Câu hỏi lý thuyết môn nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng

1/ Tại sao nói tín dụng trung và dài hạn dưới hình thức cho thuê tài chính ít rủi ro hơn cho vay. Trả lời : Vì : - Ngân hàng có thể kiểm soát thường xuyên tài sản thuế chấp - Sử dụng tín dụng đúng mục đích - Bê thuê bị ràng ruộc mọi rủi ro liên quan đến tài sản, ràng buộc các khoản ký quỹ để dự phòng rủi ro theo tỷ lệ trị giá tài sản, người thuê pảhi bảo trì TSTC. 2/ Cho biết sự khác nhau giữa bảo lãnh thanh toán và tín dụng chứng từ Trả lời : Bảo lãnh thanh toán Tín dụng chứng từ - Bản chất : là công cụ bảo - Bản chất : là công cụ thanh toán đảm thực hiện hợp đồng trong thương mại quốc tế. 5/100 trường hợp thực hiện phát hành L/C bao nhiêu - trả tiền bấy - Điều kiện thanh toán nhiêu Dựa trên các biến cố vi phạm hợp đồng - Điều kiện thanh toán : Dựa trên việc thực - Cơ chế thanh toán : 3 bên hiện nghĩa vụ.trong hợp đồng của người - rủi ro cao xuất khẩu Chứng từ không có giá trị = tiền - Cơ chế thanh toán : 4 bên - rủi ro thấp.

doc7 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3626 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi lý thuyết môn nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂU HỎI LÝ THUYẾT MÔN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGÂN HÀNG --------- 1/ Tại sao nói tín dụng trung và dài hạn dưới hình thức cho thuê tài chính ít rủi ro hơn cho vay. Trả lời : Vì : - Ngân hàng có thể kiểm soát thường xuyên tài sản thuế chấp Sử dụng tín dụng đúng mục đích Bê thuê bị ràng ruộc mọi rủi ro liên quan đến tài sản, ràng buộc các khoản ký quỹ để dự phòng rủi ro theo tỷ lệ trị giá tài sản, người thuê pảhi bảo trì TSTC. 2/ Cho biết sự khác nhau giữa bảo lãnh thanh toán và tín dụng chứng từ Trả lời : Bảo lãnh thanh toán Tín dụng chứng từ - Bản chất : là công cụ bảo - Bản chất : là công cụ thanh toán đảm thực hiện hợp đồng trong thương mại quốc tế. 5/100 trường hợp thực hiện phát hành L/C bao nhiêu - trả tiền bấy - Điều kiện thanh toán nhiêu Dựa trên các biến cố vi phạm hợp đồng - Điều kiện thanh toán : Dựa trên việc thực - Cơ chế thanh toán : 3 bên hiện nghĩa vụ.trong hợp đồng của người - rủi ro cao xuất khẩu Chứng từ không có giá trị = tiền - Cơ chế thanh toán : 4 bên - rủi ro thấp. 3/ Vì sao cho vay hộ gia đình có chi phí cao ? Trả lời : Vì chi phí biến tế / giá trị cho vay cao, khách hàng chấp nhận vì thường là món vay nhỏ đối với những hộ gia đình nghèo thì giải quyết những khó khăn cấp bách. Đối với những hộ gia đình giàu thì để hưởng thụ những tiện nghi của đời sống, nhiều món vay mà mỗi món vay có số tiền nhỏ trình độ dân trí thấp, kiểm tra khó khăn chi phí hồ sơ nhiều 4/ Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng bằng tài sản nhưnh tổ chức cho thuê thực sự không muốn bị ràng buộc các tài sản. Hãy nêu những biện pháp cách thức tổ chức này thường thực hiện để không bị ràng buộc vào tài sản ? Trả lời : Các biện pháp ngoài bản chất của cho thuê tài chính để ràng buộc cho thuê, tránh ràng buộc của bên cho thuê vào tài sản là : Chỉ mua tài sản khi đã ký hợp đồng cho thuê Mua tài sản theo yêu cầu của người đi thuê Không được huỷ ngang phải bồi thường phí hết thời hạn và trả lại tài sản cho ben cho thuê. Giá trị hợp đồng thu hồi khi kết thúc hợp đồng phải > 90% giá trị tài sản. 5/ Hãy nêu các yếu tố trong phân tích tín dụng theo anh ( chị ) ở gốc độ ngân hàng cho vay, yếu tố nào kém quan trọng nhất vì sao ? Trả lời : Các yếu tố phân tích tín dụng: Tính cách và đặc điểm của người vay Điều kiện môi trường Tài sản đảm bảo Phân tích các chỉ tiêu tài chính Phân tích dự báo tài chính. Trong 5 yếu tố trên thì yếu tố 3 là quan trọng nhất vì : Mục đích của phân tích tín dụng là tìm hiểu về khả năng trả nợ của khách hàng, thiện chí trả nợ của khách hàng từ đó loại trừ bớt rủi ro do những khách hàng xấu gây ra, mà tài sản đảm bảo chỉ là nguồn trả nợ thứ 2 ( sau khả năng trả nợ thứ nhất là lợi nhuận dự án đem lại) khi nguồn trả nợ thứ nhất đã đảm bảo thì nguồn trả nợ thứ 2 không cần. 6/ Hệ thống điểm số trong cho vay tiêu dùng nhằm mục đích gì ? nhược điểm của phương pháp này ? cách khác phục. Trả lời : Hệ thống điểm số trong cho vay tiêu dùng nhằm mục đích, phân loại khách hàng, chỉ ra những khoản cho vay tốt, xấu trong quá khứ, qua đó có kế hoach đầu tư đạt kết quả tốt. Nhược điểm : Chưa quan tâm một cách thấu đáo đối với thiện chí trả nợ của khách hàng, số liệu của hệ thống điểm sô là quá khứ. Chưa quan tâm đến trường hợp đặc biệt của khách hàng khi họ có những biến cố bất ngờ làm cho điểm số thấp → ngân hàng bỏ qua những khách hàng tốt. Chưa quan tâm nhiều đến yếu tố mục đích sử dụng tiền vay và đảm bảo tín dụng khi cần thiết. Sẽ xảy ra tinnhf trạng phân biệt đối xử với những nước có quan niệm về giới tính, tuổi tác, dân tộc. Cách khắc phục : cần chú ý đến thiện chí trả nợ của khách hàng, chú ý đến những khách hàng có hoàn cảnh đặc biệt. Đưa ra điểm số cho việc sử dụng tiền vay và đảm bảo tín dụng. 7/ Lợi ích của hợp đồng tín dụng 3 bên trong phương thức cho vay trực tiếp hộ nông dân ? Trả lời : Tạo điều kiện và khuyến khích nông dân phát triển sản xuất tạo ra nhiều hàng hoá: Nông, lâm ngư nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến, mở rộng các ngành nghề sản xuất mới , kinh doanh dịch vụ, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp. Ngân hàng cho vay được vốn, kiểm soát được hàng hoá cho vay ð sử dụng vốn đúng mục đích. Người bán vật tư, bán được vật tư. 8/ Phân tích tính đặc thù trong phân tích tín dụng khi cho vay hộ nông dân Trả lời : Khái niệm :Hộ sản xuất là hình thức tổ chức nông nghiệp đơn giản nhất được hiểu là một gia đình mà các thành viên trong hộ có chung hộ khẩu thường trú và tài sản để hoạt động kinh tế. Tính đặc thù trong phân tích tính dụng khi cho vay hộ nông dân : Vụ mùa trong sản xuất nó quyết định thời điểm cho vay và thu nợ , dầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch / tiêu thụ tiến hành thu nợ. Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính từng thời hạn cho vay chu kỳ dài hay ngắn phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con và quy trình sản xuất. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ cho khách hàng như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu. Bên cạnh đó , yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản ( thời tiết thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ…) làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đi vay. Chi phí tổ chức cho vay cao do: + Địa bàn rộng + Quy mô từng món vay nhỏ 9/ Cho biết nội dung cơ bản của một quy trình nghiệp vụ bảo lãnh? Theo anh ( chị ) nội dung nào thể hiện đặc thù của nghiệp vụ bảo lãnh? tại sao ? + Chi phí dự phòng rủi ro tương đối lớn. Trả lời : Nội dung cơ bản của một quy trình nghiệp vụ cơ bản : Thủ tục : + Giấy đề nghị + Hồ sơ pháp lý để tìm phẩm chất của người vay + báo cáo tài chính chứng minh thể lực tài chính của khách hàng và đồng tiền thứ 2 ( nguồn thu nợ thứ 2) Tài liệu liên quan tới giao dịch bảo lãnh : + Phương án kinh doanh + Hợp đồng gốc + Giấy phép xuất nhập khẩu ( nếu có ) + Thủ tục ký quỹ hoặc tài liệu về tài sản đảm bảo. Phân tích khách hàng : Thực hiện theo nguyên lý chung : + Các yếu tố định tính như pháp lý, uy tín, môi trường + các yếu tố định lượng như phương án, tài chính, tài sản đảm bảo ð chính sách tín dụng cho vay hay từ chối Soạn thảo văn bản bảo lãnh : Văn bản bảo lãnh có xuất xứ từ hợp đồng gốc do đó để việc được văn bản bảo lãnh phải phân tíchhợp đồng gốc và phân tích trên 3 gốc độ sau đây : + Bản chấp của giao dịch : Nghĩa vụ bảo lãnh là nghĩa vụ nào Xác định số lượng rủi ro và cường độ rủi ro Xác định số tiền tối đa phải bảo lãnh. + Xác định nghĩa vụ của người được bảo lãnh : Nghĩa vụ của khách hàng có đúng chức năng kinh doanh không Năng lực thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh Các tình huống được coi là vi phạm mà ngân hàng phải thực hiện bảo lãnh + Xác định thời hạn của hợp đồng để từ đó xác định thời gian của bảo lãnh Sau đó một văn bản bảo lãnh được tiến hành nội dung chính của bảo lãnh được qui định theo luật dân sự gồm. Định danh Các luật chi phối Tên văn bản 10/ Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa bảo lãnh và cho vay Ayaaaaatrar lời : Trả lời : Giống nhau : Đều là nghiệp vụ tín dụng Bảo lãnh bị rủi ro đến hoạch toán vào ngoại bảng Khác nhau Bảo lãnh Cho vay Mối quan hệ 3 bên Không bỏ vốn ra Phí thấp, lợi cao Bảo lãnh bằng chư ký Nằm ngoại bảng Phân tích hợp đồng kinh tế Có soạn thảo bảo lãnh Mối quan hệ 2 bên Ngân hàng bỏ vốn ra Phí cao, lợi thấp Cho vay bằng tiền Nằm nội bảng Phân tích chủ yếu khả năng trả nợ Không có soạn thảo 11/ Bảo lãnh ngân hàng là gì ? Trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng bảo lãnh được xếp vào khoản mục nào ? Tại sao? Trả lời : Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ tín dụng chữ ký Tham gia bảo lãnh có 3 chủ thể + Ngân hàng là người bảo lãnh + Khách hàng là người được bảo lãnh + Người thứ 3 là người thụ hưởng bảo lãnh khi khách hàng phải thực hiện 1 nghĩa vụ nào đó nhưng người thụ hưởng nghĩa vụ không tin tưởng khách hàng, khi đó xuất hiện 1 nhu cầu vay vốn uy tín. ð Trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng bảo lãnh được xếp vào loại II, khoản II, mục II vì bảo lãnh là 1trong các hình thức cấp tín dụng. 12/ Phương pháp xác định thời hạn cho vay và định kỳ hạn nợ trong cho vay từng lần? ví dụ minh hoạ ỏTả Trả lời : Có 3 phương pháp xác định căn cứ vào chu jỳ ngân quỹcủa doanh nghiệp, thời hạn cho vay được tính từ khi phát tiền vay để doanh nghiệp thanh toán tiền cho người cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho phương án cho đến khi thu được gốc và lãi từ việc bán hàng của phương án đó. Ví dụ : Ngân hàng cho để dự trữ thành phẩm, hoặc các khoản phải thu và thu nợ khi thu được tiền bán hàng. Dựa trên cơ sở lưu chuyển tiền vào của doanh nghiệp, nguồn trả nợ là nguồn thu tổng hợp từ các hoạt động của doanh nghiệp → phương pháp này rút ngắn thời hạn cho vay hơn phương pháp 1 nhưng phải có sự thoả thuận của doanh nghiệp. Ví dụ : Chu kỳ ngân quỹ là 75 ngày nhưng theo dự báo của lưu chuyển tiền tệ sau 45 ngày kể từ ngày giải ngân có các khoản lưu chuyển tiền vào đủ để thanh toán nợ thì thời hạn cho vay cũng có thể ấn định là 45 ngày. Dựa trên biến động số dư của đối tượng vay : Phương pháp này căn cứ vào kỳ luân chuyển của chính đối tượng vay để xác định thời hạn cho vay. Ví dụ : Cho vay mua nguyên vật liệu sẽ phát tièn vay khi nguyên vật liệu gia tăng ( vượt mức tồn kho ) ð và thu nợ khi số dư nguyên vật liệu giảm đi do được xuất sử dụng. Bài tập 3: Phân tích những điểm giống nhau và khác nhau về nghiệp vụ giữa các tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi Gợi ý : Giống : Là công cụ để thanh toán, là phương tiện kế toán mà NH ghi chép các nghiệp vụ thực hiện cho khách hàng. Khác nhau : Chỉ tiêu TKTG TKVL Số dư Luôn dư nợ Có lúc dư có, có lúc dư nợ Quan hệ KH – NH Quan hệ vay mượn, quan hệ cung cấp dịch vụ Quan hệ kinh tế Vai trò chủ nợ - Con nợ KH là chủ nợ - NH là con nợ Vai trò con nợ, chủ nợ luôn chuyển hoá lẫn nhau Lãi suất Hưởng lãi Có lúc hưởng lãi, có luác chịu lãi Khái niệm Nơi hạch toán tiền gửi Nơi hoạch toán tiền gửi và tiền vay có thưòi hạn, khi thời hạn chấm dứt phải tất toán Hợp đồng tín dụng Là mặc nhiên Phải có sự thoả thuận giữa NHvà KH Đảm bảo Có đ ảm b ảo b ằng BH TG hoặc không có đ ảm bảo Không đảm bảo Dư nợ bởi giới hạn của HMTD. Bài tập 4: Đặc điểm của tín dụng thuê mua và lợi ích của hình thức tín dụng này? Gợi ý : MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI LÝ THUYẾT --------------- 1/ Hãy nêu và phân tích một số các biện pháp thiét thực để thu hút tiền gửi của các NHTM trong điều kiện VN hiện nay ? Gựi ý : Các biện pháp : lãi suất Tổ chức thanh toán kịp thời và chính xác Mở rộng điạn bàn hoạt động Đa dạng tiện ích trên tài thanh toán. 2/ Hãy so sánh thấu chi theo hạn mức tín dụng và thấu chi giải ngân quỹ. Tịa sao tín dụng HM được cấp cho các DN có uy tín với NH Gợi ý : Sự khác nhau : Chỉ tiêu TD Thấu chi TD để giải ngân quý Thời hạn Dài ( quý, tháng ) Ngăbs hạn =< 48h Đối tuợng Ó quy định cụ thể Không có quy định Mục đích Phục vụ cho hoạt động SXKD Bù đắp về thiếu hụt tạm thời trong chi trả Kỷ thuật Cho vay có thời hạn Cho vay trả ngay Đảm bảo Không đảm bảo Không bảo đảm Công cụ Séc, các phương tiện thanh toán không sử TM Có thể rút TM Lãi suất Tính theo dư nợ thực tế, không cố định Cao và xác định trước Giới hạn NMTD Thời hạn cho vay Sự giống nhau : Là TD ứng trước TD không đảm bảo Có sự thoả thuận về mức thấu chi và ký HĐTD Mức cho vay luôn biến động nên không đảm bảo ðTD TC trên tài khoản vãng lai là TD được đảm bảo bằng chính phát sinh bên có của KH. ð Dư nợ của TK VL thường xun biến động, khó xác định, không thể các định mức dư nợ cần đảm bảo, không thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp mà có thể đảm bảo bằng uy tín của KH. Nê có áp dụng đảm bảo thì TD đảm bảo đó được SD cho HM TD. TD thấu chi được thực hiện cho những đối tượng được xác định: + Đối tượng tổng hợp hoặc theo nhóm + Có thời hạn tượng đối dài HMTD được thoả thuận chưa phải tiền vay mà chỉ khi nào SD mới được coi là TD được cấp, cách tính lãi phụ thuộc vào số dư thực tế. Điều kiện cấp tín dụng: + Khách hàng có năng lực tài chính mạnh: Vốn tự có lớn ( 2/3 ), kinh doanh có lãi, không trong tình trạng nợ quá hạn. + KH có quan hệ thường xuyên và có uy tín với NH : KH truyền thống, đã có quan hệ với NH trong một thời gian nhất định, có nhu cầu vốn mang tính chất thường xuyên, có uy tín với NH ( vay trả đúng hạn, PH séc quá sơ dư) + Người thu lệnh là NH quản lý TK thanh toán séc. + Cơ sở phát hành séc là thanh toán không phải là thương vụ hàng hóa. + Séc được sử dụng như tiền: Được chi trả ngay khi xuất trình khi đủ số tiền bảo chứng. + Séc được luật pháp bảo vệ. Thợi hạn của séc ngắn hơn và không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Séc có phạm vi rộng hơn. Liên hệ với phát hành séc ở VN hiện nay: Các séc chỉ được sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt ( trừ séc rút TM của chủ tài khoản ) Séc không được ký hậu để chuyển nhượng cho người khác Thời hạn xuất trình ngắn. Cho nên ở VN chủ tài khoản thích sử dụng UNC hơn là séc. Bài tập 8 : Tín dụng thấu chi là gì? Trình bày các đặc điểm của TD thấu chi. Điều kiện cấp TD. Gợi ý : Khái niệm : TDTC là hình thức tín dụng ứng trước vào tài khoản được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng SD 1 kết số thiếu trong một thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai. Đặc điểm : + NH quy định một HMTD + SD tài khỏan vãng lai ; có thể có dư có và có thể có dư nợ. + KH sử dụng vốn trong một hạn mức một cách chủ động bằng cách sử dụng các công cụ thanh toán hoặc rút TM. + Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình SXKD có khoản thu nộp vào tài khoản VI. + TDTC là tín dụng không đảm bảo vì:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCâu hỏi lý thuyết môn nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.doc