Kết quả nghiên cứu cho thấy tính cấp thiết và
các vấn đề trọng điểm mà Khánh Hòa cần phải thực
hiện để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, PCI, từ đó xây dựng được hình ảnh tích cực
hơn trong “con mắt” của doanh nghiệp và nhà đầu
tư. Để cải thiện chỉ số thành phần Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin, trong những năm tiếp theo, chính
quyền tỉnh Khánh Hòa nên chú trọng vào các vấn
đề: (i) công khai hóa các thông tin cho doanh nghiệp
và các nhà đầu tư với các trọng điểm là củng cố
cổng thông tin điện tử, xây dựng quy định cập nhật
các tài liệu, văn bản, kế hoạch của cơ quan quản
lý ; (ii) xây dựng quy định và tiến hành thường
xuyên đối thoại trực tiếp và trực tuyến với doanh
nghiệp ở tất cả các cấp chính quyền; (iii) xây dựng
cơ chế để hiệp hội doanh nghiệp phát triển và thực
sự là mái nhà chung của các doanh nghiệp.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cải thiện tính minh bạch và tiếp cận thông tin cho doanh nghiệp và nhà đầu tư của tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
CẢI THIỆN TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN
CHO DOANH NGHIỆP VÀ NHÀ ĐẦU TƯ CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
IMPROVING INFORMATION ACCESS AND TRANSPARANCY
FOR ENTERPRISES AND INVESTERS IN KHANH HOA
Phạm Thị Thanh Bình1, Hoàng Thu Thủy2
Ngày nhận bài: 19/02/2013; Ngày phản biện thông qua: 26/02/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014
TÓM TẲT
Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng dựa trên dữ liệu của VCCI và điều tra khảo sát các doanh nghiệp trên
địa bàn Tỉnh để xác định các nguyên nhân cơ bản cho các vấn đề còn tồn tại trong tính minh bạch và tiếp cận thông tin
của tỉnh Khánh Hòa. Kết quả phân tích thực trạng cho thấy, chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh Hòa”
xếp ở vị trí rất thấp, khoảng 50/63 tỉnh/thành trong giai đoạn 2009 - 2011, mặc dù có sự gia tăng thứ hạng lên thứ hạng 25
trong năm 2012. Để cải thiện chỉ số thành phần này, theo khảo sát 700 doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh, chính quyền tỉnh
Khánh Hòa nên chú trọng vào các vấn đề: (i) công khai hóa các thông tin cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư với các trọng
điểm là củng cố cổng thông tin điện tử, xây dựng quy định cập nhật các tài liệu, văn bản, kế hoạch của cơ quan quản lý;
(ii) thường xuyên đối thoại trực tiếp và trực tuyến với doanh nghiệp ở tất cả các cấp chính quyền; (iii) xây dựng cơ chế để
hiệp hội doanh nghiệp phát triển.
Từ khóa: PCI, tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Khánh Hòa
ABSTRACT
Based on data from VCCI and the enterprise’s survey in Khanh Hoa province, this study analyzes the current status
of information access and transparancy for enterprises and investers to indentify limitations and main causes. Results from
VCCI show that the index of information access and transparancy for enterprises and investers is very low, around the
50/63 of provinces/cities in Vietnam in the period of 2009 - 2011, although it is the 25/63 in 2012. To improve this index,
results from the survey of 700 enterprises say that Khanh Hoa should spend effort on: (i) Publicize information for
enterprises and investers with the focus on consolidating e-Government, portal, and building regulations for updating
government’s materials, plans,; (ii) Often communicate between all government’s levels with enterprises by online or
face to face; (iii) Build legal framework for the development of enterprise’s association.
Keywords: PCI, information access and transparancy, Khanh Hoa
1 ThS. Phạm Thị Thanh Bình, 2 ThS. Hoàng Thu Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khi Trung ương cho phép chính quyền cấp
tỉnh tự chủ trong các quyết định điều hành kinh
tế của mình thì việc các tỉnh cạnh tranh với nhau
để thu hút đầu tư là một điều tất yếu. Mong muốn
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng ở các tỉnh tụt hậu và duy trì tăng
trưởng ở các tỉnh năng động để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mỗi tỉnh, và sâu xa hơn là
để tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia, đã
thúc đẩy sự ra đời của chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) trong năm 2005. Cho đến nay, PCI,
được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) công bố thường niên, là một chỉ số uy tín để
đo lường, theo dõi và đánh giá tình hình điều hành
kinh tế và cải cách hành chính của chính quyền địa
phương. Trong bảng tổng hợp chỉ số PCI của cả
nước qua các năm, chúng ta dễ nhận thấy sự thay
đổi vị trí xếp hạng liên tục của các tỉnh trong cả
nước. Như vậy, chính quyền của rất nhiều tỉnh đã
và đang nỗ lực điều điều chỉnh chính sách hỗ trợ
phát triển khu vực kinh tế tư nhân nhằm cải thiện
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của địa
phương mình [1], [2].
Khánh Hòa cũng là một trong các địa phương
có nhiều nỗ lực cải thiện chỉ số PCI, tuy nhiên theo
nhận định chung thì sự thay đổi trong những năm
qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế
mạnh của địa phương. Một trong những yếu tố làm
cho PCI của Khánh Hòa ít được cải thiện là chỉ
số thành phần “tính minh bạch và tiếp cận thông
tin” vẫn chưa được đánh giá cao trong mối tương
quan chung của cả nước. Đây là chỉ số thành phần
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) nên điều đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đến năng lực cạnh tranh chung của địa
phương [4].
Để xây dựng các giải pháp quản lý có hiệu quả
hơn đối với “tính minh bạch và tiếp cận thông tin”
của tỉnh Khánh Hòa, nghiên cứu này sẽ tập trung
phân tích thực trạng dựa trên dữ liệu của VCCI và
điều tra khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh
để xác định các nguyên nhân cơ bản cho các vấn đề
còn tồn tại trong tính minh bạch và tiếp cận thông tin
của tỉnh Khánh Hòa.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu sử dụng cơ sở lý thuyết về chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được thiết
kế và điều tra hàng năm của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) ở tất cả các
tỉnh/thành trong cả nước kể từ năm 2005. Cụ thể,
chỉ số thành phần “Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin” đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của
tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có
thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản này,
các chính sách và quy định mới có được tham khảo
ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong
việc triển khai thực hiện các chính sách quy định
đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với
doanh nghiệp [1], [3].
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các tài
liệu, báo cáo của VCCI giai đoạn 2005 - 2012 và
dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2013.
Quy mô mẫu gồm 700 doanh nghiệp được xác định
theo phương pháp Yamane (1967) cho một tổng thể
hữu hạn đã được xác định trước. Các doanh nghiệp
được khảo sát ở các địa bàn sẽ được chọn theo
tỷ lệ tương ứng với tỷ trọng số lượng, loại hình
doanh nghiệp và ngành nghề sản xuất kinh doanh
trên địa bàn đó. Phương pháp điều tra khuyết danh
với Phiếu phỏng vấn phát cho doanh nghiệp và
được thu lại một tuần sau đó [3].
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp (i)
chuyên gia: thực hiện trong phỏng vấn sâu với
chuyên gia VCCI, doanh nghiệp, nhà khoa học; (ii)
điều tra xã hội học: sử dụng trong thực hiện điều
tra doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế; (iii) tổng
hợp, thống kê, so sánh, quy nạp [3].
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin là một trong
2 chỉ số thành phần chiếm trọng số cao nhất (20%)
trong 9 chỉ số thành phần cấu thành chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh PCI [1], [3]. Theo nghiên cứu
của VCCI (2009), khi chỉ số Tính minh bạch trong
PCI tăng thêm một điểm sẽ giúp tăng 13% số doanh
nghiệp trên 1.000 dân, 17% đầu tư bình quân đầu
người, và 62 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi doanh
nghiệp. Hơn nữa, chỉ số Tính minh bạch có mối
tương quan có ý nghĩa thống kê với hầu hết các chỉ
số thành phần còn lại cấu thành nên PCI. Đây cũng
là chỉ số thành phần dễ cải thiện trong ngắn hạn, ít
bị ảnh hưởng bởi các quy định từ phía Trung ương,
và phụ thuộc rất nhiều vào sự kiên định, tính liên tục
trong nỗ lực của chính quyền địa phương. Điều này
thể hiện vai trò khá trọng tâm của việc tăng cường
tính minh bạch trong công cuộc cải cách hành chính
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững ở nước
ta [1], [2].
Bảng 1. Điểm số và thứ hạng của chỉ số
Năm
Chỉ số PCI
Minh bạch và tiếp cận
thông tin
Điểm số Thứ hạng Điểm số Thứ hạng
2005 54,08 29 3,33 36
2006 55,33 17 6,02 19
2007 52,42 40 5,18 51
2008 52,12 36 6,40 28
2009 58,66 30 5,63 48
2010 56,75 40 5,12 57
2011 59,11 34 5,31 53
2012 58,82 24 5,96 25
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo PCI thường niên của VCCI [4]
Theo đánh giá của VCCI, năm 2006, chỉ số tổng
hợp PCI của Khánh Hòa đạt vị thế tương đối cao
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
so với mặt bằng chung cả nước ở vị thứ 17 với
55,33 điểm đánh giá. Giai đoạn 2007 - 2011, chỉ số
PCI của Khánh Hòa dao động từ thứ 30 - 40 trong
63 tỉnh thành của cả nước. Năm 2012, Khánh Hòa
có sự tăng trưởng tốt về thứ hạng với vị trí 24/63
tỉnh/thành trong cả nước, cao nhất trong vòng 6
năm trở lại đây.
Trong chỉ số tổng hợp PCI của Khánh Hòa, chỉ
số thành phần "Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin của Khánh Hòa” xếp ở vị trí rất thấp, khoảng
50/63 tỉnh/thành trong giai đoạn 2009 - 2011. Mặc
dù, trong xu thế chung của chỉ số PCI năm 2012 của
Khánh Hòa, chỉ số thành phần "Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin" có sự gia tăng lên thứ hạng 25.
Một phần, đây là kết quả bước đầu của nỗ lực cải
cách hành chính của Tỉnh. Dù vậy, nên lưu ý rằng,
với chỉ số được đánh giá mang tính cảm nhận, sự
cải thiện về thứ hạng trong 01 năm chưa phải là
điều đáng mừng - và có lẽ, sự quyết tâm của lãnh
đạo Tỉnh trong việc triển khai đề tài "Nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Khánh Hòa
giai đoạn 2012 - 2020” cũng có tác động lan tỏa tích
cực đến cảm nhận của doanh nghiệp đối với chính
quyền Tỉnh.
Hình 1. Điểm số và thứ hạng của chỉ số
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo PCI thường niên của VCCI [4]
Kết quả đánh giá và xếp hạng của VCCI giai
đoạn 2006 - 2012 cho thấy chỉ số "Tính minh bạch
và tiếp cận thông tin của Khánh Hòa" trong những
năm qua đang bộc lộ nhiều vấn đề cần phải khắc
phục. Trong đó một số chỉ tiêu thành phần có xu
hướng giảm liên tục trong thời gian qua như: (1) Vai
trò của các hiệp hội doanh nghiệp trong việc phản
biện các chính sách pháp luật của Tỉnh; (2) Độ mở
trang web Tỉnh (điểm số của trang web Tỉnh); (3)
Doanh nghiệp đoán trước được việc thực thi pháp
luật của Tỉnh. Những yếu điểm này đã làm điểm số
của chỉ số thành phần này bị đánh giá thấp trong
một thời gian dài [3].
Để phân tích sâu hơn những vấn đề còn tồn tại
làm ảnh hưởng xấu đến chỉ số "Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin", nhóm nghiên cứu đã tiến hành
liệt kê 13 nhóm tài liệu, văn bản có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp và thăm dò ý kiến của
họ về các mặt: (1) tầm quan trọng, (2) khả năng tiếp
cận, (3) mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến
những tài liệu, văn bản. Những loại tài liệu, văn bản
này bao gồm:
(1) Ngân sách của Tỉnh;
(2) Các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh;
(3) Các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định
của Trung ương;
(4) Các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành;
(5) Các văn bản pháp luật cấp tỉnh;
(6) Các kế hoạch về các dự án xây dựng cở sở
hạ tầng mới;
(7) Các dự án đầu tư của Trung ương;
(8) Các bản đồ và các quy hoạch sử dụng đất;
(9) Các chính sách ưu đãi đầu tư của Tỉnh;
(10) Các mẫu biểu thủ tục hành chính;
(11) Thông tin về các thay đổi của thuế;
(12) Số liệu về các doanh nghiệp đã đăng ký
kinh doanh của Tỉnh;
(13) Công báo đăng tải các văn bản quy phạm
pháp luật của Tỉnh.
Kết quả thăm dò ý kiến từ 700 doanh nghiệp
trong tỉnh cho thấy:
Thứ nhất, về tầm quan trọng của các tài liệu.
Có thể thấy rằng phần lớn các doanh nghiệp
cho rằng những tài liệu, văn bản, kế hoạch của
chính quyền địa phương có tầm quan trọng nhất
định đối với hoạt động của doanh nghiệp. Điều này
được thể hiện ở kết quả thăm dò khi có tới trên 70%
các doanh nghiệp cho rằng những tài liệu kế hoạch
đã liệt kê ở trên có vai trò quan trọng. Đặc biệt với
các loại tài liệu, văn bản, kế hoạch như: (1) Các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh - có tới
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
87,1% doanh nghiệp đánh giá là quan trọng;
(2) Các văn bản pháp luật cấp Tỉnh - có 82,1%;
(3) Các chính sách ưu đãi đầu tư của Tỉnh - có tới
82,7%; (4) Các văn bản hướng dẫn của các Bộ,
ngành - có 80,6%. (5) Thông tin về các thay đổi của
về thuế - có 84,6% số doanh nghiệp trả lời cho rằng
những tài liệu, văn bản, kế hoạch này đóng vai trò
quan trọng đối với hoạt động của họ. Như vậy có
thể thấy rằng, phần lớn các doanh nghiệp trong Tỉnh
cho rằng những tài liệu, văn bản, kế hoạch của Tỉnh
ban hành có vai trò quan trọng trong hoạt động của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách ưu đãi
đối với doanh nghiệp, các thay đổi về thuế và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Thứ hai, về khả năng tiếp cận các tài liệu.
Mặc dù những tài liệu, văn bản, kế hoạch nêu
trên có tầm quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp, tuy nhiên khả năng tiếp cận đối với các tài
liệu này theo cảm nhận từ phía các doanh nghiệp là
không dễ dàng. Kết quả thăm dò ý kiến từ phía doanh
nghiệp cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp cho
rằng việc tiếp cận các tài liệu trên là khó khăn. Trong
đó có một số tài liệu mà doanh nghiệp cho rằng rất
khó tiếp cận như: (1) Ngân sách của Tỉnh - có tới
76,1% số doanh nghiệp trả lời cho rằng khó tiếp cận
với nguồn ngân sách này; (2) Các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh - có tới 68,2% doanh
nghiệp đồng ý; (3) Các chính sách ưu đãi đầu tư của
Tỉnh - có 61,8%; (4) Các dự án đầu tư của Trung
ương - có tới 71,5%; (5) Các kế hoạch về các dự án
xây dựng cở sở hạ tầng mới - có tới 72,4% số doanh
nghiệp trả lời cho rằng khó tiếp cận. Chỉ có các
tài liệu như: (1) Các mẫu biểu thủ tục hành chính;
(2) Thông tin các thay đổi về thuế được cho là có thể
tiếp cận dễ dàng với trên 60% doanh nghiệp đồng ý.
Thứ ba, về mức độ quan tâm của doanh nghiệp
đối với các tài liệu.
Có thể thấy rằng phần lớn các doanh nghiệp
đều dành sự quan tâm tới những tài liệu, văn bản,
kế hoạch của chính quyền địa phương. Điều này
được thể hiện ở kết quả thăm dò khi có tới trên
70% các doanh nghiệp cho rằng họ quan tâm
tới những tài liệu kể trên. Trong đó các tài liệu,
kế hoạch nhận được nhiều sự quan tâm của các
doanh nghiệp như: (1) Thông tin về các thay đổi về
thuế - có 79,6% doanh nghiệp quan tâm đến các tài
liệu này; (2) Các chính sách ưu đãi đầu tư của Tỉnh -
có 76,5% doanh nghiệp quan tâm; (3) Các văn bản
pháp luật cấp Tỉnh - có 76,4% doanh nghiệp quan
tâm; (4) Các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh - có 72,4% doanh nghiệp quan tâm; (5) Các
mẫu biểu thủ tục hành chính - có 71% doanh nghiệp
quan tâm; (6) Các bản đồ và các quy hoạch sử dụng
đất - có 70,5% doanh nghiệp quan tâm; và (7) Ngân
sách của Tỉnh - có 69,5% doanh nghiệp quan tâm.
Như đã đề cập ở trên, phần lớn các doanh
nghiệp nhận định khả năng tiếp cận các tài liệu nói
trên là không thuận lợi. Nguyên nhân của việc tiếp
cận các tài liệu nói trên khó khăn cũng khá đa dạng.
Kết quả thăm dò cho thấy nguyên nhân tập trung ở
một số vấn đề sau: (1) Phần lớn các tài liệu chưa
được công khai rộng rãi - có tới 66,6% số doanh
nghiệp đồng ý; (2) Doanh nghiệp chưa nhận được
nhiều sự hỗ trợ từ phía cơ quan Nhà nước khi tìm
hiểu những tài liệu nói trên; (3) Doanh nghiệp nhỏ ít
có điều kiện tiếp cận các tài liệu, văn bản, kế hoạch
của cơ quan quản lý; (4) Văn bản có nhiều sự thay
đổi nên doanh nghiệp không kịp thời cập nhật.
Cũng từ kết quả thăm dò cho thấy phần lớn
các doanh nghiệp tiếp cận những tài liệu, văn
bản, kế hoạch nói trên từ: (1) mạng internet (ở các
website có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp); (2) báo chí; (3) liên hệ trực tiếp với
các sở, ban, ngành, cơ quan nhà nước; (4) công
văn của cơ quan quản lý; (5) từ các phương tiện
thông tin đại chúng; (6) mối quan hệ xã hội. Như
vậy có thể thấy rằng, các doanh nghiệp thường chủ
động tìm kiếm thông tin khi họ có nhu cầu. Chính
quyền cũng chưa thực sự chủ động đưa thông tin
đến cho doanh nghiệp. Những kênh thông tin chính
thức do cơ quan chính quyền phổ biến đến cộng
đồng doanh nghiệp còn hạn chế khi các văn bản,
tài liệu, kế hoạch chỉ được công bố trên các website
mà ít có những kênh trao đổi thông tin mới.
Một vấn đề đáng quan tâm là có tới 46,6% số
doanh nghiệp được thăm dò đánh giá những tài
liệu, văn bản mà họ tiếp cận được chưa mang tính
cập nhật. Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm rằng có
tới 32% số doanh nghiệp trong cuộc thăm dò này
tỏ ra không quan tâm đến những tài liệu nói trên
có cập nhật hay không. Bên cạnh đó, tỷ lệ 43,8%
số doanh nghiệp được hỏi cho rằng không thể tiếp
cận được một số tài liệu kế hoạch của tỉnh cho thấy
thực trạng công tác phổ biến các tài liệu, văn bản,
kế hoạch của các cơ quan chính quyền hiện đang
gặp những khó khăn nhất định. Khó khăn này có
thể là: (1) Công tác tuyên truyền, phổ biến tài liệu
cho doanh nghiệp hiện nay chưa được tốt; (2) Vai
trò của các Hiệp hội Doanh nghiệp, Trung tâm Xúc
tiến thương mại chưa phát huy mạnh mẽ vai trò
là cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền; (3)
Khả năng tiếp cận, tìm hiểu thông tin của các doanh
nghiệp gặp khó khăn do quy mô nhỏ, trình độ cán
bộ quản lý hạn chế.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
Đánh giá chất lượng cổng thông tin điện tử của
Tỉnh, có 65% số doanh nghiệp được hỏi đồng ý với
quan điểm cho rằng “có thể truy cập vào nội dung
các trang web của các cơ quan hành chính”, và có
hơn 10,4% số doanh nghiệp cho rằng gặp khó khăn
khi truy cập vào nội dung các website nói trên. Nhìn
chung, các trang thông tin điện tử của các cơ quan
ban ngành tại Khánh Hòa được doanh nghiệp đánh
giá ở mức độ trung bình với tỷ lệ 60% số doanh
nghiệp trong cuộc khảo sát cho rằng “trang web của
các cơ quan hành chính cung cấp cho doanh nghiệp
những thông tin hữu ích”. Có thể thấy rằng đây là mức
độ còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước.
Cuối cùng, một vấn đề cần phải quan tâm là
phần lớn (90,5%) các doanh nghiệp trong cuộc
khảo sát đồng ý với nhận định “xây dựng mối quan
hệ với cơ quan chính quyền thật cần thiết để cập
nhật tài liệu, kế hoạch kịp thời”. Điều này càng cho
thấy vấn đề đối thoại chính quyền - doanh nghiệp và
vai trò của hiệp hội doanh nghiệp ở Khánh Hòa thực
sự còn nhiều bất cập.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đây là chỉ số thành phần có trọng số cao nhất
(20%) trong chỉ số tổng hợp PCI, nhưng Khánh Hòa
bị xếp hạng rất thấp (50/63 tỉnh thành) trong giai
đoạn 2009 - 2011, dù có sự cải thiện mạnh mẽ trong
năm 2012. Tuy vậy, nên lưu ý rằng, với chỉ số được
đánh giá mang tính cảm nhận, sự cải thiện về thứ
hạng trong 1 năm chưa phải là điều đáng mừng.
Đây chính là chỉ số trọng điểm mà Khánh Hòa cần
dành nhiều nỗ lực nhất trong những năm tới.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các
doanh nghiệp trong tỉnh cho rằng những tài liệu, văn
bản, kế hoạch của Tỉnh ban hành có vai trò quan
trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp đặc
biệt là các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp,
các văn bản về thuế và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Dù vậy, phần lớn các doanh nghiệp
nhận định khả năng tiếp cận các tài liệu nói trên
là không thuận lợi. Nguyên nhân tập trung ở một
số vấn đề sau: (1) Phần lớn các tài liệu chưa được
công khai rộng rãi; (2) Doanh nghiệp chưa nhận
được nhiều sự hỗ trợ từ phía cơ quan nhà nước khi
tìm hiểu những tài liệu nói trên; (3) Doanh nghiệp
nhỏ ít có điều kiện tiếp cận các tài liệu, văn bản, kế
hoạch của cơ quan quản lý; (4) Văn bản có nhiều sự
thay đổi nên doanh nghiệp không kịp thời cập nhật.
Một vấn đề nữa cũng đáng quan tâm là doanh
nghiệp thường chủ động tìm kiếm thông tin khi có
nhu cầu và kênh tìm kiếm chủ yếu là từ: (1) mạng
internet (ở các website có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp); (2) báo chí; (3) liên
hệ trực tiếp với các sở, ban, ngành, cơ quan nhà
nước. Dù vậy, chỉ có 65% số doanh nghiệp được hỏi
đồng ý với quan điểm cho rằng “có thể truy cập vào
các nội dung các trang web của các cơ quan hành
chính”, và có hơn 10,4% số doanh nghiệp cho rằng
gặp khó khăn khi truy cập vào nội dung các website
nói trên. Mặt khác, phần lớn các doanh nghiệp trong
cuộc khảo sát đồng ý với nhận định “Xây dựng mối
quan hệ với cơ quan chính quyền thật cần thiết để
cập nhật tài liệu, kế hoạch kịp thời”.
2. Kiến nghị
Kết quả nghiên cứu cho thấy tính cấp thiết và
các vấn đề trọng điểm mà Khánh Hòa cần phải thực
hiện để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, PCI, từ đó xây dựng được hình ảnh tích cực
hơn trong “con mắt” của doanh nghiệp và nhà đầu
tư. Để cải thiện chỉ số thành phần Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin, trong những năm tiếp theo, chính
quyền tỉnh Khánh Hòa nên chú trọng vào các vấn
đề: (i) công khai hóa các thông tin cho doanh nghiệp
và các nhà đầu tư với các trọng điểm là củng cố
cổng thông tin điện tử, xây dựng quy định cập nhật
các tài liệu, văn bản, kế hoạch của cơ quan quản
lý; (ii) xây dựng quy định và tiến hành thường
xuyên đối thoại trực tiếp và trực tuyến với doanh
nghiệp ở tất cả các cấp chính quyền; (iii) xây dựng
cơ chế để hiệp hội doanh nghiệp phát triển và thực
sự là mái nhà chung của các doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Nhật Thanh, 2010. Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương. Luận văn
Tiến sĩ Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Võ Tấn Thái và ctv, 2014. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020. Đề tài
cấp tỉnh. Nghiệm thu cấp cơ sở tháng 01/2014. Sở Kế hoạch - Đầu tư Khánh Hòa.
3. Nguyễn Trường Sơn, 2009. Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi. Đề tài cấp Tỉnh. Sở Khoa học Công nghệ Quảng Ngãi.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2012. Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam từ năm 2005
đến 2012.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cai_thien_tinh_minh_bach_va_tiep_can_thong_tin_cho_doanh_ngh.pdf