Cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buyt 34 Bến xe Mỹ Đình - Bến xe Gia Lâm

Chương 1: Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt và hệ thống thông tin hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt 4 1.1 Tổng quan về VTHKCC bằng xe buýt 4 1.1.1 Khái niệm về VTHKCC .4 1.1.2 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt 9 1.1.3 Đặc điểm, vai trò của VTHKCC bằng xe buýt .10 1.2 Tổng quan về hệ thống thông tin hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt 13 1.2.1 Khái niệm về thông tin phục vụ hành khách .13 1.2.2 Khái niệm hệ thống thông tin phục vụ hành khách .15 1.2.3 Phân loại nhóm khách hàng 15 1.2.4 Nội dung và phương thức cung cấp thông tin .16 1.2.5 Chức năng của hệ thống thông tin phục vụ hành khách 20 1.2.6 Cấu trúc của hệ thống thông tin phục vụ hành khách .21 1.2.7 Các khái niệm về áp dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra, kiểm soát hành khách 24 Chương 2 :Phân tích hiện trạng và đánh giá hệ thống thông tin hành khách trên tuyến buýt 34 ( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm) 2.1 Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội 27 2.1.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến, cơ sở hạ tầng trên tuyến .27 2.1.2 Hiện trạng hệ thống thông tin hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội .34 2.1.3 Phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin phục vụ hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội 35 2.2 Phân tích, đánh giá hệ thống thông tin hành khách VTHKCC trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm) .42 2.2.1 Sơ lược về tuyến buýt số 34 42 2.2.2 Phân tích, đánh giá hệ thống thông tin phục vụ hành khách trên tuyến 46 Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34( BX Mỹ Đình- BX Gia Lâm) 3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt 34 53 3.1.1 Định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng của Hà Nội đến năm 2010 và năm 2020 53 3.1.2 Kết quả điều tra quan điểm thông tin hành khách trên tuyến .56 3.2 Các giải pháp cải thiện thông tin hành khách VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội 57 3.3 Các giải pháp cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buýt số 34 .58 3.3.1 Nội dung thông tin .58 3.3.2 Phương thức truyền tin .61 3.3.3 Đánh giá hiệu quả các giải pháp 66 Kết luận và kiến nghị 68 Tài liệu tham khảo 69

doc23 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2097 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cải thiện thông tin hành khách trên tuyến buyt 34 Bến xe Mỹ Đình - Bến xe Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với đường phố, đặc điểm xây dựng đường xe chạy, động cơ sử dụng, sức chứa của phương tiện PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HKCC Sức chứa lớn Sức chứa nhỏ Xe điện bánh sắt Tàu khách chạy điện Tàu điện ngầm Tàu điện trên cao Ôtô buýt Xe điện bánh hơi Taxi Xe lam Xích lô Xe thô sơ Vận tải đường ray Vận tải không ray Hình 1.1 Sơ đồ phân loại VTHKCC Đối với nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu, không đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh chóng nên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được xem là phương tiện hiệu quả và phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay của nước ta Vai trò của VTHKCC đối với đô thị Cùng với đô thị hoá, vai trò của hệ thống VTHKCC ngày càng trở nên quan trọng. Một hệ thống VTHKCC hoạt động có hiệu quả là động lực thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Ngựơc lại với một hệ thống VTHKCC yếu kém sẽ là lực cản đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở các đô thị. Vai trò của VTHKCC được thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau: + VTHKCC tạo thuận lợi cho việc phát triển chung của đô thị. - Đô thị hoá luôn gắn liền với việc phát triển các khu dân cư, khu công nghiệp thương mại, văn hoá,...kèm theo sự gia tăng cả về phạm vi lãnh thổ và dân số đô thị. Từ đó dẫn đến xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất lớn và khoảng cách xa. Khi đó chỉ có hệ thống VTHKCC nhanh, sức chứa lớn mới có thể đáp ứng được nhu cầu đó. - Ngược lại, nếu không thiết lập được một mạng lưới VTHKCC hợp lý tương ứng với nhu cầu thì sức ép về giải quyết mối giao lưu giữa các khu chức năng đô thị phân bố cách xa trung tâm với công suất luồng hành khách lớn sẽ là lực cản đối với quá trình đô thị hoá. Giới hạn không gian đô thị càng mở rộng thì vai trò của VTHKCC càng thể hiện rõ qua việc rút ngắn thời gian đi lại và đáp ứng nhu cầu của dòng hành khách công suất lớn. + VTHKCC là nhân tố chủ yếu để tiết kiệm thời gian đi lại của người dân đô thị, góp phần tăng năng suất lao động xã hội. - Trong đô thị tần suất đi lại cao và cự ly đi lại bình quân lớn nên tổng hao phí thời gian đi lại của một người dân là đáng kể. Nếu lấy mức đi lại bình quân của một người trong thành phần đi lại tích cực của Hà Nội là 2,2 - 2,5 chuyến/người/ngày và thời gian một chuyến đi là 50 phút thì hao phí thời gian đi lại chiếm 15 - 20 % tổng quỹ thời gian lao động tích cực. - Ảnh hưởng rõ rệt và trực tiếp của VTHKCC là tác động đến việc tăng năng suất lao động xã hội. Theo tính toán của các chuyên gia GTĐT: Nếu mỗi chuyến xe chậm đi 10 phút thì dẫn đến tổng năng suất lao động xã hội giảm đi từ 2,5 - 4%. Năng suất lao động của công nhân có cự ly đi làm 5km giảm 12% và trên 5km giảm từ 10 - 25% so với những công nhân sống gần nơi làm việc (chỉ cần đi bộ ). + VTHKCC đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho người đi lại. - An toàn giao thông gắn liền với hệ thống PTVT và cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông. Hàng năm trên thế giới có chừng 800.000 người thiệt mạng do TNGT. Riêng Việt Nam, mỗi năm xảy ra 8.000 - 12.000 vụ tai nạn giao thông làm thiệt mạng từ 3.000 - 8.000 người, trong đó tỷ lệ đáng kể thuộc hệ thống giao thông đô thị. Ở các thành phố nước ta do số lượng xe đạp, xe máy tăng quá nhanh, mật độ đi lại dày đặc là nguyên nhân chính gây ra hàng nghìn vụ TNGT mỗi năm. Ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày có rất nhiều vụ TNGT trong đó 50 - 60% do xe đạp và xe máy gây ra. + VTHKCC góp phần bảo vệ môi trường đô thị - Không gian đô thị thường chật hẹp, mật độ dân cư cao, trong khi mật độ xe có động cơ lại dày đặc. Bởi vậy VTHKCC phải gắn liền với các giải pháp bảo vệ môi trường. Công cộng hoá phương tiện đi lại là một trong những giải pháp hữu hiệu mang tính khả thi nhằm thiểu hoá tác động tiêu cực của GTĐT đến môi trường. Trước hết việc thay thế PTVT cá nhân bằng phương tiện VTHKCC sẽ góp phần hạn chế mật độ ô tô, xe máy - những phương tiện thường xuyên thải ra một lượng lớn khí xả chứa nhiều thành phần độc hại như: Cacbuahiđrô, ôxitnitơ, chì,... - Trong những năm 90, Uỷ ban môi trường thế giới đã khẳng định tác động đáng kể (Gần 50%) trong việc huỷ hoại môi trường là do khí xả các PTVT gây ra. Như vậy hiệu quả sâu sắc của VTHKCC phải kể đến cả khả năng giữ gìn bầu không khí trong sạch cho các đô thị, hạn chế khí thải, giảm mật độ bụi và chống ùn tắc giao thông,... + VTHKCC là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định Một người dân thành phố bình quân đi lại 2 - 3lượt/ngày, thậm chí cao hơn (Cự ly từ 1,5 - 2km trở lên). Vì vậy nếu xảy ra ách tắc thì ngoài tác hại về kinh tế, còn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị, trật tự an toàn xã hội và ổn định xã hội. Hiệu quả của hệ thống VTHKCC trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng và nhiều khi không thể tính hết được. + VTHKCC góp phần tiết kiệm quỹ đất đô thị. Diện tích chiếm dụng đường tính trung bình cho một chuyến đi bằng ôtô buýt là 1,5m2 trong khi đó với xe máy là 10-12m2 và xe con là 18-20m2. Nếu như tất cả mọi người chuyển từ phương tiện cá nhân sang sử dụng dịch vụ VTHKCC thì sẽ tiết kiệm được 20-25% diện tích đường dành cho giao thông. Sự cần thiết phải phát triển hệ thống VTHKCC Như ta đã phân tích ở trên về hiệu quả của VTHKCC từ đó thấy rằng VTHKCC có một vai trò rất quan trọng với thành phố Hà Nội nói riêng và nước ta nói chung. - Ngày nay xã hội ngày càng phát triển văn minh hiện đại thì nhu cầu của con người ngày càng cao, gắn liền với nó là nhu cầu đi lại với nhiều mục đích khác nhau ngày một tăng. Hơn thế nữa quá trình đô thị hoá kèm theo sự gia tăng về quy mô lãnh thổ, dân cư đô thị và gắn liền với quá trình phát triển các khu chức năng khu công nghiệp thương mại, khu dân cư văn hoá,…xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất luồng hành khách lớn. Khi đó chỉ có hệ thống VTHKCC mới đáp ứng được những nhu cầu đó. - Đi kèm với sự phát triển đó là những hậu quả để lại như: ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông ngày một gia tăng. Hầu hết các vụ tai nạn đều xảy ra ở các đô thị đặc biệt là những đô thị lớn và chủ yếu do phương tiện cá nhân gây ra. Do đó việc tăng cường hơn nữa hoạt động xe buýt về: Thời gian phục vụ, chất lượng phục vụ, mạng lưới tuyến,… - Từ những phân tích trên nhận thấy không còn cách nào khác để giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội là hệ thống VTHKCC. Việc phát triển VTHKCC là rất cần thiết và cấp bách. - VTHKCC không chỉ khắc phục những hậu quả do quá trình đô thị hoá mang lại mà nó còn có nhiều tác động đến lĩnh vực đời sống của một đô thị: + Tác động tới nền kinh tế đô thị: Ngành công nghiệp xây dựng, ngành dịch vụ,... + Tiết kiệm chi phí: Chi phí đi lại, chi phí do sử dụng phương tiện cá nhân, chi phí sử dụng đất,… + Tác động về mặt xã hội: Tạo nhiều việc làm giải quyết lao động dư thừa cho xã hội, giảm thiểu tai nạn tạo niềm tin vững chắc cho người lao động, tạo thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng cho người dân,…giảm ùn tắc hạn chế ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn góp phần bảo vệ đô thị trong sạch văn minh. - Ngược lại, nếu ta không thiết lập được mạng lưới VTHKCC hợp lý giải quyết nhu cầu đi lại và những hậu quả để lại thì sức ép về việc giải quyết mối giao lưu giữa các khu chức năng đô thị với công suất luồng hành khách lớn sẽ là lực cản đối với quá trình đô thị hoá. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện VTHKCC: + Điều kiện luồng tuyến: - Khác với các ngành khác, môi trường hoạt động của ngành vận tải là trên các con đường, với không gian hoạt động rộng. Do đó mà hoạt động của phương tiện phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện của luồng tuyến: loại đường, số làn đường, mật độ phương tiện trên tuyến, lưu lượng hành khách trên tuyến, số lượng điểm giao cắt,…ảnh hưởng đến thời gian một chuyến, tốc độ khai thác, hệ số sử dụng quãng đường,… - Mỗi một tuyến đều có những đặc điểm riêng, do đó cần phải chọn phương tiện sao cho phù hợp để nâng cao hiệu suất sử dụng phương tiện. + Điều kiện về phương tiện: - Phương tiện vận tải là công cụ lao động chính trong ngành vận tải, vì vậy mà số lượng phương tiện và chất lượng của phương tiện ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố này liên quan đến các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khai thác kỹ thuật như: số xe kế hoạch, số xe vận doanh, tốc độ kỹ thuật, sản lượng, hệ số sử dụng sức chứa,… - Qua điều tra và đánh giá của hành khách đi xe cho thấy. Trước đây, xe xấu bẩn và chất lượng kém là nguyên nhân chính dẫn đến người dân không đi xe buýt. Cho tới hiện nay ngày càng có nhiều người đi xe buýt không phải do giá vé rẻ mà chủ yếu là do chất lượng dịch vụ được nâng cao, đặc biệt là do đầu tư xe mới chất lượng cao (và đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến thu hút được hành khách ngày càng sử dụng phương tiện công cộng). Hàng năm số lượng hành khách tăng lên không ngừng trong khi đó số xe đầu tư mới lại ít như vậy xảy ra tình trạng năng lực đáp ứng chưa đáp ứng kịp so với nhu cầu đi lại thực tế. + Tổ chức điều hành: - Đây là một khâu quan trọng của hoạt động xe buýt hiện nay nó thể hiện hiệu quả hoạt động của xe buýt thông qua độ chính xác của biểu đồ vận hành, sự thuận tiện của hành khách khi tiếp cận và sử dụng dịch vụ, sự tiện nghi và chất lượng phục vụ của dịch vụ xe buýt công cộng. - Trước năm 2001 công tác điều hành và quản lý hoạt động của xe trên tuyến được thực hiện là hình thức điều độ phân tán theo kiểu “khoán” hay “định mức” doanh thu cho lái xe từng chuyến trên từng tuyến. Kết quả là toàn bộ mạng lưới xe buýt hoạt động không hiệu quả, thiếu sự liên thông nên không thu hút được hành khách. Từ năm 2001 hoạt động xe buýt ở Hà Nội đã có sự thay đổi về chất và đem lại hiệu quả cao. “phương thức điều độ tập trung” là việc lập kế hoạch vận doanh, biểu đồ vận hành và điều độ tập trung. - Về hệ thống hành trình chạy xe thì hiện nay Tổng công ty đang áp dụng loại hình hành trình chạy suốt (Từ bến đầu đến bến cuối) chưa có xe buýt nhanh hoặc hành trình rút ngắn. Việc áp dụng hình thức chạy xe như vậy có thuận lợi với công tác tổ chức và điều độ xe hoạt động trên tuyến nhưng với đặc điểm luồng hành khách đi lại ở Hà Nội có sự biến động lớn theo giờ trong ngày và theo chặng trên tuyến nên cần phải kết hợp với các loại hành trình chạy nhanh và rút ngắn, nâng cao được hiệu quả sử dụng phương tiện cũng như chất lượng phục vụ hành khách, giảm chi phí khai thác. 1.1.2. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt a. Khái niệm - Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: là loại hình VTHKCC sử dụng xe ôtô có sức chứa lớn làm phương tiện vận chuyển, hoạt động theo biểu đồ và hành trình đã được quy định sẵn để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong thành phố, thu tiền cước theo giá quy định. - Thời gian biểu và biểu đồ chạy xe: là một công cụ quản lý thường được sử dụng trong Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, được xây dựng dựa trên các thông số hoạt động của tuyến, như là: thời gian, cự ly hoạt động, giãn cách chạy xe, cự ly của các điểm dừng đỗ trên tuyến. Giúp cho công tác quản lý lái, phụ xe, và quản lý phương tiện khi hoạt động trên hành trình của tuyến. b. Các hình thức chạy xe trong thành phố - Xe buýt thông thường: xe buýt sẽ lần lượt dừng lại ở tất cả các điểm dừng trên hành trình, giúp cho hành khách có thể lên xuống tại bất cứ điểm nào đó trên tuyến. - Xe buýt nhanh: xe chỉ dừng lại ở một số điểm dừng chủ yếu trên tuyến, bỏ qua một số điểm dừng. - Xe buýt tốc hành: Số điểm dừng trên tuyến ít, chỉ dừng lại ở một số điểm dừng chính, chủ yếu là những điểm trung chuyển. Xe buýt hoạt đông theo hành trình rút ngắn: theo không gian, theo thời gian, xe buýt không chạy hết hành trình quy định, mà chỉ hoạt động trên một đoạn của hành trình. c. Mạng lưới hành trình của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt - Hành trình: là đường đi của phương tiện từ điểm đầu đến điểm cuối để hoàn thành nhiệm vụ vận tải theo biểu đồ đã quy định, hành trình phải mang tính ổn định lâu dài, để thuận tiện cho quá trình sử dụng của người dân. - Mạng lưới hành trình: là tập hợp của nhiều hành trình, đảm bảo tính liên thông. + Những yêu cầu cơ bản của một tuyến xe buýt trong thành phố - Chiều dài của tuyến phải nằm trong giới hạn hợp lý, thường gấp 2 - 3 lần chiều dài trung bình một chuyến đi của hành khách. - Lộ trình của tuyến thì phải được thiết kế đi qua nhiều điểm thu hút hành khách trong thành phố, để phục vụ, được nhiều hành khách hơn. - Các tuyến xe buýt phải được thiết kế có khả năng nối dài trong tương lai. - Cơ sở vật chất trên tuyến phải mang tính đồng bộ, sử dụng trong thời gian dài. + Điểm dừng trên tuyến Là những điểm dừng của xe buýt để hành khách lên xuống trên tuyến. Tại điểm dừng phải có nhà chờ, biển báo, những thông tin đầy đủ và cần thiết cho hành khách, giúp cho hành khách thuận tiện trong việc sử dụng xe buýt trong các chuyến đi của thành phố. d. Những ưu, nhược điểm của VTHKCC bằng xe buýt - Ưu điểm + Tính cơ động cao, không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và dễ nhập vào hệ thống giao thông đường bộ trong thành phố. + Khai thác, điều hành đơn giản, có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến lượt trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến. + Hoạt động có hiệu quả với dòng hành khách có công suất nhỏ và trung bình. Đối với các luồng hành khách có hệ số biến động cao về thời gian và không gian vận tải có thể giải quyết thông qua việc lựa chọn xe thích hợp và một biểu đồ vận hành hợp lý. + Vận tải xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến khác nhau trên cơ sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung. + Chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương tiện VTHKCC hiện đại. Cho phép tận dụng mạng lưới đường hiện tại của thành phố. Chi phí vận hành thấp nhanh chóng đem lại hiệu quả. - Nhược điểm: + Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác còn thấp (15-16km/h) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm,...Khả năng vận tải thấp trong giờ cao điểm vì dùng bánh hơi. + Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiết bị, do dừng ở bến, thiếu hệ thống thông tin,...nên không đáp ứng được nhu cầu của hành khách về tiện nghi, độ tin cậy,... + Động cơ đốt trong có cường độ gây ô nhiễm cao do: Khí xả, bụi, hoặc nhiên liệu và dầu nhờn chảy ra, ngoài ra còn gây tiếng ồn và chấn động. 1.1.3. Đặc điểm, vai trò của VTHKCC bằng xe buýt a. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt - Vận tải xe buýt là loại hình thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC. Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở những vùng đang phát triển của thành phố, những khu vực trung tâm và đặc biệt là ở những thành phố cổ. - Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, nhờ tính năng cơ động, xe buýt còn được sử dụng như một phương tiện chuyển tiếp và vận chuyển kết hợp với các phương thức vận tải khác trong hệ thống VTHKCC cũng như trong hệ thống vận tải đối ngoại của đô thị. - Trong các thành phố quy mô vừa và nhỏ, xe buýt góp phần tạo dựng thói quen đi lại bằng phương tiện VTHKCC cho người dân thành phố và tạo tiền đề để phát triển các phương thức VTHKCC hiện đại, nhanh, sức chúa lớn trong tương lai. - Sử dụng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội (chi phí đầu tư phương tiện, chi phí điều hành quản lý giao thông, chi phí do lãng phí thời gian do tắc đường,...). Ngoài ra còn nhiều tác động tích cực khách quan đến mọi mặt của đời sống xã hội như: giảm tắc nghẽn giao thông, giảm chi phí đi lại, giảm ô nhiễm môi trường,... - Kinh nghiệm phát triển giao thông của các đô thị trên thế giới ở thành phố có quy mô dân số nhỏ và trung bình (dưới 1 triệu dân) thì xe buýt là phương tiện VTHKCC chủ yếu. Sở dĩ như vậy là do tính ưu việt hơn hẳn của xe buýt so với phương tiện vận tải cơ giới cá nhân đứng trên quan điểm lợi ích cộng đồng như: Mức độ chiếm dụng đường, vốn đầu tư, chi phí xã hội cho 1 chuyến đi,... - Do tính hiệu quả cao như vậy, mà chính phủ các nước coi VTHKCC là một hoạt động phúc lợi chung cho toàn xã hội, để đảm bảo môi trường và ưu tiên đầu tư phát triển. - Theo định hướng phát triển giao thông của thành phố Hà Nội coi việc phát triển hệ thống VTHKCC là biện pháp cơ bản nhất trong việc đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân. Việc chính phủ và UBND thành phố Hà Nội phát triển hình thức vận tải công cộng bằng xe buýt vào hoạt động trong tổ chức VTHKCC là một quyết định đúng đắn. Nó đã đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của người dân, tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Đây được coi là giai đoạn đầu thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải nói chung và giao thông đô thị nói riêng ở Hà Nội đến năm 2020, tiến tới xây dựng một mạng lưới giao thông đô thị thuận tiện, an toàn và văn minh. b. Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt - Về phạm vi hoạt động (theo không gian và thời gian). + Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC thường có cự ly trung bình và ngắn trong phạm vi thành phố, phương tiện phải thường xuyên dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu của hành khách. + Thời gian hoạt động: Giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC chủ yếu vào ban ngày do phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như: đi học, đi làm,... - Về phương tiện VTHKCC + Phương tiện có kích thước nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận tải đường dài nhưng không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển hành khách liên tỉnh. + Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt, dọc tuyến có mật độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ nhiều lần nên đòi hỏi phải có tính năng động lực và gia tốc cao. + Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho nên phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường chỗ ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện, chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại trên phương tiện. Cấu tạo cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên xuống cùng các thiết bị phụ trợ khác đảm bảo cho hành khách lên xuống thường xuyên, nhanh chóng, an toàn và giảm thời gian phương tiện dừng tại mỗi trạm đỗ . + Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất, trong phương tiện thường bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động hoặc cơ giới, có hệ thống thông tin hai chiều (người lái - hành khách) đầy đủ. + Do hoạt động trong đô thị, thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi trường (Thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả,...). + Các phương tiện VTHKCC trong đô thị thường phải đảm bảo những yêu cầu thẩm mỹ. Hình thức bên ngoài, màu sắc, cách bố trí các thiết bị trong xe giúp hành khách dễ nhận biết và gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên nghiệp của phương tiện. - Về tổ chức vận hành. Yêu cầu hoạt động rất cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn, một mặt đảm bảo độ chính xác về thời gian và không gian, mặt khác phải đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách, giữ gìn trật tự an toàn GTĐT. Bởi vậy để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại. - Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành + Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải có chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá lớn (Nhà chờ, điểm đỗ, bến bãi,...) + Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác. - Về hiệu quả tài chính Năng suất vận tải thấp, do cự ly ngắn, phương tiện dừng tại nhiều điểm, tốc độ thấp,...nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định và giá vé này thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại phương tiện cơ giới cá nhân đồng thời phù hợp với thu nhập bình quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà đầu tư vào VTHKCC thấp, vì vậy không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy Nhà nước thường có chính sách trợ giá cho VTHKCC ở các thành phố lớn. 1.2 Tổng quan về hệ thống thông tin hành khách trong VTHKCC bằng xe buýt Để thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng cũng như thực hiện vài trò quan trọng của mình trong GTVT đô thị, hệ thống VTHKCC phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và dễ tiếp cận về cơ sở hạ tầng và dịch vụ của mình. Trong những năm gần đây, vai trò của VTHKCC trong GTVT đô thị gia tăng dẫn tới những yêu cầu về mức độ phức tạp cũng như phạm vi thông tin cũng cần phải được mở rộng. Chức năng của hệ thống thông tin được mở rộng từ những thông tin đặc biệt về dịch vụ cá nhân tới toàn hệ thống liên quan tới vấn đề marketing về dịch vụ khách hàng. Có hai mục tiêu chủ yếu khi xây dựng hệ thống thông tin VTHKCC, thứ nhất là cung cấp cho xã hội những thông tin về hệ thống và dịch vụ VTHKCC nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và tạo sự thuận lợi đối với các chuyến đi của khách hàng hiện tại; thứ hai là tăng hiệu quả hoạt động và tối đa hóa dịch vụ để cải thiện hiệu quả của hệ thống VTHKCC. Gia tăng lượng hành khách sử dụng VTHKCC dẫn tới lợi ích cho cả cộng đồng nói chung và toàn đô thị nói riêng. Người dân không thân thiện với dịch vụ VTHKCC (tuyến, biểu đồ, giá vé và phương thức thanh toán,…) sẽ dẫn tới việc từ chối sử dụng dịch vụ. Một hệ thống thông tin phải được xây dựng để đảm bảo rằng người dân cảm thấy dễ dàng sử dụng dịch vụ VTHKCC. Đối tượng phục vụ hiện thời chính là những khách hàng hiện tại, do đó mục tiêu xây dựng là đảm bảo đưa thông tin một cách hiệu quả tới nhóm khách hàng hiện tại và đưa ra hệ thống mở và mời gọi khách hàng tiềm năng. Bản thân thuật ngữ hệ thống thông tin hành khách đã thể hiện sự ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố của hệ thống trong việc cung cấp thông tin cho hành khách, đó là: Nội dung thông tin, phương pháp truyền tin và cách bố trí thông tin. Trước khi bắt đầu xây dựng hệ thống thông tin hành khách dịch vụ VTHKCC, cần phải làm rõ những câu hỏi sau: Thế nào là thông tin hành khách VTHKCC. Thông tin hành khách được cung cấp cho những nhóm đối tượng nào? Cần cung cấp những nội dung thông tin cụ thể nào đối với từng nhóm người sử dụng khi họ muốn sử dụng dịch vụ? Thông tin được cung cấp cho cộng đồng như thế nào? Phần dưới đây sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận để trả lời cho ba câu hỏi nêu trên. 1.2.1 Khái niệm về thông tin phục vụ hành khách Thông tin hành khách là các thông tin có liên quan đến chuyến đi được cung cấp cho hành khách nhằm phục vụ cho việc đi lại của hành khách được dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng. Trong lĩnh vực VTHKCC bằng xe buýt, thông tin hành khách là các thông tin được cung cấp cho những người sử dụng phương tiện xe buýt về tình hình thực tế và mức độ ổn định của dịch vụ buýt thông qua hình ảnh, lời nói hoặc các phương tiện thông tin đại chúng. Thông tin ổn định: Là những thông tin hầu như rất ít có sự thay đổi, giúp cho hành khách lập kế hoạch trước chuyến đi (Thông tin về các điểm đầu-cuối, các điểm dừng đỗ, số hiệu tuyến, thời gian, lộ trình, giá vé,…) Các thông tin này thường được hiển thị theo cách truyền thống như hiển thị thông qua bản đồ mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe, hoặc được thể hiện thông qua các hình ảnh bố trị tại các nhà ga (điểm đầu-cuối) và các điểm dừng đỗ. Ngoài ra, tại một số nước còn sử dụng kênh truyền thông qua điện thoại hoặc hệ thống mạng và tin nhắn để cung cấp thông tin về dịch vụ VTHKCC. Các thông tin được cung cấp dưới dạng audio rất phù hợp kể cả trên xe cũng như tại các điểm dừng. Một số đô thị lớn sử dụng hệ thống địa chỉ tự động để giúp cho hành khách biết được đâu là điểm đỗ tiếp theo hoặc các dịch vụ tiếp theo tại các điểm dừng đỗ. Thông tin thời gian thực: Là những thông tin về thời gian thực tế của phương tiện lăn bánh trên đường ví dụ như khi nào phương tiện bắt đầu lăn bánh hay khi nào phương tiện sẽ đến điểm dừng đỗ,… Thông thường, các phương tiện ít khi vận hành theo đúng biểu đồ chạy xe, do đó việc cung cấp thông tin về thời gian thực sẽ rất có ích trong trường hợp này. Bằng việc cung cấp thông tin thời gian thực cho hành khách sẽ giúp họ tự tin thực hiện chuyến đi hoặc bố trí lại công việc cho phù hợp với khoảng thời gian trễ. Điều này cũng góp phần khuyến khích ngày càng nhiều đối tượng sử dụng VTHKCC, trong khi ở một số quốc gia việc thu hút người dân sử dụng VTHKC còn là mục tiêu chính trị. Hình 2.1 Ví dụ về bảng thông tin thời gian thực 1.2.2. Khái niệm hệ thống thông tin phục vụ hành khách Hệ thống thông tin phục vụ hành khách là một hệ thống bao gồm các phương tiện có khả năng cung cấp cho hành khách các thông tin cần thiết ở trước, trong và sau một chuyến đi. Hệ thống này thực chất là một hệ thống con của cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới đường xá, các điểm đầu cuối, các điểm dừng dọc đường và hệ thống thông tin phục vụ hành khách chính là mối quan hệ trực tiếp giữa hành khách và mạng lưới cơ sở hạ tầng nói trên. Trên thực tế, do nhu cầu thông tin của hành khách là rất lớn và đa dạng, một hệ thống thông tin hành khách không thể đáp ứng hoàn toàn mọi đòi hỏi về thông tin của hành khách. Để có thể cung cấp một khối lượng thông tin phức tạp như vậy, đòi hỏi phải có sự kết hợp ở mức vĩ mô giữa nhiều hệ thống khác nhau như hệ thống thông tin phục vụ hành khách, hệ thống dự báo thời tiết, hệ thống quan sát và cảnh báo giao thông, hệ thống thời gian thực về chuyến đi... Song với sự phát triển của khoa học công nghệ ở một số nước phát triển như Mỹ, Anh, các hệ thống lớn như vậy đã được triển khai từng bước và phục vụ hiệu quả cho chuyến đi của hành khách. 1.2.3. Phân loại nhóm khách hàng Tùy theo mức độ cần thiết về thông tin, khách hàng sử dụng VTHKCC có thể được chia thành bốn loại chủ yếu sau: Nhóm khách hàng thường xuyên sử dụng một tuyến VTHKCC: Những người thường xuyên thực hiện cùng một chuyến đi bằng VTHKCC với mục đích đi làm, tới trường, người buôn bán, kinh doanh. Nhóm người này biết rất rõ về hệ thống VTHKCC. Nhóm khách hàng thường xuyên thực hiện chuyến đi thay đổi trên nhiều tuyến hoặc tại nhiều thời điểm khác nhau: Khách hàng rất thân thiện với hệ thống nhưng di chuyển tới nhiều nơi khác nhau trong thành phố. Nhóm khách hàng ngẫu nhiên: Nhóm này bao gồm những cư dân, những người này hiểu biết rất rõ về thành phố và khu vực sinh sống nhưng hiếm khi sử dụng dịch vụ VTHKCC. Họ cần thông tin về mạng lưới, cách sử dụng dịch vụ, cách chi trả,… Khách du lịch: Nhóm này bao gồm những cá nhân tới thăm thành phố, những người này hoàn toàn không thân thiện với thành phố cũng như dịch vụ VTHKCC Bốn nhóm đối tượng liệt kê tại đây có nhu cầu sử dụng thông tin cho chuyến đi của mình. Nhóm khách hàng thường xuyên, cần thông tin để biết nếu có bất cứ sự thay đổi nào về lịch trình, tuyến hay việc bố trí các điểm dừng. Nhóm khách hàng thường xuyên thực hiện chuyến đi thay đổi trên các tuyến cần nhiều hơn thông tin so với nhóm trước: tuyến, lịch trình, các điểm dừng cho những chuyến đi tới những nơi khác trong thành phố, loại phương tiện sử dụng trên tuyến, giá vé và phương thức thanh toán. Những thông tin tương tự này cũng cần thiết đối với nhóm khách hàng ngẫu nhiên. Cuối cùng, nhóm khách du lịch tới thành phố cần hầu như toàn bộ thông tin về thành phố và dịch vụ VTHKCC. 1.2.4 Nội dung và phương thức cung cấp thông tin Để lập kế hoạch và thực hiện một chuyến đi bằng VTHKCC, hành khách cần có thông tin về tuyến phố và mạng lưới VTHKCC, biểu đồ, chuyển đổi giữa các phương thức, giá vé,…Tất cả các yếu tố này hình thành lên hệ thống thông tin hành khách. Tên và biểu tượng của hệ thống VTHKCC đóng vai trò quan trọng nhất bởi vì nó thể hiện hình ảnh của một tổ chức hoặc dịch vụ VTHKCC trong thành phố và dễ tạo ấn tượng đối với hành khách nói riêng và người dân đô thị nói chung. Bản đồ mạng lưới VTHKCC cần thiết để hành khách lập kế hoạch chuyến đi, trong chuyến đi và tại bất cứ vị trí nào có sự thay đổi chuyến đi. Bản đồ VTHKCC phải được thể hiện rõ, logic và chi tiết tất cả các tuyến đường phố chính và chỉ giới đường. Thêm vào trên mạng lưới phố bằng những đường khác màu đại diện cho tuyến VTHKCC: buýt, tàu điện,…Từng loại phương thức được thể hiện bằng màu khác nhau. Các tuyến phải thể hiện rõ số hiệu tuyến và vị trí các điểm dừng, hướng di chuyển, sự trùng lặp,…Khu vực đường một chiều cũng phải được thể hiện rõ bằng các mũi tên. Tỷ lệ bản đồ cũng phải được thể hiện để đảm bảo hành khách có thể tính toán quãng đường di chuyển và không gian tiếp cận. Thông thường, tại phần phía sau của bản đồ là những thông tin cơ bản về giãn cách thời gian chạy, thời gian hoạt động trong ngày, giá vé,… Thời gian biểu chạy xe phải được cung cấp cho tất cả các tuyến hoạt động bởi vì hành khách cần những thông tin này. Thời gian biểu chạy xe thường được cung cấp cho tất cả các ngày trong tuần và phải được thể hiện rõ ràng, dễ đọc và phải hiển thị thường xuyên lặp lại nhiều lần tại các trạm dừng để hành khách dễ nhớ. Lộ trình của từng tuyến phải tóm tắt được đầy đủ các điểm đầu cuối và trạm dừng để hành khách dễ dàng trong việc lập kế hoạch chuyến đi. Tại một số nước trên thế giới, lộ trình và thời gian biểu chạy xe trên từng tuyến được trình bày trong sách hướng dẫn và cung cấp miễn phí cho người sử dụng, một cách khác là phổ biến trên internet để người dân dễ dàng truy cập và tìm hiểu. Thông tin về vé cũng cần phải cung cấp cho hành khách. Thứ nhất là loại và giá vé đối với một chuyến đi cụ thể và thứ hai là phương thức cung cấp và kiểm soát vé. Một hệ thống cung cấp và thanh toán tự động hết sức thuận tiện và nhanh chóng sẽ giúp cho hành khách cảm thấy thân thiện với dịch vụ VTHKCC. Hành khách cần thông tin VTHKCC trong bốn giai đoạn khác nhau: Trước khi họ bắt đầu thực hiện chuyến đi: Tại nhà, trong văn phòng, trong khách sạn; Khi họ cần tìm vị trí nhà ga và trạm dừng để lên phương tiện; trên phương tiện; khi trung chuyển họ cần tìm thông tin để đến điểm đích cuối cùng HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ HÀNH KHÁCH Thông tin trước chuyến đi: Thông tin tại nhà Thông tin trên phương tiện cá nhân Thông tin trong chuyến đi Thông tin tại điểm chờ Thông tin trên xe Thông tin tại điểm trung chuyển Thông tin sau chuyến đi: Thông tin đến điểm tới Thông tin để trở về nơi xuất phát Hình 2.3 Nội dung hệ thống thông tin phục vụ hành khách a, Trước khi bắt đầu thực hiện chuyến đi Khi lập kế hoạch chuyến đi, hành khách có thể nhận được thông tin từ bản đồ VTHKCC, trên internet hoặc qua điện thoại. Bản đồ VTHKCC cần được cung cấp miễn phí đến từng hộ gia đình. Thông tin qua điện thoại được cá nhân hóa và thuận tiện đối với người sử dụng, do nhân viên phụ trách cần phải đào tạo bài bản nên nó mất một khoản chi phí khá lớn đối với tổ chức. Mặc dầu hoàn toàn tự động và cá nhân hóa, nhưng thông tin qua Internet đối với hành khách đóng vai trò hết sức quan trọng bởi vì nó chứa hầu như toàn bộ dữ liệu về bản đồ, bảng thời gian và những thông tin chi tiết khác mà các phương thức truyền tin khác không thể cung cấp. Tại nhiều đô thị, hành khách không chỉ tìm thông tin trên internet về hệ thống và dịch vụ VTHKCC mà còn sử dụng chương trình trong việc lập kế hoạch về chuyến đi cá nhân, họ cần biết về điểm đầu, điểm cuối và thời gian chuyến đi cũng như toàn bộ thời gian đi bộ tới điểm dừng gần nhất, lên xe, vị trí trung chuyển và thời gian cũng như vị trí từ điểm dừng cuối cùng tới điểm đích Thông tin trước chuyến đi thường được sử dụng trong nhóm chuyến đi không thường xuyên hoặc khi hành khách có nhu cầu tối ưu hoá về quá trình đi lại theo không gian và thời gian. Còn đối với nhóm chuyến đi thường xuyên, các thông tin về lộ trình tuyến, thời gian đã được ghi nhớ và hành khách của nhóm này không cần nhiều thông tin trước chuyến đi. Thông tin tại nhà Thông tin tại nhà là các thông tin cần thiết đối với các chuyến đi chưa rõ hành trình. Cả chuyến đi có cự ly ngắn và dài đều có thể được tìm hiểu thông tin trước. Tuy nhiên so với các chuyến đi trong khu vực trung tâm thành phố, thông tin cho các chuyến đi ra khỏi khu vực trung tâm thành phố cần độ chi tiết và mất nhiều thời gian hơn. Các chuyến đi chưa rõ hành trình trong thành phố không phải lúc nào cũng được xác định chi tiết từ trước mà thường được giải quyết trong quá trình đi lại. Ngoài ra, đối với các hành khách không phải là người sống ở đó, thông tin tại nhà luôn là một yếu tố quan trọng. Thông tin tại nhà là một trong các yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến quyết định của hành khách. Hành khách sẽ chọn giữa phương tiện cá nhân hay phương tiện công cộng giữa các phương thức vận tải hành khách công cộng hoặc chọn lộ trình tuyến. Các yếu tố tác động tới quyết định có nhiều và phụ thuộc vào hành khách, kinh nghiệm của người đó và mục đích chuyến đi của họ. Hành khách sẽ so sánh lựa chọn khác nhau của mình như: giá cả, thông tin về lịch chạy và mạng lưới, tuyến vận chuyển, mức độ tiện nghi trên phương tiện tương ứng. Từ đó, hành trình chuyến đi có thể lựa chọn dưạ trên các tiêu chí như ngắn nhất, nhanh nhất, sạch nhất, rẻ nhất, quen thuộc nhất, hoặc chuyển tuyến ít nhất. Từ nhu cầu của hành khách khi ở nhà hoặc văn phòng nhưng có thể truy cập qua mạng để có thể biết được các thông tin cần thiết cho chuyến đi, hệ thống thông tin phục vụ hành khách sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin sau: Thông tin địa lý: Thông tin về tuyến và phương tiện vận tải Thông tin thời gian Thông tin giá vé Thông tin về sự thay đổỉ nếu có Thông tin trên phương tiện cá nhân Trên lộ trình của mình, hành khách rất muốn có được thông tin về tình trạng ách tắc, tai nạn trên tuyến đường mình dự định đi đến. Nếu có được một hệ thống cung cấp thông tin nêu trên, hành khách sẽ rất dễ dàng sử dụng các thiết bị cá nhân như điện thoại cầm tay để yêu cầu có được các thông tin này. Trên cơ sở đó, có thể hành khách sẽ có xu hướng sử dụng phương tiện công cộng khi thông tin nhận được về giao thông là đang có tắc nghẽn, các bãi đỗ xe đầy và thời tiết xấu. Và thông thường tiêu chí khiến hành khách sẽ lựa chọn phương tiện các nhân là sự cơ động và giá cả. Do đó nhiệm vụ đặt ra là cần có mối liên hệ giữa phương tiện cá nhân và mạng lưới vận tải hành khách công cộng. b, Thông tin trong chuyến đi Trên phương tiện: - Trên phương tiện bao gồm các thông tin sau: Tên trạm dừng tiếp theo. Thời gian phương tiện sẽ đến trạm dừng. Chênh lệch thời gian giữa thực tế với biểu đồ. Thông tin về các dịch vụ kết nối. Trên phương tiện phải cung cấp thông tin định hướng đối với các khách hàng đang sử dụng phương tiện, bao gồm: Phía ngoài phương tiện phải hiển thị các thông tin sau: Số hiệu tuyến và tên điểm đầu – cuối: Thông tin này không chỉ được hiển thị phía trước và bên cạnh cửa ra vào mà còn được hiển thị phía sau và cạnh đối diện của cửa bởi vì nhóm đối tượng khách hàng tiềm năng có thể muốn biết khi phương tiện đang di chuyển trên đường hoặc dừng tại các trạm dừng đỗ. Cần phải bố trí đủ lớn, dễ đọc và dễ thay đổi thông tin. Logo, tên của tổ chức cung ứng, số điện thoại và địa chỉ webside (nếu có) Trong phương tiện, hành khách có thể tìm kiếm các thông tin sau: Bản đồ lộ trình tuyến với tất cả trạm dừng Bản đồ bỏ túi và lộ trình in sẵn đối với một tuyến nhất định. Hiện nay, nhiều tổ chức cung ứng dịch vụ VTHKCC đã trang bị hệ thống định vị toàn cầu GPS giúp cho việc xác định thời gian và khoảng cách dự kiến đến các điểm dừng đỗ tiếp theo, điểm trung chuyến tới các tuyến khác và các thông tin định hướng khác đến cho hành khách, Thông tin trên hệ thống cơ sở hạ tầng VTHKCC và những điểm công cộng. Nhà ga là vị trí đầu tiên hành khách tiếp cận đối với hệ thống VTHKCC, do đó họ muốn tìm thông tin về mạng lưới, dịch vụ, phương thức chi trả,…Do đó những thông tin này cần phải được cung cấp tự động. Các điểm dừng dọc theo các tuyến phố cần phải thể hiện được logo của hệ thống, ký hiệu điểm dừng của từng tuyến. Thông tin tối thiểu là số hiệu tuyến và tên tuyến, có thể là điểm đầu – cuối bởi vì nhiều khách hàng tiềm năng có thể không thân thiện với số hiệu tuyến. Thời gian biểu, hoặc ít nhất giãn cách thời gian đối với từng tuyến cần phải được hiển thị. Việc hiển thị tự động thời gian đến của phương tiện tiếp theo sẽ giúp hành khách thân thiện hơn với hệ thống VTHKCC. Tất cả các điểm dừng với lưu lượng hành khách lớn và đặc biệt tại tất cả các điểm dừng nơi trung chuyển giữa đường sắt và buýt cần phải cung cấp lịch trình và thời gian biểu về tất cả các tuyến. Đối với những hành khách sử dụng phương tiện VTHKCC thì nhà chờ là nơi đầu tiên, hành khách có mối liên hệ trực tiếp với mạng lưới vận tải hành khách công cộng. Đây cũng là nơi chuyến đi bắt đầu và hành khách bắt đầu định hướng và thực hiện nhiệm vụ chuyến đi của mình. Hình 1.4 Ví dụ về thông tin thời gian đến của phương tiện tiếp theo Thông tin VTHKCC cung cấp cho cộng đồng góp phần thu hút những khách hàng tiềm năng, do đó những thông tin chung về dịch vụ VTHKCC và giá vé được bao gồm trong các thông tin du lịch như bản đồ, sách cầm tay, thông tin về nhà ga, viện bảo tàng,… Những nơi công cộng như trung tâm du lịch, khách sạn, trung tâm văn hóa,…là những vị trí tốt để bố trí thông tin như bản đồ VTHKCC, thời gian biểu chạy xe và những thông tin khác,… - Tại nhà ga hoặc điểm dừng: Lộ trình tuyến và điểm đến của phương tiện tiếp theo. Thời gian phương tiện sẽ đến trạm dừng. Chênh lệch thời gian giữa thực tế với biểu đồ. Nguyên nhân về sự chậm chễ. c, Thông tin sau chuyến đi Thông tin về các dịch vu kết nối Chức năng của hệ thống thông tin phục vụ hành khách Chức năng cung cấp thông tin Hệ thống thông tin phục vụ hành khách có chức năng cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của hành khách. Đây là chức năng cơ bản nhất của hệ thống thông tin phục vụ hành khách. Để có thể hiểu hơn về vai trò thông tin trong một chuyến đi, ta hãy xem xét nguyên tắc tìm đường của hành khách. Khi đi bộ qua một con phố, lái xe qua một thành phố hoặc lựa chọn một tuyến xe buýt, hành khách đó sẽ phải hình thành sự tưởng tượng của mình về môi trường xung quanh vị trí hiện tại của mình, và hình dung về môi trường xung quanh trong suốt quãng đường đi tới nơi đến. Như vậy sẽ có ba mức độ cơ bản về sự tưởng tượng này: Ở mức độ thứ nhất: hành khách sẽ nhận biết các điểm đánh dấu quen thuộc và bắt đầu hướng tới việc sử dụng các điểm đánh dấu này cho chuyến đi. Ở mức độ thứ 2: sau khi các điểm đánh dấu này được phát triển và hình thành nên những tuyến, lộ trình, hành khách bắt đầu xây dựng phương hướng chuyến đi và xem xét cấu trúc, đặc điểm các điểm đánh dấu. Sau đó hình dung kế hoạch chuyến đi gồm những hành động gì để có thể đi từ nơi xuất phát tới điểm cần đến. Ở mức độ thứ ba: với kinh nghiệm vừa đủ về môi trường liên quan, hành khách sẽ hình thành một bức ảnh tưởng tượng về chuyến đi với sự hiểu biết về các điểm đánh dấu, về lộ trình, hướng đi, và có thể ước lượng khoảng cách. Dựa trên “ bản đồ kinh nghiệm” này, một người có thể hình dung một chuyến đi mặc dù người đó có thể chưa từng đi trên lộ trình đó. Hành khách có thể tích luỹ thêm các kinh nghiệm về chuyến đi thông qua bản đồ in hoặc các thông tin phụ trợ khác. Giống như nguyên tắc tìm đường ở trên, khi hành khách sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng, các yêu cầu thông tin về các điểm đánh dấu, về lộ trình tuyến hay tổng quát hơn là về mạng lưới VTHKCC luôn được đặt ra. Các thông tin trợ giúp cho hành khách trong việc chuyển những thành phần của hệ thống vận tải- mạng lưới, các liên kết, các hoạt động và các yêu cầu- thành các tri thức giúp hành khách có thể hình dung và quyết định chuyến đi. Một hệ thống hữu dụng là hệ thống cung cấp đầy đủ các thông tin và dễ sử dụng. Chức năng quảng cáo Quảng cáo về bản chất là một loại hình thông tin đặc biệt và phổ biến nhất trong đời sống hành ngày. Thông qua quảng cáo, nhà quản lý có thể thu lại một phần lợi nhuận có được từ việc quảng cáo. Trong vận tải hành khách công công bằng xe buýt, hệ thống thông tin hành khách có vai trò rất quan trọng trong việc giới thiệu các dịch vụ và giảm chi phí lắp đặt mới. Nếu tạo được các thông tin vừa đáp ứng tốt nhu cầu hành khách, vừa có tính quảng cáo về dịch vụ vận tải, chắc chắn lượng người đi lại bằng phương tiện vận tải hành khách công cộng sẽ tăng lên. Ngoài ra, thông qua hệ thống thông tin phục vụ hành khách, các doanh nghiệp ở các ngành nghề khác có thể trả tiền cho nhà quản lý dịch vụ hoặc cung cấp thông tin để quảng cáo sản phẩm của mình. Đây là một nguồn thu quan trọng góp phần giảm mức đầu tư cho cơ sở hạ tầng dịch vụ. Rõ ràng vai trò của quảng cáo trong hệ thống thông tin phục vụ hành khách là rất quan trọng và có ý nghĩa về mặt kinh tế- xã hội. 1.2.7. Cấu trúc của hệ thống thông tin phục vụ hành khách Dựa trên cấu trúc tổng quát của hệ thống, ta có thể phân tích cấu trúc của hệ thống thông tin hành khach bao gồm các bộ phận sau: a, Đầu vào Các yêu cầu, nhu cầu thông tin của hành khách. Xét về mặt tổ chức, đây là quá trình thu thập và lưu trữ dữ liệu của hệ thống giao thông vận tải và các yêu cầu của hành khách. - Thông tin về mạng lưới đường: là các thông tin về vị trí của các con đường, thông tin về tên đường, đặc điểm của đường, thông tin về mối liên kết giữa các con đường, thông tin về các nút giao thông. - Thông tin về mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng: là các thông tin về vị trí của các tuyến, thông tin về tên tuyến, đặc điểm của tuyến, thông tin về vị trí xuất phát và kết thúc của tuyến, thông tin về mối liên kết giữa các tuyến. - Thông tin mạng lưới điểm dừng đỗ: thông tin về vị trí các điểm dừng đỗ, đặc điểm của điểm dừng đỗ, thông tin để tiếp cận điểm dừng đỗ, thông tin để từ điểm dừng đỗ tới nơi cần đến. - Thông tin về thời gian: Thông tin về giờ xe bắt đầu chạy, thông tin giờ đến, thông tin thời gian biểu hoạt động của xe, thông tin về vị trí xe( còn bao lâu sẽ có xe kế tiếp hoặc còn bao lâu sẽ đến điểm dừng đỗ) - Thông tin về vị trí nơi đi, nơi đến: thông tin về vị trí, đặc điểm, tên gọi, mối liên hệ của điểm xuất phát, thông tin về vị trí, đặc điểm, tên gọi, mối liên hệ của điểm đích. - Thông tin về tình trạng giao thông: thông tin về sự tắc nghẽn, thông tin lưu lượng phương tiện trên các tuyến chính, thông tin về khả năng chuyển đổi phương tiện cá nhân sang phương tiện công cộng, thông tin về tình trạng các bãi đỗ xe, thông tin về điều kiện thời tiết ở trên đường. - Thông tin để xác định một chuyến đi: trong nhiều trường hợp, khi hành khách không chắc chắn về lộ trình hoặc thời gian biểu cho một chuyến đi, việc thiết lập một chuyến đi cho hành khách dựa trên các yêu cầu về không gian và thời gian cung các tiêu chí như nhanh nhất, ngăn nhất, tiết kiệm nhất... sẽ được thực hiện một cách tự động và kết quả được gửi ngay lại cho hành khách. Trường hợp này được gọi là thông tin để xác định chuyến đi. - Thông tin về giá vé: thông tin các loại vé, các loại giá tương ứng, thông tin về các chính sách miễn giảm giá vé, các thông tin khác liên quan đến vé như nơi mua vé, thủ tục soát vé, chính sách bảo hiểm tai nạn nếu có. b, Đầu ra Thông tin phản hồi tới hành khách dưới dạng hình ảnh, âm thanh, văn bản.. - Bản đố: là một trong yếu tố cơ bản, cần thiết với hầu hết các hành khách. Có thể bao gồm bản đồ in trên giấy hoặc bản đồ số hoá. - Hình vẽ: là sự cụ thể hoá, chuyển tải nội dung các yêu cầu của hành khách nhằm giúp hành khách có thể nhanh chóng nắm bắt được thông tin. Có thể là biển chỉ dẫn, các ký hiệu được quy ước, các ảnh minh hoạ... - Lời chỉ dẫn: là sự chỉ dẫn một cách khoa học các thông tin theo yêu cầu của hành khách đưới hình thức viết hoặc lời nói. c, Các yếu tố tác động - Chi phí: nếu chi phí lắp đặt hoặc duy tu bảo dưỡng hệ thống sẽ bị cắt giảm. - Hiện trạng cơ sở hạ tầng: một hệ thống VTHKCC với cơ sở hạ tầng chưa phát triển mạnh thì hệ thống thông tin cho hành khách cũng cần có bước phát triển tương ứng, tránh gây lãng phí, đầu tư thiếu hiệu quả. - Nhu cầu thông tin thay đổi liên tục theo thời gian và không gian: với mỗi hành khách, thông tin luôn thay đổi tuỳ theo thời gian và không gian của mình. Để có thể nắm bắt chính xác sự thay đổi này, hệ thống thông tin cần có sự đa dạng và linh hoạt cao. d, Hộp đen xử lý: được mô tả như một nơi xử lý và lưu trữ dữ liệu về thời gian, mạng lưới điểm dừng đỗ,... để phục vụ cho đầu ra. Đối với hệ thống thông tin phục vụ hành khách, xử lý là các phương tiện được sử dụng để truyền thông tin. e, Các phương tiện được sử dụng để truyền thông tin: là các phương tiện có khả năng xử lý các thông tin đầu ra cho hành khách. * Phương tiện cung cấp thông tin sử dụng công nghệ tin học: - Qua thiết bị cá nhân: + Máy tính cá nhân + Máy điện thoại + Thiết bị di động Qua Internet Qua trạm dịch vụ thông tin của hành khách Qua bảng điện tử của nhà chờ và trên xe * Phương tiện cung cấp thông tin sử dụng các phương tiện truyền thống Bản đồ Sách du lịch Sách hướng dẫn xe buýt Radio Tivi * Phương tiện cung cấp thông tin tại điểm dừng đỗ: - Biển báo - Pano Mỗi thành phần ở trên đóng góp một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống có thể hoạt động một cách nhịp nhàng và có hiệu quả. Đó là sự kết hợp giữa các thông tin đầu vào với quá trình xử lý ở hộp đen và điều chỉnh dưới các yếu tố tác động. Sự kết hợp này nhằm đảm bảo một hệ thống có thể duy trì và vận hành trong mọi điều kiện cho phép. Trong hệ thống thông tin phục vụ hành khách, cấu trúc của hệ thống thường cố định ít thay đổi. Có thể dễ nhận thấy, cấu trúc hệ thống thông tin phục vụ hành khách phản ánh rõ nét chức năng thông tin của hệ thống này. Mọi thành phần cấu tạo nên hệ thống đều có một mục tiêu cơ bản là phục vụ thông tin cho hành khách. Với việc xác định đối tượng phục vụ là hành khách, hệ thống thông tin phục vụ hành khách có thể được tổ chức tuỳ theo đặc điểm của dịch vụ, theo nhóm khách hàng chủ yếu và hiện trạng cơ sở hạ tầng. 1.2.8 Áp dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra, kiểm soát hành khách a, Khái niệm ITS( intelligent transportation Systems) ITS có nghĩa là “ hệ thống giao thông vận tải thông minh”.Là hệ thống giao thông vận tải có ứng dụng các công nghệ khoa học kỹ thụât tiên tiến để tạo ra sự liên kết thông tin chặt chẽ giữa ba thành phần đối tượng: Hành khách; hạ tầng giao thông, và phương tiện tham gia giao thông. ITS tạo ra một hệ thống mới về quản lý và điều hành mạng lưới giao thông, cải thiện hiệu suất sử dụng đường sá, điều hành các thiết bị tham gia mạng lưới giao thông, điều hành phương tiện giao thông, tăng mức độ an toàn giao thông... b, Công nghệ tính toán nền tảng Để thực hiện được các mục tiêu về tính năng tự động giám sát,truyền tin, ghi nhận và báo cáo dữ liệu về xe buýt chắc chắn cần phải có máy tính và các chương trình phần mềm. Hiện nay, phổ dụng trong hoạt động CNTT trong nước người ta thường nói đến 3 loại máy tính: Máy tính cá nhân( PC), máy chủ: có cấu hình mạnh, nhiều công cụ lập trình cũng như chương trình phụ trợ sẵn, dễ dàng xây dựng hệ thống, nối kết thiết bị ngoại vi và mạng lưới thông tin, tiện dụng trong giao thức với người sử dụng nhưng không thích hợp với việc lắp đặt trên xe ô tô, xe buýt hoặc làm việc trong môi trường bẩn, rung, sóc, điện áp thấp. Máy tính công nghiệp hoặc PLC ( điều khiển logic khả lập trình): có cấu hình từ mạnh- đa chức năng đến đơn dụng và giá thành rẻ hơn. Thường dùng trong các phân xưởng sản xuất và hệ thống tự động hoá theo thiết kế thời kỳ trước đây vài năm. Hệ thống vi điều khiển, máy tính nhúng và hệ thống đơn chíp xử lý tín hiệu thông minh. Các hệ thống này hiện đang sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng ít thấy ứng dụng trong công nghiệp, dân dụng và điều hành giao thông Việt Nam. Đặc điểm của nhóm thiết bị này là độ an toàn sử dụng rất cao, thích hợp với lắp đặt hoạt động trong môi trường khắc nghiệt như trên tàu xe... c, Công nghệ giám sát tự động Phần lớn các tiêu chí giám sát tự động xe buýt kể trên phụ thuộc vào việc theo dõi vị trí toạ độ tức thời của xe, tốc độ chuyển động của xe. Công nghệ phổ dụng và hiện đại nhằm mục đích hiện nay là định vị vệ tinh (GPS). Vấn đề thứ hai là được đặt ra là bài toán soát vé theo công nghệ mới có thể giám sát thời gian thực, từ đó cải tiến hình thức thu vé trả trước tạo ra môi trường công bằng hơn trong thu phí xe buýt. Phương án vé trả trước sử dụng công nghệ RFID( Công nghệ định danh vô tuyến) Công nghệ định vị toàn cầu GPS Hệ thống định vị toàn cầu GPS được Bộ Quốc Phòng Mỹ xây dựng vào năm 1978, bao gồm một mạng gồm 24 vệ tinh NAVSTAR quay xung quanh trái đất tại độ cao 11.000 dặm( 17 600km), được Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ ấn định chi phí ban đầu vào khoảng 13 tỷ USD, song việc truy nhập tới GPS là miễn phí với tất cả người sử dụng, kể cả người ở các nước khác. Đến nay GPS đã trở thành rất quen thuộc đối với các nước phát triển không chỉ trong các ứng dụng thuộc lĩnh vực quân sự mà còn trên nhiều lĩnh vực trong đó có giao thông vận tải. Áp dụng công nghệ này người phát triển có thể xây dựng đựoc rất nhiều ứng dụng: hướng đạo hàng không, đất liền và hàng hải, theo các phương tiện giao thông trên bộ và tàu biển, điều tra khảo sát và vẽ bản đồ, quản lý tài sản.... Ứng dụng công nghệ GPS trong các bài toán quản lý phương tiện giao thông đang trở nên phổ biến trên thế giới và không chỉ với Việt Nam và đay là một dịch vụ mang lại giá trị tăng cao dựa trên công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin. Việc áp dụng công nghệ GPS trong việc quản lý phương tiện vận chuyển hành khách sẽ đem lại hiệu quả cao, phù hợp với phương thức quản lý tập trung hiện đại. Việc xây dựng phưong án quản lý xe buýt bằng công nghệ GPS và thiết kế thiết bị thu thập dữ liệu GPS cho xe buýt là một phương án khả thi có tính thực tiễn cao. Công nghệ định danh vô tuyến (RFID) RFID là công nghệ hiện đại và được ứng dụng rất rộng rãi hiện nay trong nhiều lĩnh vực thương mại, vận tải, quản lý kho hàng và đặc biệt trong ngành giao thông vận tải ở các nước phát triển. Là sự thay thế nhãn thông thường bằng thẻ điện từ giao tiếp vô tuyến và được định danh bằng một mã số xác định, duy nhất ghi trong bộ nhớ của thẻ. d, Giải pháp thu thập và kết nối thông tin Các thông tin thu thập được từ các thiết bị giám sát trên xe như đầu thu GPS, máy đọc thẻ RFID cầm tay được tích hợp lại trên máy tính nhúng thu thập dữ liệu trên xe. Để tạo ra các báo cáo và giám sát thông tin trên mạng có thể có 2 phương án thu thập thông tin: thủ công ( định kỳ đến từng xe để thu thập thông tin và đưa về Trung tâm điều hành), tự động tại các điểm có sẵn ( có thể ở điểm đầu cuối tuyến hoặc tại trạm xe buýt) và nối kết thông tin tại bất kỳ đâu ( trên mỗi xe có liên lạc vô tuyến với trung tâm). Tuỳ theo khả năng đầu tư, hạ tầng truyền thông( dịch vụ bưu điện không dây) và phương án đầu tư có thể lựa chọn 1 trong 3 phương án

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong 1.doc
  • docxchuong 2.docx
  • docxchuong 3.docx
  • docloi mo dau.doc
  • docMỤC LỤC.doc