hệ pháp luật.
+ Tuy nhiên cần chú ý là Quy phạm pháp luật không thể thống kê hết tất cả những điều kiện hình thành của quan hệ pháp luật, mà trong xử sự thực tế, các chủ thể sẽ tự làm rõ hơn.
Câu 22. Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật
1. Thực hiện pháp luật
a. Khái niệm: Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
- Đặc điểm:
+ Là hành vi có ý thức của con người phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Là hành vi hợp pháp: Tức là không trái, không vượt quá phạm vi của pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật cũng như lợi ích của nhà nước, xã hội và cá nhân.
+ Chủ thể: Là hành vi của mỗi cá nhân, và cũng có thể là của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội.
b.Các hình thức thực hiện pháp luật: 4 hình thức.
- Tuân theo (Tuân thủ) pháp luật (xử sự thụ động): là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp luật kìm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Những quy phạm pháp luật cấm trong các ngành luật được thực hiện dưới hình thức này
VD: Tuân theo luật hình sự; dừng lại khi có đèn đỏ.
- Thi hành (Chấp hành) pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực. Những quy phạm quy định nghĩa vụ phải thực hiện được thực hiện dưới hình tức này
VD: Như làm nghĩa vụ quân sự, đóng thuế, lao động công ích, tập sự
- Sử dụng (Vận dụng) pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình. Các quy phạm pháp luật quy định quyền và tự do dân chủ của công dân đưoc thực hiện dưới hình thức này
VD: Khiếu nại, tố cáo, quyền lao động, quyền hành động.
- Áp dụng pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. (Như vậy, áp dụng chỉ có chủ thể là nhà nước, nhà nước thông
+ Ap dụng là một hình thức thực hiện pháp luật luôn luôn có sự tham gia của nhà nước
+ Nhà chức trách: Là người giữ môt chức vụ, có quyền sự kiện làm thay đổi quan hệ pháp luật, sự kiện làm chấm dứt quan hệ pháp luật hạn và trách nhiệm, thường dùng để chỉ công chức đứng đầu một cơ quan, một tổ chức, đơn vị,.v.v.
2. Áp dụng pháp luật.
- Là toàn bộ những việc làm, những hoạt động, những phương thức nhằm thực hiện những yêu cầu đặt ra trong pháp luật, trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Là một hình thức thực hiện pháp luật, đồng thời là một giai đoạn đặc thù của hình thức thực hiện pháp luật.
a. Các trường hợp áp dụng pháp luật .
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước, hoặc áp dụng các chế tài pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật (trách nhiệm pháp lý).
Ví dụ: Một chủ thể pháp luật nào đó đã vi phạm pháp luật, nhưng không phải trách nhiệm pháp lý tự động phát sinh và bản thân chủ thể tự giác thực hiện các chế tài của nhà nước mà phải qua hoạt động của các cơ quan nhà nưóc có chức năng để xác định trách nhiệm pháp lý đối với người đó. Do dó phải có cơ quan thực hiện biện pháp áp dụng pháp luật.
- Khi quan hệ pháp luật với những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước: quyền học tập, lao động. Trong trường hợp này quan hệ pháp luật chưa phát sinh, cần có sự can thiệp của nhà nước để phát sinh quan hệ pháp luật
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Trong trường hợp này quan hệ pháp luật đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên không được thực hiện và có tranh chấp.
- Trong một số các quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật đó hoặc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tếVí dụ: Xác nhận di chúc, chứng nhận thế chấp, chứng nhận mua bán, chứng nhận ủy quyền
b. Đặc điểm của áp dụng pháp luật:
- Là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước:
+ Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật do đó mang tính tổ chức.
+ Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng pháp luật.
+ Ap dụng pháp luật có tính chất bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan
+ Văn bản quy phạm pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành. Văn bản áp dụng pháp luật mang tính bắt buộc phải thực hiện đối với những tổ chức và cá nhân có liên quan. Trong những trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật được bản đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của nhà nước
- Là hoạt động có hình thức, thủ tục được pháp luật quy định chặt chẽ. Vì tính chất quan trọng và phức tạp của hoạt động áp dụng pháp luật, chủ thể bị áp dụng pháp luật có thể được hưởng lợi hoặc thiệt hại rất lớn về quyền tự do của mình nên pháp luật xác định rõ ràng, cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình áp dụng pháp luật
- Là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với quan hệ XH.
Đối tượng áp dụng pháp luật là những quan hệ xã hội cụ thể cần đến sự áp dụng cá biệt.
- Là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Trong trường hợp có sự việc thực tế xảy ra cần phải điều chỉnh bằng pháp luật, nhưng pháp luật chưa có quy định vấn đề đó đòi hỏi việc áp dụng pháp luật phải sáng tạo, bằng cách áp dụng pháp luật tương tự. Để thực hiện tốt điều này, đòi hỏi cơ quan nhà nước và các nhà chức trách cần phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú.
=> Hình thức thể hiện chủ yếu của hoạt động áp dụng pháp luật: Là văn bản áp dụng pháp luật
Câu 23. Khái niệm Vi phạm pháp luật:
1. Khái niệm
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực, trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ.
2. Những dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
a. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật :
- Vi phạm pháp luật phải là một hành vi xác định của con người.
- Hành vi vi phạm pháp luật có thể biểu hiện bằng hình thức hành động hoặc không hành động.
- Hành vi vi phạm pháp luật phải trái pháp luật:
+ Đã vi phạm điều mà pháp luật ngăn cấm hoặc đã không làm điều mà pháp luật buộc phải làm.
+ Hành vi vi phạm pháp luật đã xâm phạm đến những quan hệ xã hội được pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ (quan hệ pháp luật).
b. Chủ thể vi phạm pháp luật phải có lỗi.
- Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình cũng như đối với hậu quả của hành vi đó.
- Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: Cố ý hoặc vô ý.
- Nếu một hành vi trái pháp luật mà không do lỗi gây ra thì không coi là hành vi vi phạm pháp luật.
c. Chủ thể của vi phạm pháp luật.
- Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể cá nhân hoặc tổ chức.
- Cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực hành vi và năng lực pháp luật.
d. Khách thể: Hành vi xâm hại tới những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ.
Câu 24. Trách nhiệm pháp lý.
a. Khái niệm
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi của vi phạm pháp luật do nhà nước áp dụng (sự phản ứng mang tính trừng phạt của nhà nước) mà cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu khi không thực hiện hay thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ được giao phó.
b. Đặc điểm
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật
+ Khi có vi phạm pháp luật thì xuất hiện trách nhiệm pháp lý. Không có vi phạm pháp luật thì không có xuất hiện trách nhiệm pháp lý.
+ Một hành vi không đủ các dấu hiệu của vi phạm pháp luật thì cũng không dẫn đến trách nhiệm pháp lý.
- Trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
+ Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cán bộ có thẩm quyền ở các cơ quan đó theo quy định của pháp luật mới có quyền áp dụng trách nhiệm pháp lý.
+ Trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm của chủ thể vi phạm pháp luật đối với nhà nước. Đó là sự lên án của nhà nước đối với chủ thể vi phạm.
- Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với sự cưỡng chế nhà nước: Trách nhiệm pháp lý của chủ thể thực chất là sự cưỡng chế của nhà nước. Đó là sự bảo đảm của nhà nước đối với các quy phạm pháp luật. Ai vi phạm thì phải chịu hậu quả pháp lý nhất định đó chính là trách nhiệm pháp luật của họ đối với nhà nước và do nhà nước áp dụng.
- Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu 25 : Nguyên nhân vi phạm Pháp Luật và biện pháp đấu tranh phòng chống vi pham pháp luật:
a. Nguyên nhân vi phạm pháp luật:
- Bản chất chế độ xã hội chủ nghĩa không sản sinh ra vi phạm pháp luật.
- Nguyên nhân vi phạm pháp luật dưới chế độ xã hội chủ nghĩa nói chung và của nhà nước ta nói riêng đó là:
+ Mâu thuẩn nảy sinh giữa quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được thay đổi nhanh chóng so với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Tàn dư của xã hội cũ.
+ Tàn dư của nền sản xuất nhỏ.
+ Tình hình mất cân đối về kinh tế xã hội nước ta hiện nay.
- Điều kiện phát sinh vi phạm pháp luật:
+ Thiếu sót trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội của nhà nước ta.
+ Thiếu sót trong hoạt dộng của các đoàn thể chính quyền, tổ chức xã hội.
+ Thiếu sót của chính quyền bảo vệ pháp luật.
b. Biện pháp đấu tranh phòng chống vi pham pháp luật:
- Đảm bảo nguyên tắc pháp chê xã hội chủ nghĩa.
- Không một vi phạm pháp luật nào không bị khám phá. Không một chủ thể nào vi phạm pháp luật mà không phải chịu trách nhiệm pháp lý.
- Kịp thời khám phá vi phạm pháp luật và kịp thời truy cứu trách nhiệm một cách hợp lý.
- Áp dụng trách nhiệm pháp lý phải công khai.
Câu 26: Pháp chế xã hội chủ nghĩa
1. Khái niệm:
Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Pháp luật một cách nghiêm chỉnh triệt để và chính xác.
2- Những yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN
a-Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Pháp luật
- Tại sao phải tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật? Tại vì đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. Sự đảm bảo tính tối cao thể hiện:
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, các văn bản pháp luật khác phải luôn luôn phù hợp với Hiến pháp và không trái với Hiến pháp. Đồng thời mọi công dân đều phải tuân thủ quy định của Hiến pháp.
+ Pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, pháp luật phải được tuân thủ thì ý chí của giai cấp cầm quyền mới trở thành hiện thực.
+ Hiến pháp và pháp luật phải được tuân thủ trong bất cứ hoàn cảnh nào, đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật.
+ Để thực hiện tốt yêu cầu này đòi hỏi:
* Hoàn thiện Hiến pháp và xây dựng các văn bản pháp luật;
* Nhanh chóng cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp và Luật.
b. Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.
- Xuất phát từ bản chất và những đặc thù của Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật nên pháp luật phải được tuân thủ thực hiện trên phạm vi toàn quốc, một cách thống nhất, không có ngoại lệ.
- Tuy nhiên, sự đảm bảo pháp chế cần quan tâm tới lợi ích và đặc điểm của từng vùng, từng miền cho hợp lý sao cho đưa được với hiệu quả cao nhất mà không vi phạm pháp luật
c. Các cơ quan xây dựng Pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ Pháp luật phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả.
- Để củng cố và tăng cường pháp chế thì pháp luật phải được xây dựng hoàn chỉnh. Việc xây dựng pháp luật theo nhu cầu khách quan cần thiết phải điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, kết quả việc xây dựng pháp luật lại là kết quả của quá trình hoạt động chủ quan của con người của cơ quan lập pháp.
- Tổ chức thực hiện pháp luật là một trong những tiêu chuẩn để xác định tính chất của nền pháp chế xã hội chủ nghĩa, do đó các cơ quan tổ chức và thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả
- Một trong những yêu cầu của pháp chế là phải có những biện pháp nhanh chóng và hữu hiệu để xử lý nghiêm minh và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Do đó cần thiết phải bảo đảm cho các cơ quan bảo vệ pháp luật hoạt động tích cực, có trách nhiệm, chủ động và có hiệu qủa.
d. Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa và văn hóa pháp lý.
Sự tuân thủ pháp luật đảm bảo pháp chế luôn luôn gắn liền với yếu tố văn hoá, văn hoá xã hội phát triển thì ý thức pháp luật được nâng cao, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh và triệt để, tức là đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Chú ý cần tìm hiểu công tác pháp ché là gì?
3. Vấn đề tăng cường pháp chế XHCN.
Điều 12 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 quy định:
“ Nhà nước quản lý xã hội bằng Pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN”.
Xuất phát từ nội dung của pháp chế XHCN là phải có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và có sự tuân theo pháp luật. Bởi vậy pháp luật phải có sự thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội. Pháp luật phải được tuyên truyền rộng rãi để mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân tuân theo. Cho nên phải không ngừng tăng cường pháp chế XHCN, với các nội dung sau đây:
a. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế.
- Xuất phát từ vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN: Là đội ngũ tiên phong, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và Xã hội như điều 4 của Hiến pháp năm 1992 quy định. Nên phải tăng cường và đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế.
- Nội dung tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế:
+ Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động xây dựng pháp luật và hoạt động áp dụng thi hành pháp luật;
+ Mọi Đảng viên tham gia công tác pháp chế phải tuân theo pháp luật bằng sự gương mẫu của mình;
+ Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động kiểm tra giám sát việc tuân theo pháp luật của mọi cơ quan, tổ chức và của mọi công dân.
b. Đẩy mạnh công tác xây dựng và hệ thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa
- Vì pháp luật là cơ sở của pháp chế, có pháp luật mới có cơ sở để buộc mọi người tuân theo.
- Pháp luật do điều kiện kinh tế xã hội quy định mà điều kiện kinh tế xã hội luôn thay đổi, luôn luôn phát triển cho nên phải không ngừng hoàn thiện, Pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đảm bảo cho Pháp luật. Có hiệu lực đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, mọi người dù bất cứ ở đâu, ở cương vị nào đều phải tuân theo Pháp luật.
- Nội dung của việc đẩy mạnh công tác này.
+ Kịp thời thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật;
+ Có kế hoạch xây dựng pháp luật phù hợp với mỗi giai đoạn cụ thể, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, kỹ thuật xây dựng pháp luật.
+ Thường xuyên tiến hành công tác hệ thống hóa pháp luật.
+ Tránh khuynh hướng chủ trương nóng vội muốn có ngay một hệ thống pháp luật nhưng không phù hợp với tình hình kinh tế xã hội; không nhận thức đúng đắn vai trò tích cực của pháp luật dẫn đến tình trạng chờ đợi, chậm chạp hoặc muốn dùng biện pháp khác để điều chỉnh quan hệ xã hội
c. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện Pháp luật.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục Pháp luật để mọi người biết và nghiêm chỉnh chấp hành Pháp luật.
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ trình độ, phẩm chất chính trị và khả năng công tác để sắp xếp vào làm công tác pháp luật pháp chế
- Tăng cường công tác tổ chức, kiện toàn các cơ quan làm công tác pháp luật, pháp chế.
- Mọi cá nhân, cơ quan tổ chức đều phải tuân theo Pháp luật trong bất cứ hoàn cảnh nào, không có sự phân biệt, có như vậy Pháp luật mới được nghiêm chỉnh chấp hành.
d. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tuân theo Pháp luật nhằm phát hiện những vi phạm Pháp luật để xử lý nghiêm minh, bảo đảm cho Pháp luật được nghiêm chỉnh chấp hành.
- Thường xuyên tổ chức việc kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước và đặc biệt là cơ quan bảo vệ pháp luật
- Những vi phạm pháp luật của cán bộ trong bộ máy nhà nước phải được xử lý nghiêm minh theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
- Tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng đối với công tác kiểm tra giám sát việc tuân theo pháp luật.
Câu 27: Vì sao Nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật? Quản lý xã hội bằng pháp luật là như thế nào?
- Vì sao Nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật
+ Pháp luật là cơ sở quan trọng để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước, nhằm đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Để quản lý xã hội nhà nước ta sử dụng nhiều biện pháp như: đạo đức, tập quán, pháp luật , trong đó pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội.
+ Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước nên mọi thành viên trong xã hội tự giác tuân theo.
+ Nhà nước có cơ chế giám sát thực thi pháp luật nhằm đảm bảo mọi hành động vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức đều phải chịu hậu quả pháp lý tương ứng và đây là yêu cầu quan trọng cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
+ Pháp luật của nhà nước ta là hệ thống những quy phạm chặt chẽ và đây là khuôn mẫu hành vi của con người trong xã hội, nên dễ dàng điều chỉnh hành vi con người theo ý chí của nhà nước.
+ Nhà nước ban hành pháp luật trên cơ sở thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng và ý chí nguyên vọng của nhân dân, được đông đảo mọi người trong xã hội thừa nhận, tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh. Qua đó ý chí của nhà nước được thực hiện có hiệu quả trên quy mô toàn quốc
- Nội dung Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật:
+ Bộ máy nhà nước phải được thành lập, tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của pháp luật và tuân thủ pháp luật. Các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân phải nghiêm chỉnh, triệt để chấp hành pháp luật.
+ Nhà nước phải chú trọng đến hoạt động thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và tôn trọng ý chí, nguyên vọng của nhân dân, kịp thời đưa các nội dung đó vào pháp luật để thực hiện việc quản lý xã hội.
+ Nhà nước kịp thời nắm bắt những nhu cầu của đời sống xã hội (tồn tại xã hội) để xây dựng, ban hành pháp luật phù hợp và sử dụng hiệu quả hệ thống pháp luật đó làm công cụ chủ yếu trong việc thực hiện chức năng quản lý xã hội.
+ Nhà nước thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh những hành vi VPPL nhằm bảo đảm việc thực hiện pháp luật nghiêm minh và có hiệu quả.
Câu 28: Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 1992 quy định:“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Bằng kiến thức đã học, đồng chí hãy phân tích, làm rõ:
1. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Phương hướng, những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
- Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là nhà nước được xây dựng trên cơ sở pháp luật, pháp luật luôn giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hệ thống pháp luật đó là vì con người, giải phóng con người.
- Đặc điểm nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
+ Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, lấy lên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo;
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, những có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp;
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và đảm bảo cho cơ chế pháp luật phải giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội;
+ Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân; mọi cơ quan, tổ chức và mọi công dân đều có nghĩa vụ chấp hành pháp luật;
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và đảm bảo sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Phương hướng cơ bản trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
+ Cải cách thể chế và phương thức hành động nhằm nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, đấu tranh chống tệ tham nhũng, quan liêu, lãng phí;
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có phẩm chất đạo đức và có năng lực, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân.
- Những thuận lợi trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
+ Nền kinh tế tiếp tục phát triển và ngày càng tăng trưởng;
+ Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, hệ thống chính trị không ngừng được củng cố;
+ Tình hình chính trị ổn định, quốc phòng và an ninh được tăng cường; văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện;
+ Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và có hiệu quả.
- Những khó khăn trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
+ Một số vấn đề văn hóa, xã hội bức xúc chưa được giải quyết, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, chưa tạo đà để phát triển; hệ thống chính trị hoạt động còn chồng chéo chưa phát huy được hiệu quả, nền dân chủ chưa thật sự mở rộng, nhất là dân chủ cơ sở;
+ Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ;
+ Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống ở một bộ phân không nhỏ cán bộ, đảng viên.
2. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện trong nội dung của Điều 2, Hiến pháp năm 1992:
- Nhà nước Việt Nam là nhà nước xã hội chủ nghĩa, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước;
- Nhà nước CH XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;
- Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước; quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân tổ chức ra và vì lợi ích của nhân dân;
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Câu 29. Điều chỉnh pháp luật
a. Khái niệm điều chỉnh pháp luật: Điều chỉnh pháp luật là quá trình nhà nước dùng pháp luật (với tư cách là công cụ điều chỉnh) tác động lên hành vi của các thành viên trong xã hội nhằm đạt được những mục đích đề ra.
b. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh pháp luật
- Đối tượng điều chỉnh của pháp luật:
+ Là những quan hệ xã hội cơ bản điển hình, phổ biến có liên quan đến đời sống cộng đồng xã hội, đến việc củng cố địa vị và lợi ích của người lao động trên các lĩnh vực đời sống xã hội (Đây là những quan hệ xã hội đã tồn tại trong xã hội)
+ Những quan hệ xã hội phát sinh, nghĩa là chúng chỉ xuất hiện khi có quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Các quan hệ tố tụng hình sự
- Phạm vi điều chỉnh: Là phạm vi (giới hạn) các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh
+ Phạm vi điều chỉnh của pháp luật có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể và phụ thuộc vào ý chí của nhà nước và các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
+ Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phạm vi điều chỉnh của pháp luật là:
* Tính chất các quan hệ xã hội
* Các điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội.
* Ý thức pháp luật của nhân dân, của các cán bộ, công chức nhà nước, của những nhà chính trị
* Sự thống nhất của hệ thống chính trị, đặc biệt là sự thống nhất về ý chí và lợi ích giữa các lực lượng trong đời sống xã hội
* Sự hoàn thiện hệ thống pháp luật
c. Phương pháp điều chỉnh pháp luật: Phương pháp điều chỉnh pháp luật là những cách thức tác động pháp luật lên những quan hệ xã hội để đạt được mục đích đề ra
- Phương pháp điều chỉnh pháp luật phụ thuộc vào nội dung, tính chất của đối tượng điều chỉnh, và ý chí chủ quan của những người trực tiếp ban hành pháp luật
- Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh pháp luật
+ Do nhà nước đặc ra
+ Được ghi nhận trong quy phạm pháp luật
+ Được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhất định
- Cách thức tác động pháp luật lên các quan hệ xã hội:
+ Cấm đoán: Không cho phép tiến hành một số hoạt động nhất định
+ Bắt buộc: Phải thực hiện một số hoạt động nhất định
+ Hoặc cho phép: Được phép hoạt động trong một phạm vi nhất định
- Mỗi ngành luật có phương pháp điều chỉnh riêng biệt, vì:
+ Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật khác nhau
+ Trật tự hình thành quan hệ pháp luật khác nhau
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật khác nhau
+ Các biện pháp đảm bảo viêc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác nhau
d. Các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật: Những giai đoạn cơ bản
- Giai đoạn một: Xác định nhiệm vụ, mục đích của điều chỉnh pháp luật để lập chương trình xây dựng pháp luật
- Giai đoạn hai: Ban hành pháp luật
+ Ban hành pháp luật
+ Tiến hành các hoạt động cần thiết để đưa văn bản đã ban hành vào thực tiễn cuộc sống (thực hiện)
- Giai đoạn ba: Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đã có hiệu lực
- Giai đoạn thứ tư: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và đánh giá kết quả tác động của pháp luật
Câu 30. Cơ chế điều chỉnh pháp luật
- Cơ chế điều chỉnh pháp luật: Là quá trình thực hiện sự tác động của pháp luật lên các quan hệ xã hội
- Cơ chế điều chỉnh pháp luật: Là một hệ thống thống nhất các phương tiện, quy trình pháp lý, thông qua đó thực hiện sự tác động của pháp luật lên các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được những nhiệu vụ đề ra
- Cấu tạo của cơ chế điều chỉnh: Quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt, quan hệ pháp luật, chủ thể, ý thức pháp luật
Câu 31. Hiệu quả Pháp luật
a. Khái niệm: Hiệu quả Pháp luật là kết quả thực tế đạt được do sự điều chỉnh tác động của pháp luật mang lại trong những phạm vi và điều kiện nhất định biểu hiện ở trạng thái của các quan hệ xã hội, phù hợp với những mục đích, yêu cầu và định hướng của pháp luật với mức chi phí thấp
b. Tiêu chí đánh giá hiệu quả pháp luật
- Tiêu chí thứ nhất: Trạng thái các quan hệ xã hội khi pháp luật chưa điều chỉnh.
+ Trạng thái các quan hệ xã hội lúc chưa được điều chỉnh bằng pháp luật là cơ sở để so sánh với trạng thái khi chúng đã được điều chỉnh để xác định sự tác đông mang tính tích cực hay tiêu cực
+ Nghiên cứu trạng thái các quan hệ xã hội chưa được pháp luật điều chỉnh còn để xác định được nhu cầu, sự cần thiết phải điều chỉnh phải điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ xã hội đó và mức độ điều chỉnh
- Tiêu chí thứ hai: Mục đích, yêu cầu, phương hướng của pháp luật
+ Xem xét các tiêu chí này là để so sánh nó với những biến đổi thưc tế đạt được do sự tác động của pháp luật có phù hợp với mục đích, yêu cầu đặt ra trước khi được điều chỉnh hay không.
- Tiêu chí thứ ba: Chất lượng của pháp luật
+ Chất lượng của pháp luật là khả năng điều chỉnh, tác đông của pháp luật cũng như khả năng đạt được mục đích, yêu cầu, định hướng đề ra cho pháp luật
+ Xem xét chất lượng của pháp luật là xem xét cả hình thức lẫn nộp dung của pháp luật
- Tiêu chí thứ tư: Những biến đổi thực tế đat được do sự tác động của pháp luật trong đời sống xã hội
+ Những biến đổi của trạng thái xã hội do sự tác động của pháp luật thể hiện ở hành vi và ý thức pháp luật của chủ thể pháp luật; ở số lượng, chất lượng của cải vật chất và tinh thần được tạo ra nhờ sự tác đông của pháp luật; ở trạng thái những giá trị như công bằng, dân chủ và những lợi ích mà pháp luật bảo vệ được; ở mức độ trật tự của đời sống xã hội; ở những hiện tượng và các quá trình khác chịu sự tác động của pháp luật.
+ Nghiên cứu những biến đổi thực tế do sự tác đông của pháp luật là để so sánh với mục đích, yêu cầu, định hướng mong muốn đạt được khi ban hành pháp luật
+ Kết quả thực tế đạt được do sự tác động của pháp luật luôn gắn với những thành tựu, những biến đổi trê các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước
- Tiêu chí thứ năm: Mức chi phí cho việc đạt được kết qủa thực tế
+ Chi phí cho quá trình điều chỉnh pháp luật để đạt được mục đích đề ra đều cần ở mức thấp nhưng phải đảm bảo cho pháp luật phát huy tác dụng ở mức cao nhất, kết quả thu được phải lớn nhất
c. Những điều kiện bảo đảm hiêu quả của pháp luật
- Những điều kiện chung
+ Kinh tế: Pháp luật và kinh tế có mối quan hệ với nhau, trong đó pháp lụật phụ thuộc vào kinh tế, do đó, nền kinh tế phát triển và ổn định là điều kiện để phát huy hiệu quả của pháp luật
+ Chính trị: Chính trị quy định pháp luật, do đó, hiệu quả của pháp luật phụ thuộc vào điều kiện chính trị của đất nước
+ Về tư tưởng: Pháp luật còn phụ thuộc vào hệ tư tưởng thống trị trong xã hội. Do đó, hiệu quả của pháp luật cũng phụ thuộc vào tư tưởng
+ Về xã hội: Pháp luật mang tính xã hội, là công cụ quản lý xã hội, do đó các điều kiện xã hội có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của pháp luật
- Những điều kiện pháp lý
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật thực định
+ Hoàn thiện cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật
+ Ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của cán bộ, công chức và nhân dân.
Câu 32. Một số biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của pháp luật
- Đề cao và tôn vinh vị thế của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội;
- Xây dựng và không ngừng củng cố nhà nước pháp quyền thực sự là của dân, do dân và vì dân
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nhất là khoa học pháp lý để phục vụ các hoạt động pháp luật ngày một tốt hơn
- Thường xuyên rà soát, tổng kết, đánh giá thực tiễn pháp luật để tìm hiểu nguyền nhân hạn chế hiệu quả pháp luật
- Đẩy mạnh công tác hệ thống hóa pháp luật
- Tổ chức tốt hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra giám sát viêc thực hiện pháp luật
- Tăng cường công tác giải thích pháp luật nhất là giải thích pháp luật chính thức
- Tăng cường đầu tư về vật chất và tinh thần cho các hoạt động pháp luật.
- Nâng cao năng suất lao động, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào các hoạt động pháp luật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cau_hoi_on_thi_cao_hoc_mon_ly_luan_nha_nuoc_va_phap_luat.doc