Thứ nhất, đổi mới cơ chế: Xã hội hóa triệt để
công tác đấu thầu quản lý KTX, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong từng khu KTX để sinh viên
được hưởng lợi nhiều hơn. Do có sự cạnh tranh
lành mạnh tạo sự chuyển biến về thái độ phục vụ
sinh viên.
Thứ hai, đổi mới công tác quản lý: Nhà trường
cần cải thiện các hoạt động trợ giúp sinh viên, giải
đáp các thắc mắc, yêu cầu của sinh viên một cách
tốt hơn, kiểm soát quá trình xử lý thông tin chuyên
nghiệp hơn, triệt để hơn và chú trọng tới tính phản
hồi khi yêu cầu đã được giải quyết. Lãnh đạo Trung
tâm thường xuyên kiểm tra giám sát để kịp thời
chấn chỉnh tình trạng cán bộ quản trị KTX trực tiếp
thu tiền phạt của sinh viên gây bức xúc và dư luận
không tốt về cán bộ viên chức của Trường. Công
khai minh bạch hóa các khoản thu lệ phí, những quy
định xử lý vi phạm được thông tin tới từng sinh viên
nội trú để làm giảm sinh viên vi phạm. Nếu sinh viên
bị xử lý cũng cảm nhận được việc xử lý là chính xác,
tránh gây búc xúc trong sinh viên.
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cải thiện chất lượng dịch vụ khu nội trú tại trường Đại học Nha Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
196 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHU NỘI TRÚ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
IMPROVE QUALITY SERVICE DORMITORY AT NHA TRANG UNIVERSITY
Tống Văn Toản, Nguyễn Thị Hiển
Ngày nhận bài: 10/3/2014; Ngày phản biện thông qua: 14/3/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên nội trú tại Trường Đại học Nha
Trang bằng việc sử dụng lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ được vận dụng vào chất lượng dịch vụ ở nội trú của
Nhà trường thông qua điều tra 600 sinh viên tại các khu vực Kí túc xá khác nhau trong thời gian từ tháng 3/2012 - 7/2012.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong sáu yếu tố nghiên cứu thì cả sáu yếu tố này đều ảnh hưởng có ý thống kê đến sự hài
lòng của sinh viên nội trú của Nhà Trường, bao gồm: Sự tin cậy; Đảm bảo, đáp ứng; Thái độ nhiệt tình, cảm thông; Năng
lực phục vụ; Chi phí cảm nhận và Phương tiện hữu hình. Mức độ giải thích của các yếu tố này đến sự hài của sinh ở nội
trú tại Trường Đại học Nha Trang là 85,6%. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao
chất lượng ở nội trú cho những đối tượng sinh viên này.
Từ khóa: chất lượng dịch vụ, nội trú, sinh viên, Đại học Nha Trang
ABSTRACT
This study aims to analyze the factors affecting satisfaction boarding - student at Nha Trang University by using the
theory of services and service quality are applied in service quality boarding through surveys of 600 students in the dorm
areas vary from 3/2012 to 7/2012 . The study results showed that six factors in the study are all six factors infl uence the
sinifi cant statistic on satisfaction boarding - student, including: Reliability; Responsiveness; Attitude enthusiasm, empathy;
Assurance; Perceived cost and Tangibles. Levels of factors explain this to the satisfaction of boarding - student in Nha
Trang University is 85.6% . On this basis, the study proposes some specifi c measures to improve the quality boarding for
those students .
Keywords: quality of service, boarding, student, Nha Trang University
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng là yếu tố rất quan trọng trong quản lý. Đại đa
số các nhà cung cấp dịch vụ sử dụng phương pháp
đo lường sự thỏa mãn của khách hàng làm tiền đề
để đánh giá hoạt động của họ. Do vậy việc nâng
cao chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng luôn nằm trong những động lực bắt buộc các
nhà cung cấp phải xem xét lại sản phẩm dịch vụ của
mình từ góc độ của người tiêu dùng.
Đối với các trường đại học hoạt động phục vụ,
hỗ trợ sinh viên tại Việt Nam nói chung và Trường
Đại học Nha Trang nói riêng, việc điều tra - khảo sát
- đánh giá và đo lường mức độ thỏa mãn của sinh
viên đối với các sản phẩm dịch vụ, phục vụ trong khu
nội trú đã và đang sử dụng là rất quan trọng. Đó là
những căn cứ hết sức thuyết phục để các trường này
tham khảo, từ đó bổ sung, xây dựng chiến lược,
chính sách hỗ trợ hợp lý nhằm mang lại sự hài lòng
cho sinh viên góp phần mang lại hiệu quả trong hoạt
động đào tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, từ trước
đến nay công việc này vẫn chưa được thực hiện
đúng cách tại Nha Trang, cụ thể: việc đánh giá sự
thỏa mãn của sinh viên đối với các hoạt động dịch
vụ, phục vụ trong khu nội trú tại Nha Trang chỉ dừng
lại ở mức khảo sát, lấy ý kiến hoặc việc sử dụng
“các thùng thư góp ý”, “sổ tay góp ý” của các đơn vị
để ghi nhận các ý kiến phản ánh từ phía sinh viên
nội trú. Do đó, công tác kiểm tra, đánh giá này chưa
mang tính hệ thống, toàn diện và khách quan.
Từ nhiều năm qua, việc nghiên cứu để đánh
giá về chất lượng phục vụ đào tạo tại Trường Đại
học Nha Trang đã được một số tác giả quan tâm
nghiên cứu, như: Nguyễn Thị Hiển (2009) về
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 197
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ
dạy học của Trường Đại học Nha Trang. Nghiên
cứu này đã khái quát toàn bộ quá trình cung cấp
dịch vụ đào tạo tại Nhà Trường. Tuy nhiên, đối với
khía cạnh chuyên sâu về dịch vụ nội trú vẫn chưa
được quan tâm đúng mức trong bối cảnh lãnh đạo
Nhà Trường đang cố gắng tìm ra những giải pháp
nhằm cải thiện chất lượng ở nội trú cho những sinh
viên khi học tập tại Nhà Trường.
Bài viết dựa trên những lý thuyết đo lường chất
lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng để
xem xét, tìm hiểu ý kiến đánh giá của sinh viên đối
với các hoạt động dịch vụ, phục vụ trong khu nội trú
Trường Đại học Nha Trang. Tìm hiểu mối liên hệ
giữa các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của sinh
viên cùng với những góp ý của sinh viên trong suốt
quá trình điều tra nghiên cứu thực tế, từ đó đề xuất
những giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng cao
cải thiện chất lượng dịch vụ, phục vụ trong khu nội
trú Trường Đại học Nha Trang, thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu sinh viên nội trú, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của Trường Đại học Nha Trang,
tạo ra vị thế cạnh tranh về chất lượng so với các
trường đại học khác.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, bài viết
nhằm làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của sinh viên Trường Đại học Nha Trang về
chất lượng ở nội trú. Kết quả nghiên cứu giúp cho
lãnh đạo Nhà trường cũng như các bộ phận phục vụ
liên quan biết được đâu là những vấn đề cần quan
tâm, tác động vào yếu tố nào để cải thiện chất lượng
ở nội trú cho sinh viên Nhà trường, góp phần chung
vào việc nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
Chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng đào
tạo nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu. Đặc biệt là Parasuraman (1988) đã
có những bằng chứng thực nghiệm về chất lượng
dịch vụ.
Nguyễn Thị Hiển (2009) đã vận dụng lý thuyết
về chất lượng dịch vụ của Parasuraman và đồng
nghiệp (1985, 1988) để xây dựng mô hình nghiên
cứu nhằm tìm ra “Giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động phục vụ dạy học của Trường Đại học
Nha Trang”. Trong khi đó, Nguyễn Thị Thắm (2010)
cũng đã sử dụng lý thuyết này để phân tích đánh
giá khảo sát sự hài lòng của sinh viên với hoạt động
đào tạo tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra,
Nguyễn Quốc Nghi và cs (2012) đã nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh
viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch của
các trường đại học ở khu vực đồng bằng Sông Cửu
Long.... Dựa trên các nền tảng lý thuyết về dịch vụ
và chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cs (1985,
1988) và các nghiên cứu thực nghiệm trên, nghiên
cứu này sử dụng các lý thuyết và mô hình nghiên
cứu trên để đánh giá sự hài lòng của sinh viên ở nội
trú tại Trường đại học Nha Trang. Trong đó:
Sự tin cậy (Reliability): thể hiện qua sự tin
tưởng của sinh viên đối với nhà trường và cán bộ
phục vụ trong trường;
Đáp ứng (Sesponsiveness): thể hiện qua sự
mong muốn và sẵn sàng của cán bộ công nhân viên
phục vụ trong trường cung cấp đáp ứng kịp thời cho
sinh viên;
Năng lực phục vụ (Assurance): thể hiện qua
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và cung cách phục
vụ chuyên nghiệp của cán bộ công nhân viên phục
vụ trong trường đối với sinh viên;
Thái độ nhiệt tình, cảm thông (Empathy): thể
hiện sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ đến từng cá
nhân sinh viên;
Phương tiện hữu hình (Tangibility): thể hiện qua
mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất phục vụ cho học
tập và ăn ở sinh hoạt của sinh viên;
Chi phí học tập và sinh hoạt của sinh viên
(perceived price): Giá phù hợp với chất lượng dịch
vụ sinh viên cảm nhận;
Giáo dục có các tính chất, đặc điểm của ngành
dịch vụ, do đó mô hình thỏa mãn khách hàng của
Parasuraman thỏa mãn với nghiên cứu này. Mô hình
nghiên cứu đề xuất được trình bày như sơ đồ 1.
Các giả thuyết được đề nghị để kiểm định trong
nghiên cứu này như sau:
Giả thuyết H1: Thể hiện qua sự tin tưởng của
sinh viên đối với Nhà trường, cán bộ phục vụ trong
Trường; sinh viên đánh giá “Độ tin cậy” càng cao thì
sẽ làm gia tăng mức độ thỏa mãn của họ.
Giả thuyết H2: Sinh viên đánh giá “Sự đáp ứng”
càng cao thì sẽ làm tăng mức độ thỏa mãn của họ.
Giả thuyết H3: Sinh viên đánh giá “Năng lực
phục vụ” càng cao thì sẽ làm tăng mức độ thỏa mãn
của họ.
Giả thuyết H4: Sinh viên đánh giá “Thái độ nhiệt
tình” càng cao thì sẽ làm tăng mức độ thỏa mãn
của họ.
Giả thuyết H5: Sinh viên đánh giá “Phương tiện
hữu hình” càng cao thì sẽ làm tăng mức độ thỏa
mãn của họ.
Giả thuyết H6: Sinh viên đánh giá “Chi phí cảm
nhận” càng cao thì sẽ làm giảm mức độ thỏa mãn
của họ.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
198 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Sự tin cậy
Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Thái độ nhiệt tình
Phương tiện hữu hình
H1
H2
H3
H4
H6
H5
Sự thỏa mãn của sinh viên
nội trú
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp trong nghiên cứu này gồm hai
bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ dùng kỹ năng thảo luận nhóm để
hiệu chỉnh mô hình và thiết kế bảng câu hỏi. Nghiên
cứu chính thức dùng bảng câu hỏi đóng đã được
hiệu chỉnh trong quá trình nghiên cứu sơ bộ để thu
thập và phân tích số liệu nhằm kiểm định mô hình và
các giả thuyết. Toàn bộ dữ liệu nghiên cứu sẽ được
sự hỗ trợ của phần mền SPSS.
3.1. Thang đo
Để đo lường các khái niệm nghiên cứu, tác giả
sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với: 1 - hoàn toàn
không đồng ý cho đến 5 - hoàn toàn đồng ý cho 37
biến quan sát.
(H1) Sự tin cậy được đo lường bằng 6 biến
quan sát, bao gồm: Nhà trường luôn thực hiện đúng
cam kết với sinh viên; Nhà trường sẽ giải quyết một
cách nhanh chóng và thỏa đáng nhu cầu của sinh
viên; Nhà trường thực hiện ngay những hoạt động
cần thiết để phục vụ tốt cho sinh viên khi lưu trú tại
Ký túc xá (KTX); KTX Nhà trường là nơi lưu trú tin
cậy, có uy tín và an toàn; Việc giải quyết các yêu cầu
cho sinh viên trong KTX là chặt chẽ và chính xác và
thông tin về chỗ ở, tiền phòng, tiền điện nước, các
khoản dịch vụ của sinh viên được công bố đúng hạn.
(H2) Sự đáp ứng được đo lường bằng 5 biến
quan sát: Nhà trường luôn sẵn lòng giải quyết các
phát sinh, yêu cầu của sinh viên ở KTX; Nhân viên
bảo vệ phục vụ nhanh chóng, kịp thời công tác an
ninh trong ký túc xá; các yêu cầu sinh hoạt của
sinh viên trong KTX luôn được nhà trường quan
tâm và phối hợp giải quyết; nhân viên quản lý luôn
sẵn sàng thông báo và cập nhật ngay thông tin về
tình hình ăn ở, sinh hoạt trong KTX cho sinh viên và
Ban Lãnh đạo Nhà trường chỉ đạo kịp thời, sẵn lòng
giải quyết các yêu cầu phát sinh của sinh viên.
(H3) Năng lực phục vụ được đo lường bằng
5 biến quan sát: Các yêu cầu của sinh viên được
Nhà trường giải quyết một cách thỏa đáng, thấu tình
đạt lý; Khả năng hỗ trợ giải quyết của Nhà trường
với các yêu cầu phát sinh của sinh viên trong KTX;
Năng lực phục vụ và đáp ứng của Nhà trường đầy
đủ đối với các nhu cầu sinh hoạt, rèn luyện và học
tập của sinh viên ở KTX; nhân viên quản lý KTX có
thái độ vui vẻ khi làm việc, giao tiếp với sinh viên và
có năng lực xử lý các tình huống phát sinh một cách
chuyên nghiệp, cách làm việc tích cực và chủ động.
(H4) Thái độ nhiệt tình được đo lường với 5
biến quan sát: Có những chính sách động viên và
quan tâm của lãnh đạo Nhà Trường đối với sinh viên
ở KTX; Điề u kiện ăn ở , vệ sinh và dịch bệnh củ a
sinh viên ở KTX; Sự quan tâm của Trung tâm Phục
vụ trường học đối với sinh viên ở KTX; nhân viên
quản lý KTX luôn có những lời khuyên và động viên
đối với sinh viên và luôn lắng nghe, chia sẻ và tìm
hiểu nguyện vọng, tâm tư của sinh viên ở KTX.
(H5) Phương tiện hữu hình được đo lường với
6 biến quan sát, bao gồm: KTX khang trang, tiện
nghi và sạch đẹp; Đặc điểm của khu vui chơi, giải trí
và thể thao, nhà ăn sinh viên cũng như chất lượng
bữa ăn, các vấn đề về điện, nước được cung cấp
cho sinh viên; Trang thiết bị của phòng ở và số
lượng sinh viên trong các phòng của KTX.
(H6) Chi phí cảm nhận được đo lường bằng
5 biến quan sát, bao gồm: Chi phí ăn uống tại
2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Nguồn: tác giả
Chi phí cảm nhận
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 199
Nhà ăn sinh viên; Mức giá điện nước, internet hiện
nay tại KTX; chất lượng dịch vụ tại KTX so với chi
phí sinh viên đã bỏ ra; chi phí sinh hoạt, học tập tại
KTX hiện nay so với chất lượng dịch vụ cung cấp và
việc sẵn lòng chi trả mức phí cao hơn để được phục
vụ tốt hơn liên quan việc ăn ở và sinh hoạt tại KTX.
Sự thỏa mãn của sinh viên nội trú được đo lường
bằng 5 biến quan sát bao gồm: Sự hài lòng với phong
cách và thái độ phục vụ của cán bộ Nhà trường đối
với hoạt động trong khu nội trú; Sự hài lòng với thủ
tục và cách thức tổ chức phục vụ của Trung tâm
Phục vụ Trường học về quản lý KTX; Sự hài lòng với
trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt cho
sinh viên KTX; Sự hài lòng với mức chi tiêu cho việc
sinh hoạt, ăn ở tại KTX và sự hài lòng chung với chất
lượng dịch vụ tại KTX của Nhà trường
3.2. Mẫu nghiên cứu
Theo Gerbing & Anderson (1988) và Bentler &
Chou (1987), số lượng mẫu tối thiểu cho một tham
số ước lượng là 5 mẫu. Trong nghiên cứu này có
37 biến đo lường, và vì vậy số mẫu cần ít nhất là
185 mẫu. Để nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên
cứu, tác giả đã thu thập 600 mẫu và sử dụng phương
pháp lấy mẫu thuận tiện. Các mẫu quan sát được
điều tra trực tiếp bằng cách phỏng vấn sinh viên đang
ở trong khu nội trú tại Trường Đại học Nha Trang.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Khái quát về mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức được
tiến hành khảo sát sinh viên đang lưu trú tại KTX
Trường Đại học Nha Trang. Mẫu được thu thập theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện kết hợp với phân
tầng theo từng khu KTX, kích thước mẫu n = 600.
Sau khi thu về, mẫu được làm sạch và mã hóa thu
được 570 mẫu hợp lệ.
Trong 570 mẫu hợp lệ, kết quả về đối tượng
sinh viên khảo sát ở bảng 1 cho thấy, đối tượng
được khảo sát chủ yếu là sinh viên nữ chiếm 65.8%
và sinh viên nam là 34.2%. Đối tượng sinh viên có
tham gia bảo hiểm (57.7%) chiếm tỷ lệ thấp hơn
không tham gia bảo hiểm (42.3%) mặc dù việc tham
gia bảo hiểm đối với học sinh, sinh viên là bắt buộc
đối với sinh viên theo học tại Trường. Điều này
cũng gợi ý cho Nhà trường cần có những hoạt động
nhằm tuyên truyền và triển khai triệt để việc tham
gia bảo hiểm đến với sinh viên để không ngừng tạo
văn hóa biết cảm thông, chia sẻ cho sinh viên và
sinh viên yên tâm trong quá trình học tập và rèn
luyện tại Nhà trường.
Bảng 1. Thông tin mẫu khảo sát sinh viên nội trú
Giới tính và tình trạng tham gia bảo hiểm
Giới tính
Mẫu Tổng
Tham gia bảo hiểm Số lượng Tỷ lệ %
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Nam 195 34,2 1.350 35.2 Tham gia 241 42,3
Nữ 375 65,8 2482 64.8 Không tham gia 329 57,7
Tổng 570 100 3.832 100 Tổng 570 100
Chi tiêu và khóa học
Chi tiêu/tháng (triệu VNĐ) Số lượng Tỷ lệ % Khóa học Số lượng Tỷ lệ %
Dưới 1 triệu 164 28.8 Khóa 54 139 24.4
Từ 1 - 1.4 triệu đồng 166 29.1 Khóa 53 143 25.1
Từ 1.5 đến 1.9 triệu đồng 121 21.2 Khóa 52 143 25.1
Từ 2 triệu đồng trở lên 119 20.9 Khóa 51 145 25.4
Tổng 570 100 Tổng 570 100
Nghề nghiệp bố mẹ
Nông dân 232 40.7
Công nhân viên chức 30 5.3
Kinh doanh thương mại 184 32.3
Khác 124 21.8
Cộng 570 100
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra
Kết quả mẫu cũng cho thấy, việc phân chia
phiếu khảo sát đến với từng khu KTX theo một tỷ
lệ phù hợp với số lượng sinh viên lưu trú tại KTX.
Ngoài ra, mức chi tiêu hàng tháng của sinh viên
cho việc học tập và sinh hoạt tại KTX dưới 1 triệu
đồng chiếm 28.8%, từ 1 triệu đến 1.4 triệu chiếm
29.1%, từ 1.5 triệu đến 1.9 triệu chiếm 21.2% và
trên 2 triệu đồng/tháng chiếm 20.9%.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
200 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Cũng theo kết quả mẫu cho thấy, số sinh viên
được khảo sát rải đều từ sinh viên năm đầu đến
năm cuối. Bên cạnh đó, đối tượng được khảo sát đa
phần là con em nông dân chiếm 40.7%, số sinh viên
có bố mẹ làm kinh doanh thương mại chiếm 32.3%,
còn lại là bố mẹ làm công nhân viên chức và nghề
nghiệp khác. Như vậy với thông tin về mẫu, có thể
nói rằng mẫu đại diện tốt cho tổng thể.
2. Kết quả kiểm định thang đo
Thang đo được đánh giá thông qua các phương
pháp: đánh giá độ tin cậy, phân tích nhân tố khám
phá. Việc kiểm định thang đo thông qua việc sử
dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để kiểm định
mức tương quan giữa các mục hỏi (biến quan sát).
Nếu biến quan sát nào có mức tương quan so với
biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại, đồng thời đảm
bảo hệ số tin cậy lớn hơn 0,6. Trong kết quả kiểm
định độ tin cậy của biến quan sát cho thấy, hệ số
tương quan của biến quan sát PHUCVU_H so với
biến tổng trong biến Sự hài lòng là ; biến quan sát
DHAN_A trong biến Sự tin cậy là 0.122; biến quan
sát CHIDAO_B trong biến Sự đảm bảo, đáp ứng và
biến SLUONG_E trong biến Phương tiện hữu hình
là đều nhỏ hơn 0.3 nên bị loại. Như vậy, sau khi loại
các biến quan sát không đạt yêu cầu, số biến quan
sát còn lại là 33 và các biến thành phần trong nghiên
cứu đều có hệ số tin cậy cao. Hệ số Conbach Alpha
Cronbach Alpha của Sự hài lòng là 0.851; của Sự
tin cậy là 0.986; của Sự đảm bảo, đáp ứng là 0.791;
của Năng lực phục vụ là 0.900; của Thái độ nhiệt
těnh, cảm thông lŕ 0.921; của Phương tiện hữu hình
là 0.894 và của Thang đo chi phí cảm nhận là 0.894.
3. Kết quả phân tích khám phá
Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng
để kiểm định giá trị các khái niệm của thang đo.
Những biến quan sát nào có trọng số tải nhân tố
nhỏ hơn 0.4 sẽ bị loại (Clack & Watson, 1995). Trong
nghiên cứu này, phương pháp trích hệ số thành phần
chính (Principal components) được sử dụng với phép
xoay nhân tố là Varimax và chỉ số đại diện cho lượng
biến thiên được giải thích bởi nhân tố lớn hơn 1
(Eigenvalue >1) (Ngọc & Trọng, 2005). Giá trị tổng
phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 0.5 sẽ được
chấp nhận (Hair & cs, 1998, Holmes-Smith, 2001).
Trong phân tích khám phá, kết quả có 6 nhân tố
được rút ra với tổng phương sai trích bằng 77.587%.
Các thành phần có hệ số chuyển tải đạt yêu cầu
(> 0.5) đảm bảo mức ý nghĩa trong phân tích nhân
tố, các hệ số tải nhân tố bằng đều lớn hơn 0.5 đạt
yêu cầu về độ hội tụ trong phân tích nhân tố. Hệ
số KMO = 0.877; mức ý nghĩa Sig. = 0.000 cho
thấy phân tích nhân tố là thích hợp và giả thuyết
về ma trận tương quan tổng thể là ma trận đồng
nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan
với nhau và thỏa mãn điều kiện trong phân tích
nhân tố.
4. Kết quả phân tích hồi qui và kiểm định giả thuyết
Kết quả ước lượng mô hình cho thấy, bộ dữ
liệu đã giải thích được 85,8% sự biến thiên của các
biến nghiên cứu tới sự thỏa mãn về chất lượng đào
tạo của sinh viên ở nội trú tại Trường Đại học Nha
Trang, trong đó hầu hết các biến giải thích đều có
dấu như dự đoán và hai biến có ý nghĩa thống kê
ở mức ý nghĩa 1%. Các yếu tố ảnh hưởng tới Sự
thỏa mãn của những sinh viên ở nội trú tại Trường
bao gồm: NTO1 (Sự tin cậy); NTO2 (Thái độ nhiệt
tình cảm thông); NTO3 (Năng lực phục vụ); NTO4
(Chi phí cảm nhận); NTO5 (Phương tiện hữu hình);
NTO6 (Sự đảm bảo, đáp ứng). Trong đó, yếu tố cơ
sở hạ tầng của địa phương ảnh hưởng mạnh nhất
đến sự hài lòng của sinh viên nội trú tại Trường Đại
học Nha Trang.
Bảng 2. Kết quả phân tích hồi qui về yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên nội trú
Biến Kí hiệu Hệ số hồi qui chuẩn hóa
Giá trị thống kê
t Sig.
Biến phụ thuộc HLONG
(Constant) .000 1.000
Sự tin cậy NTO1 .205 12.896 .000
Thái độ nhiệt tình, cảm thông NTO2 .497 31.314 .000
Năng lực phục vụ NTO3 .378 23.811 .000
Chi phí NTO4 -.119 -7.475 .000
Phương tiện hữu hình NTO5 .088 5.560 .000
Đảm bảo, đáp ứng NTO6 .635 39.986 .000
Số quan sát 570
R2 0.926
R2 Adjust 0.858
Chỉ số F(sig.) 566.589 (0.000)
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 201
- Yếu tố Sự đảm bảo, đáp ứng về dịch vụ: Yếu
tố này tác động thuận chiều tới Sự thỏa mãn của
sinh viên và có tác động lớn nhất trong các biến
số nghiên cứu, với hệ số hồi quy chuẩn hóa là lớn
nhất (0.635). Điều này hàm ý rằng, nếu xem như
các yếu tố khác không đổi, khi tăng Sự đảm bảo,
đáp ứng lên 1 điểm sẽ làm cho mức độ thỏa mãn
của sinh viên ở nội trú của Nhà Trường tăng thêm
0.635 điểm.
- Yếu tố Thái độ nhiệt tình, cảm thông: Yếu tố
này cũng có tác động tích cực tới Sự thỏa mãn của
sinh viên nội trú và có ảnh hưởng tới thứ hai, sau
yếu tố Đảm bảo, đáp ứng (với hệ số hồi qui chuẩn
hóa bằng 0.497). Điều này cho thấy, nếu xem như
các yếu tố khác không đổi thì khi gia tăng yếu tố
Thái độ nhiệt tình, cảm thông lên 1 điểm sẽ làm cho
mức độ thỏa mãn của sinh viên tăng lên 0.497 điểm.
Rõ ràng, kết quả nghiên cứu đã cho thấy, thái độ
tận tụy của cán bộ viên chức Nhà trường trong việc
cung cấp các dịch vụ nội trú cho sinh viên là khá
quan trọng.
- Yếu tố Năng lực phục vụ có hệ số hồi quy
chuẩn hóa là 0.378. Nếu xem như các yếu tố khác
không ảnh hưởng đến Sự thỏa mãn của sinh viên
thì khi gia tăng yếu tố Năng lực phục vụ lên 1 điểm
sẽ làm mức độ thỏa mãn của sinh viên gia tăng lên
0.378 điểm. Như vậy, Trường Đại học Nha Trang
nên đầu tư và cải tiến tốt yếu tố Năng lực phục vụ sẽ
làm gia tăng mức độ thỏa mãn của sinh viên.
- Yếu tố Sự tin cậy có hệ số hồi quy chuẩn hóa
là 0.205. Nếu xem như các yếu tố khác không ảnh
hưởng đến Sự thỏa mãn của sinh viên thì khi gia
tăng yếu tố Sự tin cậy lên 1 điểm sẽ làm mức độ
thỏa mãn của sinh viên gia tăng lên 0,205 điểm.
Như vậy, Trường Đại học Nha Trang nên chú trọng
và cải tiến tốt yếu tố Năng lực phục vụ sẽ làm gia
tăng mức độ thỏa mãn của sinh viên.
- Yếu tố Chi phí cảm nhận về dịch vụ ký túc xá
có hệ số hồi quy chuẩn hóa là: 0.119. Nếu xem như
các yếu tố khác không ảnh hưởng đến Sự thỏa mãn
của sinh viên thì khi giảm yếu tố Chi phí cảm nhận
xuống 1 điểm sẽ làm mức độ thỏa mãn của sinh
viên gia tăng lên 0,119 điểm. Như vậy, Trường Đại
học Nha Trang nên chú trọng và thực hiện gia tăng
yếu tố Chi phí cảm nhận sẽ làm gia tăng mức độ
thỏa mãn của sinh viên. Do đó yếu tố này cũng góp
phần vào việc làm cho gia tăng mức độ thỏa mãn
của khách hàng.
- Yếu tố Phương tiện hữu hình có trọng số là
(0.088). Như vậy yếu tố Phương tiện hữu hình cũng
góp phần không nhỏ vào việc gia tăng mức độ thỏa
mãn của sinh viên. Nếu xem như các yếu tố khác
không ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của sinh viên
đối với chất lượng dịch vụ KTX thì khi gia tăng yếu
tố Phương tiện hữu hình lên 1 điểm sẽ làm cho mức
độ thỏa mãn của sinh viên gia tăng lên 0.088 điểm.
Như vậy Trường Đại học Nha Trang nên đầu tư và
cải tiến yếu tố Thái độ nhiệt tình, cảm thông điều
này sẽ làm gia tăng mức độ thỏa mãn của sinh viên.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu đã sử dụng lý thuyết về chất lượng
dịch vụ được áp dụng để đánh giá sự hài lòng của
sinh viên Trường Đại học Nha Trang về chất lượng
ở nội trú. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, trong
6 yếu tố nghiên cứu thì cả 6 yếu tố này đều ảnh
hưởng tới chất lượng ở nội trú của sinh viên Nhà
trường, phù hợp với các giả thuyết đặt ra. Trong đó
yếu tố Đảm bảo, đáp ứng và Thái độ nhiệt tình, cảm
thông là những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến
sự hài lòng của sinh viên ở nội trú. Mức độ giải thích
của mô hình là khá cao, với 85,8% các biến độc lập
được giải thích. Để nâng cao chất lượng dịch vụ ở
nội trú cho sinh viên Trường Đại học Nha Trang,
lãnh đạo Nhà trường và các bộ phận phục vụ cần
thiết tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, đổi mới cơ chế: Xã hội hóa triệt để
công tác đấu thầu quản lý KTX, tạo sự cạnh tra-
nh lành mạnh trong từng khu KTX để sinh viên
được hưởng lợi nhiều hơn. Do có sự cạnh tranh
lành mạnh tạo sự chuyển biến về thái độ phục vụ
sinh viên.
Thứ hai, đổi mới công tác quản lý: Nhà trường
cần cải thiện các hoạt động trợ giúp sinh viên, giải
đáp các thắc mắc, yêu cầu của sinh viên một cách
tốt hơn, kiểm soát quá trình xử lý thông tin chuyên
nghiệp hơn, triệt để hơn và chú trọng tới tính phản
hồi khi yêu cầu đã được giải quyết. Lãnh đạo Trung
tâm thường xuyên kiểm tra giám sát để kịp thời
chấn chỉnh tình trạng cán bộ quản trị KTX trực tiếp
thu tiền phạt của sinh viên gây bức xúc và dư luận
không tốt về cán bộ viên chức của Trường. Công
khai minh bạch hóa các khoản thu lệ phí, những quy
định xử lý vi phạm được thông tin tới từng sinh viên
nội trú để làm giảm sinh viên vi phạm. Nếu sinh viên
bị xử lý cũng cảm nhận được việc xử lý là chính xác,
tránh gây búc xúc trong sinh viên.
Thứ ba, đẩy mạnh hoạt động phong trào y tế,
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ: Tận dụng khai
thác quỹ phòng ở trong tháng nghỉ hè, nghỉ Tết
để có thêm nguồn kinh phí và phối hợp với Phòng
Công tác Sinh viên, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên
Trường tổ chức các hoạt động văn thể mỹ cho sinh
viên nội trú, từng bước xã hội hóa các hoạt động này
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
202 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
để mang lại lợi ích riêng cho sinh viên nội trú.
Trung tâm Phục vụ Trường học phối hợp với bộ
phận y tế của Trường kiểm tra giám sát đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà ăn, kịp thời
triển khai công tác phòng chống dịch bệnh khi dịch
bùng phát.
Thứ tư, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người quản lý:
Tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng cho nhân viên quản
lý KTX, bảo vệ, đặc biệt lưu ý đến kỹ giao tiếp và
kỹ năng xử lý tình huống. Nghiên cứu hệ thống văn
bản liên quan đến sinh viên nội trú, kịp thời điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình hiện tại, khắc phục
những tình trạng chuyển nội dung thông báo xuống
sinh viên trong các thời điểm không phù hợp.
Thứ năm, quy hoạch, tu sửa hệ thống cơ sở vật
chất: Nhà trường kiểm tra, lên kế hoạch sửa chữa,
chống thấm, chống dột, bảo dưỡng định kỳ các khu
KTX và thực hiện trong thời gian sinh viên nghỉ hè,
nghỉ Tết. Quy hoạch, cải tạo nâng cấp hệ thống sân
bãi phục vụ cho hoạt động vui chơi, văn hóa và thể
dục thể thao của sinh viên.
Với những giải pháp cơ bản trên, nếu được tổ
chức và triển khai hiệu quả sẽ góp phần quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ
đối với sinh viên nội trú của Nhà trường trong thời
gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Hiển, 2009. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ của Trường đại học Nha Trang. Đề tài cấp Bộ.
Trường Đại học Nha Trang.
2. Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu, Phạm Ngọc Giao, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh
viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch của các trường đại học ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa
học, Số 22b: 265-272.
3. Nguyễn Thi Thắm, 2010. Khảo sát sự hài lòng của sinh viên với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập từ ngày
8/3/2014.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê. TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
5. Bentler, P.M., & Chou, C., 1987. Practical issue in structural modeling. Sociological Methods and Research, 16 (1): 78-117.
6. Clack, A.L. & Watson, D., 1995. Contructing validity: Basic issues in objective scale development. Psychological
Assessment, 7 (3): 309-319.
7. Hair, J.F.J, Anderson, R. E, Tatham, R.L, Black, W.C., 1998. Multivariate data analysis, 5th Edition. Prentice Hall, Upper
Saddle River. New Jersey.
8. Gerbing, D. and Anderson, J., 1988. An updated paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its
assessment. Journal of Marketing research, Vol. 25: 186-92.
9. Parasuraman, A., Zeilthaml, V.A and Berr, L.L., 1985. A conceptual model of service quality and its implication. Journal of
Marketing, Vol. 49, Fall: 41-50.
10. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., and Berry, L. L., 1988. SERVQUAL: a multiple item scale for measuring consumer
perceptions of service quality. Journal of Retailing, Vol. 64, Spring: 12-40.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_3_2014_33_tong_van_toan_1781_2024690.pdf