Bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (Initial Public Offering) (một sự kiện rất
hiế m đối với các công ty m ới thành lập)
Sáp nhập/Mua lại công ty
Đối tác kinh doanh mua lại doanh nghiệp
Bán quyền kinh doanh (Franchise)
59 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2014 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cách viết / lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dàng hơn ? Những đặc điểm sẽ làm cho sản phẩm khác với sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh có thể là gì ?
3. 3 ấn phẩm quảng cáo chào hàng
3. 4 Tìm nguồn
Xác định các nguồn khác nhau về nguyên liệu thô và nhân công và khả năng sẵn có
trong năm nhằm mục đích bảo đảm cho sự sản xuất liên tục. Dự tính những vấn đề
có thể xảy ra với các nguồn và tìm kiếm các giải pháp.
3. 5 Công nghệ
Xác định trang thiết bị máy móc cần thiết để sản xuất và dự tính những chi phí
chính xác. Nhìn chung việc này sẽ tốt hơn nhiều nếu bắt đầu xây dựng với quy mô
vừa phải, bắt đầu từ một toà nhà nhỏ hoặc thậm chí thuê địa điểm và có trang thiết
bị máy móc cần thiết tối thiểu. Chu kỳ sử dụng có ích của máy móc và các trang
thiết bị phải được xem xét trong phần này, có tính đến khấu hao..
3. 6 Các sản phẩm và dịch vụ trong tương lai
4. Phân tích thị trường
4. 0 Tóm tắt
4. 1 Phân đoạn thị trường
Mô tả toàn cảnh địa lý (đó là nơi mà hầu hết các sản phẩm được bán ra) và nhóm
mục tiêu cụ thể trong dân số thuộc khu vực đó.
4. 2 Phân tích ngành
4. 2. 1 Các thành viên tham gia đến ngành
Xác định khách hàng mục tiêu rõ ràng, có thể cũng như các tính cách của họ và hồ
sơ về tuổi tác, giới tính, thu nhập, thực tiễn mua hàng, các kênh tiêu dùng, cách
sống và thị hiếu nhằm mục đích đảm bảo rằng sản phẩm cần thiết phù hợp với nhu
cầu và cũng như những mong muốn của họ. Nếu họ là các tổ chức khác hoặc các
doanh nghiệp, khối lượng tiêu dùng của họ và tiến trình tạo ra quyết định trong
việc mua sản phẩm và thanh toán cũng nên được xem xét đến.
4. 2. 2 Các kiểu phân phối.
Lựa chọn kênh phân phối đạt kết quả nhất về sản phẩm/dịch vụ xem xem sản
phẩm/dịch vụ nên được trực tiếp bán cho các khách hàng hay bán thông qua trung
gian.
4. 2. 3 Các kiểu cạnh tranh và mua hàng
4. 2. 4 Các đối thủ cạnh tranh chính
Miêu tả những đối thủ cạnh tranh hiện có mặt trong khu vực thị trường, điểm
mạnh, điểm yếu, tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp của bạn
4. 3 Phân tích thị trường
5. Chiến lược và việc thực hiện
5. 0 Tóm tắt
5. 1 Chiến lược Marketing
Hình thành chiến lược marketing nghĩa là lập kế hoạch phù hợp, cân đối và hợp
nhất chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp, chiến lược giá cả, chiến lược phân
phối và chiến lược quảng cáo. Đây là sự cần thiết cho một doanh nghiệp mới nhằm
mục đích bước vào thị trường xác định và cạnh tranh nhiều hơn là các doanh
nghiệp hiện có.
5. 1. 1 Thị trường mục tiêu và phân đoạn thị trường
5. 1. 2 Chiến lược giá cả
Lựa chọn chiến lược giá cả thích hợp mới vì đây là yếu tố quan trọng nhất cho sự
thành công của doanh nghiệp
5. 1. 3 Chiến lược hỗ trợ
Quảng cáo là cần thiết để hấp dẫn và thuyết phục người mua để mua sản phẩm của
bạn và không mua của các đối thủ cạnh tranh của bạn nhằm mục đích đạt được
những doanh thu dự tính. Hỗ trợ bán hàng nói chung được chia thành quảng cáo,
hỗ trợ bán hàng, ấn phẩm và bán hàng cho cá nhân. Cần phải xem xét kỹ ngân sách
chi cho hỗ trợ trong kế hoạch kinh doanh.
5. 1. 4 Chiến lược phân phối
Xác định người trung gian tiềm năng để liên hệ nhằm mục đích đạt được doanh thu
chỉ tiêu
5. 1. 5 Chương trình marketing
5. 2 Chiến lược bán hàng
5. 2. 1 Dự báo bán hàng
Dự tính doanh thu chỉ tiêu trong tháng và hàng năm trên cơ sở tối thiểu là 5 năm
tiếp theo. Đây là một yếu tố chính của kế hoạch kinh doanh. Thực tế hơn, đó là sự
chính xác hơn những dự tính khác có thể.
5. 2. 2 Kế hoạch bán hàng
5. 3 Liên minh các chiến lược
5. 4 Dịch vụ và hỗ trợ
Mô tả dịch vụ phụ được chào bán hàng cùng các sản phẩm/dịch vụ chính nhằm
thoả mãn các nhu cầu khác của khách hàng.
5. 5 Các điểm mốc quan trọng
6. Quản lý
6. 0 Tóm tắt
6. 1 Cơ cấu tổ chức
Xác định rõ một hình thức đăng ký kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp khi
đăng ký kinh doanh dựa chủ yếu vào kinh nghiệm chủ sở hữu trong quản lý kinh
doanh và khía cạnh chuyên môn. Chuẩn bị một sơ đồ tổ chức mà trong đó từng
chức năng được minh họa cụ thể.
6. 2 Nhóm quản lý
Mô tả nhân sự chủ chốt trong nhóm quản lý về mặt hiểu biết, kinh nghiệm quan hệ
kinh doanh, trình độ học vấn và trách nhiệm của họ trong kinh doanh.
6. 3 Sự khác biệt của nhóm quản lý
6. 4 Kế hoạch nhân sự
Dựa vào biểu đồ tổ chức xác định kế hoạch để thuê nhân sự cấn thiết, chuẩn bị
phần miêu tả công việc, các tiêu chí để lựa chọn, tiền thù lao và các phụ cấp khác
cho nhân viên.
6. 5 Xem xét các phần quản lý khác
7. Kế hoạch tài chính
7. 1 Những giả định quan trọng
Đưa ra những điều kiện quan trọng mà thiếu chúng phần kế hoạch tài chính có thể
bị thất bại.
7. 2 Các chỉ số tài chính cơ bản
7. 3 Phân tích điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là mức sản xuất mà ở đó doanh nghiệp không thu được lợi nhuận
hoặc cũng không bị lỗ. Sản xuất trên mức này sẽ có lãi và sản xuất dưới mức này
sẽ làm doanh nghiệp bị lỗ. Điểm này có thể được tính toán bằng giá trị sản lượng
sản xuất, tỉ lệ % hoặc doanh thu.
7. 4 Lỗ lãi dự kiến
Bản báo cáo lãi, lỗ cho biết kết quả của hoạt động kinh doanh trong một thời gian
nhất định ( tháng hoặc năm). Nó có thể được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi
các chi phí hoạt động trong cùng thời gian.
7. 5 Dự kiến lưu chuyển tiền mặt
Báo cáo lưu chuyển tiền mặt trong doanh nghiệp cho biết các nguồn (đầu vào) và
việc sử dụng (đầu ra) tiền trong kinh doanh của năm đó. Bằng cách lập kế hoạch về
lưu chuyển tiền mặt của doanh nghiệp, bạn sẽ dự tính được khi nào bạn cần một
khoản tiền mặt bổ sung và khi nào bạn có thể có thêm một khoản tiền dư. Nếu bạn
vay từ ngân hàng thì họ sẽ phải biết kế hoạch lưu chuyển tiền mặt của bạn.
7. 6 Bản dự tính cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài sản (tích sản) và trái vụ nghĩa vụ tài chính, đưa
ra một bức tranh về tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, ví dụ
vào cuối năm
7. 7 Tỉ lệ kinh doanh
Trong phần cuối của kế hoạch kinh doanh, cần thiết phải kiểm tra tính khả thi của
dự án về mặt tài chính. Liệu lợi nhuận của năm đầu tiên có đủ để trả nợ và hoàn trả
lãi suất không? Điều gì xẩy ra với khả năng sinh lời dự kiến nếu chi phí nguyên
liệu thô tăng 10%? Cái gì nếu dự toán doanh thu chỉ có 80% là hiện thực ? Doanh
nghiệp có thể phải có nghĩa vụ trả lãi bằng tiền mặt hàng tháng ? Các tỉ lệ tài chính
khác nhau được sử dụng để trả lời tất cả các vấn đề như vậy.
Có được trợ giúp chuyên môn trong việc chuẩn bị một kế hoạch kinh doanh
Các chủ đề của kế hoạch kinh doanh mà các chủ doanh nghiệp thường thấy khó
khăn hơn cả đó là phần marketing và tài chính. Nếu bạn thực sự muốn bắt đầu, mở
rộng hoặc nâng cao khả năng kinh doanh của bạn, điều đó hoàn toàn đáng để thu
lượm các kiến thức chuyên sâu về lập kế hoạch kinh doanh của bạn. Và cuối cùng
nhưng không kém phần quan trọng là bạn tham khảo tư vấn kinh doanh từ những
bạn bè gần bạn. Bạn có thể tìm đến các nhân viên ở các Trung tâm tư vấn doanh
nghiệp đã có quan hệ với các chi nhánh của chúng tôi ở các tỉnh hoặc nơi nào đó.
Đồng thời bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.
Những chi phí bỏ ra ban đầu
Có rất ít các kế hoạch kinh doanh - hoặc doanh nghiệp mà không chỉ ra được
những khoản lố ở giai đoạn đầu thực hiện việc kinh doanh. Những khoản lỗ này về
cơ bản xẩy ra do các chi phí ban đầu dành cho việc khởi sự doanh nghiệp và doanh
thu còn thấp khi mới bắt đầu kinh doanh. Mức độ và kỳ kế toán có thể thay đổi lớn
từ một lĩnh vực kinh doanh đến một lĩnh vực kinh doanh kế tiếp theo. Đồng thời
cũng phụ thuộc vào việc bạn sử dụng phương pháp giải ngân vốn tài trợ từ bên
ngoài, vào các chi phí và phương pháp hoàn trả có liên quan đến nguồn tài chính
này.
3. Lập kế hoạch kinh doanh như thế nào ?
Ý tưởng kinh doanh không phải là hiếm. Nhưng để biến ý tưởng kinh doanh thành
hành động kinh doanh là cả một quá trình cần chuẩn bị kỹ lưỡng. Công đoạn đầu
tiên khi bắt đầu kinh doanh đó là phải lập cho được một kế hoạch kinh doanh.
Nếu để cho mình bạn thì có thể bạn đã biết cả trong đầu những việc cần làm những
tính toán dự trù trước khi kinh doanh. Nhưng khi cần vay vốn hay gọi người cùng
đầu tư thì khác. Tất cả những tính toán dự trù của bạn phải được thể hiện trên giấy
trắng mực đen trong một bản kế hoạch kinh doanh với 10 yếu tố chính sau.
1. Bản tóm lược
Ấn tượng ban đầu đối với các nhà đầu tư là quan trọng nhất. Nhiều nhà băng không
những chẳng có cả thời gian lẫn cả hứng thú để đọc hết toàn bộ bản kế hoạch kinh
doanh của bạn. Hãy trình lên trước một bản tóm tắt toàn bộ kế hoạch kinh doanh
súc tích từ 3 đến 4 trang. Trong đó, bạn phải đề cập đến đối tượng dự định kinh
doanh là gì, và hiện tại thị trường của nó như thế nào? Quy mô công ty của bạn ra
sao, ước tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận? Một đôi dòng trình bày về trình độ
học vấn, và các chứng chỉ bằng cấp về người sáng lập cũng là điều rất cần thiết.
Và đừng quên một điều quan trọng nữa là: Bạn cần bao nhiêu tiền để tiến hành
công việc kinh doanh và tiền vốn lấy từ đâu?
2. Kinh doanh
Hãy thu hút các nhà đầu tư bởi ý tưởng của bạn. Bạn đặt ra cái đích của công việc
kinh doanh là gì ? Bạn có muốn dành một thị phần nhất định nào đó hay chiếm lĩnh
toàn bộ thị trường. Hãy giải thích rõ, bằng cách nào bạn có thể đạt được mục tiêu
của mình. Hãy trình bày về chiến lược kinh doanh. Bạn sẽ dựa vào những lỗ hổng
của thị trường hay định sẽ tung ra thị trường sản phẩm có giá rẻ hơn hẳn so với các
đối thủ cạnh tranh.
Hãy trình bày ngắn gọn về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp và sự bảo đảm
kèm theo. Nếu ai chưa chắc chắn về vấn đề này thì nên tìm đến các chuyên gia tư
vấn về thuế. Những nhà đầu tư chỉ đặc biệt quan tâm đến việc bạn lựa chọn thị
trường nào để kinh doanh nếu bản kế hoạch của bạn đề cập tới thị trường buôn bán
lẻ. Hãy mô tả ngành nghề kinh doanh. Ở một số ngành thì tốc độ lưu thông hàng
hoá cũng được đề cập đến. Do đó mạng lưới giao thông nối kết với hệ thống xa lộ
và tàu lửa là một yếu tố hết sức quan trọng.
3. Mặt hàng kinh doanh
Bạn kinh doanh hay cung cấp loại dịch vụ gì? Sau khi trả lời câu hỏi này, bạn có
thể tìm ra những điều mới lạ cho ý tưởng của mình. Phải cố gắng thuyết phục
những người bỏ vốn rằng không phải là một kế hoạch viển vông, không có tính khả
thi. Tại sao khách hàng lại chờ đợi và đón nhận sản phẩm của bạn? Những thông
tin liên quan đến tình hình và khả năng phát triển của sản phẩm cũng hết sức quan
trọng. Việc sản xuất sẽ được tiến hành như thế nào? Hệ thống thiết bị, máy móc
nào bạn định đưa vào hoạt động?
Khi sử dụng quy trình sản xuất công nghệ, cao chúng tôi khuyên bạn nên bỏ qua
những chi tiết kĩ thuật rắc rối, mà chỉ nên tập trung giải thích sao cho đơn giản và
rõ ràng tới mức có thể.
4. Thị trường
Bạn nhìn nhận thị trường và nhóm đối tượng khách hàng cho sản phẩm kinh doanh
như thế nào? Để có thể trả lời câu hỏi này, trước hết bạn phải điều tra, tìm hiểu
thông tin ví dụ như tìm đọc các tư liệu của ngành liên quan, hỏi han các hiệp hội,
chính quyền, đến thăm các hội chợ lớn. Khi bạn đã có cái nhìn tổng quan về toàn
bộ tài liệu và đưa ra được một đánh giá đúng, bạn có thể tập hợp được một số
thông tin ví dụ như lứa tuổi, sức mua, lối sống và số lượng của nhóm khách hàng
tiềm năng. Từ nền tảng này thì mới có thể ước tính được thị phần của sản phẩm sẽ
kinh doanh.
Tuy vậy, vẫn chưa đủ. Bạn phải so sánh lượng cung của mình so với các đối thủ
cạnh tranh để các nhà đầu tư biết rằng tại sao họ nên đầu tư cho bạn?
5. Tiêu thụ
Ở phần này đề cập tới chiến lược Marketing. Bạn dự định đưa sản phẩm của mình
đến với khách hàng như thế nào? Hãy miêu tả chính xác quy trình bán hàng. Hãy
thể hiện, bạn đã suy nghĩ như thế nào để thông cáo việc thành lập công ty và sản
xuất kinh doanh? Bạn cũng nên tính đến chi phí của quảng cáo là rất đắt. Do vậy,
loại hình quảng cáo nào bạn quyết định lựa chọn? Và dịch vụ chăm sóc khách hàng
sẽ hoạt động ra sao? Điều tối quan trọng là giá của mặt hàng hay dịch vụ bạn sẽ
kinh doanh khi đến được tay người tiêu dùng?
6. Người chủ sở hữu
Bạn hãy tự giới thiệu về mình và đồng thời giới thiệu những thành viên quan trọng
của công ty bạn. Bởi vì nhà băng và các nhà đầu tư muốn biết, họ đang đặt niềm tin
vào ai. Phần này sẽ chứng minh được ai là một doanh nghiệp thật sự có năng lực.
Hãy trình bày những gì bạn biết và đã được học. Kinh nghiệm nghề nghiệp và
những thành công trước đây là yếu tố quan trọng hơn nhiều so với bằng tốt nghiệp
Đại học. Những người bỏ tiền cho bạn cũng muốn biết tại sao bạn lại muốn tự lập.
Ngoài ra, hãy giải thích rõ những chức vụ quan trọng nào trong công ty do ai đảm
nhận. Những ai mong muốn công ty mình thực sự có chỗ đứng trên thị trường
trong tương lai thì, ngay trong thời gian đầu, cũng nên chứng tỏ khả năng nhận
định thời cơ và chú ý tới công tác quản lí nhân sự trong vòng 5 năm tới.
7. Kế hoạch tương lai
Phải thuyết phục được người nghe về khả năng thành công và phát triển của lĩnh
vực bạn đầu tư kinh doanh, bằng cách đưa ra những dẫn chứng cụ thể. Phải tính
toán chi phí và doanh thu thực tế, chi tiết để trên cơ sở đó tính được số lợi nhuận
thu được. Lên kế hoạch tài chính để thể hiện được rằng các khoản doanh thu và các
nguồn tài trợ vốn đều có thể đáp ứng, chi trả cho tất cả các khoản thanh toán. Trình
bày hoạt động kinh doanh cụ thể trong vòng 4 hoặc 5 năm tới.
8. Những cơ hội và nguy cơ
Phải thể hiện được rằng bạn đã lường trước và tính đến mọi khả năng ví dụ như
những cơ hội đặc biệt hoặc những rủi ro có thể phát sinh. Những bản dự tính về
doanh thu cũng như thu nhập thực tế trong vòng 5 năm thường vẫn chưa có được
sự đảm bảo chắc chắn cho nên bạn nên tính toán thật kĩ một lần nữa toàn bộ kế
hoạch phát triển kinh doanh của bạn trong điều kiện thuận lợi và cả trong những
tình huống bất lợi. Những yếu tố có thể ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
bạn cũng là điều nên lưu tâm.
9. Nhu cầu tài chính
Tuy trong bản trình bày kế hoạch tương lai bạn có đề cập tới số tiền bạn cần trong
thời gian nào nhưng không nhất thiết phải nói nguồn vốn đó từ đâu ra. Sẽ có rất
nhiều nhà đầu tư quan tâm ví dụ như những cá nhân, các cơ quan tổ chức công, nhà
băng và các công ty cổ phần. Hãy chọn một hình thức liên kết hợp lí và nêu rõ ai,
phải bỏ ra bao nhiêu tiền hùm vốn và số cổ phần họ được nắm giữ.
10. Tài liệu kèm theo
Hãy cung cấp cho những người quan tâm tất cả những thông tin liên quan cần thiết.
Gửi kèm bản lí lịch (trình bày theo bảng) của người sáng lập, cũng như tên tuổi các
thành viên quan trọng của công ty, ảnh mặt hàng kinh doanh, kết quả nghiên cứu
thị trường, đề xuất cũng như danh sách vị trí đề cử.
Hãy chỉ giới hạn những thông tin quan trọng nhất để bản chiến lược kinh doanh
của bạn cô đọng, súc tích. Chắc chắn nhà đầu tư sẽ không quan tâm đến bằng tốt
nghiệp tiểu học của bạn đâu!
Bài 4:Tản mạn chuyện lập KHKD:
Công việc của tôi như đang rối tung lên, mọi việc dồn đến luôn quan trọng và cấp
bách thúc ép tôi phải giải quyết. Tôi cảm thấy mình như bị cuốn vào công việc. Tôi
cố gắng tìm giải pháp bằng cách tăng thời gian làm việc và cường độ làm việc của
mình hơn nữa song dần dà sức ép công việc khiến tôi kiệt sức.
Nhân viên dưới quyền cũng như các phòng ban trong công ty tôi dường như thiếu
sự gắn kết trong các hoạt động. Việc mà họ có thể làm là đẩy vấn đề lên cấp trên
chờ quyết định. Một lúc nào đó nhà quản lý phải đối đầu với tình hình này và chính
lúc đó họ đã đối đầu với việc thiếu hụt một kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh hợp lý.
Thông thường, trong giai đoạn đầu khi qui mô hoạt động còn nhỏ không nhiều các
doanh nghiệp Việt Nam ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng cho mình
một kế hoạch kinh doanh bài bản. Do qui mô nhỏ, mọi hoạt động dường như đều
nằm trong sự kiểm soát của chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý. Họ duy trì cách làm
việc theo cách giải quyết sự kiện và sự ăn ý gắn kết giữa các thành viên trong
nhóm như trong gia đình.
Theo thời gian, tình hình dần thay đổi thậm chí trong một số doanh nghiệp tình
hình thay đổi một cách nhanh chóng. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh phình
ra nhanh chóng cùng sự phát triển nóng của xã hội Việt Nam. Tình hình cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt trên thị trường hàng hoá dịch vụ cũng như ngay trong thị
trường về nguồn nhân lực.
Phát triển là tín hiệu tốt với doanh nghiệp song cũng đẩy họ vào tình thế mất cân
bằng. Nhà quản lý mất dần sự kiểm soát với tình hình. Nỗ lực cá nhân không đủ bù
đắp sự thiếu hụt tạo ra do áp lực công việc. Giải quyết các sự kiện không có khả
năng gắn kết tổng thể theo định hướng xuyên suốt toàn công ty.
Thực tế này đẩy nhà quản lý - những người xa lạ với việc lập kế hoạch, những
người cho việc lập kế hoạch chỉ là công việc mang nặng lý thuyết - đến với thực tế
buộc họ phải biết dừng lại để hoạch định cho những đường đi nước bước của mình
một cách khôn ngoan hơn.
Việc lập kế hoạch kinh doanh trên thực tế là một công cụ không thể thiếu của nhà
quản lý và giống như mọi công cụ khác nó đòi hỏi nhà quản lý phải có kỹ năng sử
dụng một cách chuyên nghiệp.
Không ít nhà quản lý sử dụng không thành thạo công cụ này. Họ than phiền kế
hoạch chỉ là thứ vẽ trên giấy tờ. Kế hoạch là thứ không bao giờ thực hiện được.
Thậm chí, tệ hơn, nhân viên chẳng bao giờ thực hiện thậm chí không biết những
thứ trong kế hoạch họ đề ra. Lỗi lớn nhất mà các nhà quản lý này mắc phải là họ đã
không trả lời được hai câu hỏi lớn nhất của một kế hoạch kinh doanh. Câu hỏi về
mặt công việc và câu hỏi về mặt con người.
Để trả lời câu hỏi về mặt công việc, một kế hoạch kinh doanh phải được xuất phát
từ việc phân tích chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thị trường,
người tiêu dùng đến kênh phân phối, công ty, đối thủ cạnh tranh cho tới hoạt động
sản xuất nguồn cung ứng. Từ kết quả các phân tích này, nhà quản lý tổng hợp và
đúc rút ra những điểm mấu chốt quyết định điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và đe
dọa đối với công ty (SWOT).
Lật ngược trở lại với những điểm mạnh có được công ty sẽ phải làm gì để khai thác
tận dụng các cơ hội, khắc phục các điểm yếu và hạn chế các đe dọa sẽ có thể xảy
ra. Từ những phân tích này, để nhà quản lý xác định cho mình một mục đích cần
hướng tới và nỗ lực để đi tới mục đích của mình bằng cách chia nhỏ thành các mục
tiêu trong từng giai đoạn cụ thể. Xây dựng các chiến lược, cách thức để đạt được
các mục tiêu đó và cụ thể hoá thành các kế hoạch hành động với các nguồn lực và
chi phí phù hợp.
Một vấn đề cần lưu ý - mà đây cũng là một lỗi thường gặp nhất ở nhà quản lý - là
các mục tiêu trong những giai đoạn cụ thể phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản. Cụ
thể, đo lường được, tham vọng, có thể đạt được, tương thích và thời hạn hoàn
thành (SMART).
Thêm vào đó, nó cần thiết phải trả lời được các câu hỏi: tại sao phải thực hiện? Ai
sẽ là người thực hiện? Sẽ phải thực hiện cái gì? Thực hiện ở đâu và thực hiện bằng
cách nào? Hơn thế nữa kế hoạch kinh doanh phải được đặt trong bối cảnh qui
hoạch của một chiến lược tổng thể chung của công ty với tính nhất quán và xuyên
suốt...
Với cách như mô tả ở trên, ta đã phần nào khái quát được câu trả lời về mặt công
việc. Song chỉ trả lời câu hỏi về mặt công việc là chưa đủ, nhà quản lý cần phải trả
lời câu hỏi về mặt con người. Những người tham gia có tin vào kế hoạch của cấp
trên đưa ra hay không? Họ có tin vào người lãnh đạo dẫn dắt họ hay không? Việc
hoàn thành kế hoạch đặt ra hay không đạt được có ý nghĩa hay ảnh hưởng gì với họ
hay không? Các mục tiêu là SMART với nhà quản lý, song có SMART với họ hay
không?...
Nếu câu trả lời là "không" thì nhà quản lý vẫn chưa thực sự trả lời câu hỏi về mặt
con người. Điều đó đồng nghĩa với việc dù cho một kế hoạch có được tính toán
phân tích và xây dựng công phu đến đâu đi chăng nữa nó vẫn sẽ chỉ tồn tại trên
giấy tờ và có nguy cơ thất bại cao. Hay nói cách khác, nhà quản lý cần phải nhìn
nhận vấn đề như hai mặt của một bàn tay, một mặt là công việc, một mặt là con
người.
Thiếu một trong hai mặt đó sẽ không thể tạo nên một bàn tay hay một kế hoạch
kinh doanh hoàn chỉnh.
Bài 5: 5 lý do nên lập KHKD
Không có bản kế hoạch kinh doanh thì cũng giống như xây nhà mà không có bản
thiết kế vậy.
Dưới đây là 5 lí do chính đáng khuyên bạn nên lập kế hoạch kinh doanh.
1. Để kiểm tra tính khả thi của các ý tưởng kinh doanh.
Viết ra một bản kế hoạch kinh doanh là cách tốt nhất để xem một ý tưởng kinh
doanh có khả thi hay không. Dùng cách này sẽ tiết kiệm được cho bạn rất nhiểu
thời gian và tiền bạc nếu như đưa vào thực thi bản kế hoạch sẽ bộc lộ ra liệu ý
tưởng kinh doanh kia có đứng vững được hay không.
2. Mang đến công việc kinh doanh mới của bạn một cơ hội thành công đầy hứa
hẹn.
Lập kế hoạch kinh doanh sẽ buộc bạn phải chú ý đến những khía cạnh về tài chính,
điều hành, ngân sách hay tiếp thị. Có kế hoạch tốt thì mọi sự khởi đầu của bạn sẽ
trơn tru và cũng tránh được nhiều vấn đề bạn đã lường trước khi công việc kinh
doanh được xúc tiến.
3. Tìm được nguồn tài chính như vay ngân hàng chẳng hạn.
Bạn cần tiền để mua sắm trang thiết bị, để phục vụ cho các dự án của mình hay để
mở rộng kinh doanh. Không một ngân hàng nào cho bạn vay tiền để kinh doanh
nếu bạn không trình cho họ kế hoạch kinh doanh chi tiết.
4. Để kế hoạch kinh doanh hiệu quả và có thể quản lý được.
Một kế hoạch kinh doanh là tối cần thiết cho những ai bắt đầu khởi nghiệp hoặc
muốn củng cố lại việc làm ăn của mình. Công việc kinh doanh luôn phát triển do
đó các kế hoạch cũng phải thay đổi theo. Xem xét lại kế hoạch ban đầu để biết mục
tiêu nào đã hoàn thành, có cần thay đổi gì không và công ty sẽ nên phát triển theo
phương hướng nào.
5. Để thu hút đầu tư.
Bạn muốn thu hút vốn để làm ăn thì cần phải hấp dẫn các nhà đầu tư bằng một kế
hoạch kinh doanh chặt chẽ. Thuyết trình cũng có thể thu hút sự quan tâm của họ
song họ vẫn cần những tài liệu được chuẩn bị cẩn thận để họ có thể nghiên cứu
trước khi quyết định bỏ tiền đầu tư.
Lập kế hoạch kinh doanh là một việc chi phối khá nhiều thời gian nhưng hiệu quả
mà nó mang lại cho bạn xứng đáng với công sức mà bạn bỏ ra. Hãy tự quyết định
bạn có cần nó trong việc kinh doanh của mình hay không.
Cách lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả
Cách lập bản kế hoạch kinh doanh
Làm kinh doanh mà không có bản kế hoạch kinh doanh thì cũng giống như xây nhà
mà không có bản thiết kế vậy. Do vậy, việc lập kế hoạch kinh doanh là nội dung
không thể thiếu được trong quản trị kinh doanh. Yêu cầu đặt ra đối với nhà quản trị
là có kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Giá trị lớn nhất của việc lập kế hoạch kinh
doanh hiệu quả là nó phác ra được một bức tranh trong đó đánh giá tất cả sự vững
mạnh kinh tế của doanh nghiệp bao gồm: việc mô tả và phân tích các viễn cảnh
tương lai kinh doanh của doanh nghiệp.
Để việc lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả, nhà quản trị cần hiểu rõ: thế nào là kế
hoạch kinh doanh; ý nghĩa của việc lập kế hoạch kinh doanh thế nào? Những yếu
tố ảnh hưởng đên việc lập kế hoạch kinh doanh và quy trình để có một bản kế
hoạch kinh doanh hiệu quả ra sao? Khi trả lời được các câu hỏi này thì nhà quản trị
hoàn toàn "yên tâm" với những bước đi tiếp theo trong toàn bộ quá trình hoạt động
kinh doanh
Khái niệm kế hoạch kinh doanh
Một kế hoạch kinh doanh là được chuẩn bị bằng tài liệu viết tay do cá nhân chủ
doanh nghiệp mô tả một cách thực tế về mục đích và các mục tiêu của kinh doanh,
cùng các bước và tài chính cần thiết để đạt được mục đích đó. Kế hoạch kinh
doanh thường được sắp xếp theo 4 chức năng chính trong kinh doanh như
Marketing, sản xuất hoặc dịch vụ, tổ chức, tài chính.
Kế hoạch kinh doanh nhằm xác định mục tiêu và hệ thống phương thức công cụ
phối hợp giữa các bộ phận để thực hiện mục tiêu và phản ánh quy trình quản trị
doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch kinh doanh, toàn bộ các hoạt động trong doanh
nghiệp nằm trong một hệ thống chặt chẽ, liên hệ và gắn bó hữu cơ với nhau. Các
bộ phận trong hệ thống đó phải cùng phục vụ thực hiện mục tiêu nhất định.
Ý nghĩa của việc lâp kế hoạch kinh doanh
Lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động, làm giảm sự tác động của những
thay đổi, tránh được sự lãng phí và dư thừa, và thiết lập nên những tiêu chuẩn
thuận tiện cho công tác kiểm tra. Vai trò của lập kế hoạch kinh doanh được thể
hiện:
Kế hoạch kinh doanh là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các
thành viên trong doanh nghiệp.
Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí.
Thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kinh doanh
Có bốn yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kinh doanh là: Cấp quản
lý, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, độ bất ổn của môi trường, thời gian của
mục tiêu đề ra:
Thứ nhất: Cấp quản lý
Cấp quản lý càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính chiến lược. Kế hoạch
tác nghiệp chiếm ưu thế trong công tác lập kế hoạch của các nhà quản trị kinh
doanh. Mối quan hệ giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp với các loại kế hoạch
lập ra được minh họa qua sơ đồ sau:
Thứ hai: Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Có bốn giai đoạn trong chu kỳ sống và chu kỳ kinh doanh mà doanh nghiệp trải
qua là hình thành, tăng trưởng, chín muồi và suy thoái. Việc lập kế hoạch không
đồng nhất qua các giai đoạn này được thể hiện qua hình: Độ dài qua các giai đoạn
khác nhau và tính cụ thể của các kế hoạch cũng khác nhau.
Trong giai đoạn hình thành (giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ kinh doanh) những
người quản trị thường phải lập kế hoạch định hướng. Thời kỳ này rất cần tới sự
mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có tính chất thăm dò, nguồn chưa được xác định
rõ, thị trường chưa có gì chắc chắn.
Trong giai đoạn tăng trưởng: các kế hoạch có xu hướng ngắn hạn và thiên về cụ
thể vì các mục tiêu được xác định rõ hơn, các nguồn đang được đưa vào thị trường
cho đầu ra đang tien triển.
Giai đoạn chín muồi: Tính ổn định và tính dự đoán được của doanh nghiệp là lớn
nhất, nên kế hoạch dài hạn và cụ thể trong giai đoạn này là thích hợp.
Giai đoạn suy thoái: kế hoạch chuyển từ dài hạn sang ngắn hạn, từ cụ thể sang định
hướng. Giống như giai đoạn đầu, thời kỳ suy thoái cần tới sự mềm dẻo vì các mục
tiêu phải được xem xét và đánh giá lại, nguồn cũng được phân phối lại cùng với
những điều chỉnh khác.
Thứ 3: Độ bất ổn của môi trường.
Môi trường càng bất ổn bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định hướng và ngắn
hạn bấy nhiêu. Những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường tương đối ổn định
thường có những kê hoạch dài hạn, tổng hợp và phức tạp, trong khi những doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường động lại có những kế hoạch hướng ngoại và
ngắn hạn.
Thứ tư: Thời gian của mục tiêu đề ra. Kế hoạch dài hay ngắn phụ thuộc vào kế
hoạch đó nhằm thực hiện mục tiêu gì. Kế hoạch cho một thời gian quá dài hay quá
ngắn đều phi hiệu suất. Do vậy, kế hoach phải phù hợp với thời gian đặt ra cho
mục tiêu cần đạt được.
6 bước để có một bản kế hoạch kinh doanh hiệu quả
Để có một bản kế hoạch kinh doanh hiệu quả, cần tuân theo quy trình 6 bước sau:
1. Viết ra ý tưởng kinh doanh cơ bản.
2. Thu thập tất cả các số liệu bạn có thể có về tính khả thi và chi tiết của ý tưởng
kinh doanh của bạn.
3. Tập trung và sàng lọc ý tưởng của mình trên cơ sở các số liệu đã tổng hợp.
4. Phác họa các chi tiết về mô hình kinh doanh của bạn. Sử dụng phương pháp tiếp
cận với các câu hỏi “cái gì, ở đâu, tại sao và như thế nào” có thể giúp ích tốt cho
bạn trong việc này.
5. Làm cho bản kế hoạch thật hấp dẫn để nó không những cung cấp cho bạn một
cái nhìn sâu sắc mà có thể trở thành một công cụ tốt trong khi làm việc với các mối
quan hệ có tầm quan trọng đối với bạn.
6. Kiểm tra xem bản kế hoạch của bạn có bao gồm các yếu tố cần thiết giúp kinh
doanh thành công hay không, các yếu tố đó là:
Có một ý tưởng kinh doanh tốt. Một sai lầm phổ biến nhất mà các nhà doanh
nghiệp thường mắc phải là không chọn đúng ngành kinh doanh để bắt đầu. Cách
tốt nhất để biết về tương lai của loại hình kinh doanh mà bạn chọn là làm việc cho
ai đó trong lĩnh vực này trước khi bạn bắt đầu việc kinh doanh của riêng mình. Có
thể sẽ có một khoảng cách lớn giữa ý tưởng kinh doanh doanh của bạn và thực tế.
Am hiểu về thị trường của mình
Ở trong một ngành kinh doanh ổn định, phát triển và lành mạnh.
Có năng lực quản lý.
Khả năng kiểm soát về tài chính.
Một sự tập trung kiên định vào việc kinh doanh.
Nội dung của bản kế hoạch kinh doanh
Một bản kế hoạch kinh doanh gồm có 6 yếu tố chính sau: Bản tóm lược, chiến lược
kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, những cơ hội và nguy cơ, thị trường, chiến lược
Marketing.
1. Bản tóm lược
Cần có một bản tóm tắt toàn bộ kế hoạch kinh doanh súc tích từ 3 đến 4 trang.
Trong đó đề cập đến đối tượng dự định kinh doanh là gì, và hiện tại thị trường của
nó như thế nào? Quy mô công ty của bạn ra sao, ước tính doanh thu, chi phí và lợi
nhuận? Một đôi dòng trình bày về trình độ học vấn, và các chứng chỉ bằng cấp về
người sáng lập cũng là điều rất cần thiết. Và cần bao nhiêu tiền (nhu cầu tài chính)
để tiến hành công việc kinh doanh và tiền vốn lấy từ đâu?trường.
2. Chiến lược kinh doanh
Xác định cái đích của công việc kinh doanh là gì: dành một thị phần nhất định nào
đó hay chiếm lĩnh toàn bộ thị trường? Phải xác định rõ bằng cách nào đạt được
mục tiêu đó. Từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh: nhằm vào những lỗ hổng
của thị trường hay định sẽ tung ra thị trường sản phẩm có giá rẻ hơn hẳn so với các
đối thủ cạnh tranh.
3. Mặt hàng kinh doanh
Xác định và nêu rõ mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh là gì? Tại sao khách hàng lại
chờ đợi và đón nhận sản phẩm của doanh nghiệp? Những thông tin liên quan đến
tình hình và khả năng phát triển của sản phẩm cũng hết sức quan trọng. Việc sản
xuất sẽ được tiến hành như thế nào? Hệ thống thiết bị, máy móc nào bạn định đưa
vào hoạt động?
4. Những cơ hội và nguy cơ
Phải lường trước và tính đến mọi khả năng ví dụ như những cơ hội đặc biệt hoặc
những rủi ro có thể phát sinh. Những bản dự tính về doanh thu cũng như thu nhập
thực tế trong vòng 5 năm thường vẫn chưa có được sự đảm bảo chắc chắn cho nên
bạn nên tính toán thật kĩ một lần nữa toàn bộ kế hoạch phát triển kinh doanh của
bạn trong điều kiện thuận lợi và cả trong những tình huống bất lợi. Những yếu tố
có thể ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của bạn cũng là điều nên lưu tâm.
5. Thị trường
Cần nhìn nhận thị trường và nhóm đối tượng khách hàng cho sản phẩm kinh doanh
như thế nào? Từ nền tảng này thì mới có thể ước tính được thị phần của sản phẩm
sẽ kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
6. Chiến lược Marketing - tiêu thụ sản phẩm Dự định đưa sản phẩm của mình đến
với khách hàng như thế nào? Ước lượng chi phí dành cho Quảng cáo, xúc tiến bán
hàng là bao nhiêu?. Do vậy, loại hình quảng cáo nào sẽ được lựa chọn? Và dịch vụ
chăm sóc khách hàng sẽ hoạt động ra sao? Điều tối quan trọng là giá của mặt hàng
hay dịch vụ bạn sẽ kinh doanh khi đến được tay người tiêu dùng?
Cách viết Kế hoạch Kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là một văn kiện. Văn kiện này cần phải có những mục như
sau:
Mục lục
Tóm tắt tổng quát
Giới thiệu Công ty
Sản phẩm & Dịch vụ
Phân tích Ngành
Phân tích Thị trường
Thị trường Mục tiêu
Kế họach Marketing/Bán hàng
Phân tích Cạnh tranh
Đội ngũ quản lý
Dự báo Tài chính
Báo cáo Tài chính
Chiến lược Rút lui khỏi công ty
1. Mục lục
Bảng mục lục nên liệt kê tất cả các lĩnh vực chính trong kế hoạch kinh doanh của
quý vị, và có thể được chia thành các đề mục nhỏ quan trọng hoặc để làm rõ. Nhớ
rằng trang mục lục phải được sắp xếp rõ ràng, ngăn nắp và đánh số trang theo đúng
cách thức.
Bảng mục lục sẽ giúp người đọc dễ dàng theo dõi kế hoạch kinh doanh của quý vị.
2. Tóm tắt tổng quát
Tóm tắt Tổng quát nên đề cập đến những vấn đề sau một cách rõ ràng và chính
xác:
Giới thiệu qua về Công ty
Các đoạn mở đầu nên giới thiệu công ty làm gì và ở đâu. Nên giới thiệu ngắn gọn
thị trường của quý vị, số kinh phí quý vị hy vọng có và nguồn kinh phí đó sẽ được
sử dụng như thế nào.
Tầm nhìn, sứ mệnh
Lời tuyên bố về tầm nhìn và sứ mệnh xác định đường hướng không chỉ cho kế
hoạch kinh doanh của quý vị, mà còn cho cả công ty của quý vị nữa. Lời tuyên bố
này xác định ra con đường công ty quý vị sẽ đi theo và là nguyên tắc chỉ đạo xuyên
xuốt các chức năng của công ty. Lời tuyên bố về tầm nhìn và sứ mệnh của quý vị
cho người đọc biết thông tin về quý vị và kế hoạch kinh doanh của quý vị – công ty
của quý vị đại diện cho cái gì, quý vị tin tưởng vào điều gì, và quý vị mong muốn
đạt được điều gì.
Điểm lại cơ hội
Mô tả và lượng hóa cơ hội và xem quý vị phù hợp ở chỗ nào. Giải thích tại sao quý
vị tham gia ngành kinh doanh này và lý do quý vị sẽ tận dụng cơ hội này.
Tóm tắt thị trường
Thị trường rộng lớn đến mức nào và giai đoạn phát triển (tăng trưởng sớm hay là
tăng trưởng giai đoạn sau). Những động lực chính, xu hướng và ảnh hưởng chính
trên thì trường là gì?
Tạo sự khác biệt (điều gì làm quý vị khác với người khác)
Điều gì khiến cho quý vị khác với toàn bộ phần còn lại? Sản phẩm của quý vị do
một bên sở hữu, có đăng ký bằng sáng chế, hay có đăng ký bản quyền không? Dịch
vụ của quý vị tốt hơn, nhanh hơn, rẻ hơn hay không? và nếu thế thì tại sao lại như
vậy? Có phải lợi thế của quý vị chỉ mang tính “tạm thời”? và quý vị có các bước
thực hiện để bảo vệ vị thế của mình không? Liệu có các cản trở gia nhập thị trường
đúng như dự báo tài chính của quý vị không?
Mô tả sản phẩm/ dịch vụ
Phần này nên mô tả ngắn gọn sản phẩm và dịch vụ của quý vị.
Sơ yếu lý lịch đội ngũ quản lý
Xét về lịch sử, đội ngũ quản lý công ty là một trong những chỉ báo về sự thành
công và các nhà đầu tư sẽ xem xét rất kỹ từng cá nhân sẽ tham gia quản lý công ty.
Ngắn gọn, quý vị muốn nhấn mạnh những kinh nghiệm phù hợp trước đây của độ
ngũ quản lý. Nêu tên các công ty, các cương vị đã làm và các thành tự chính đã đạt
được.
Bản chất và sử dụng nguồn thu
Quý vị đang cần bao nhiêu vốn đầu tư. Xin lưu ý rằng một trong những nguyên
nhân chung nhất dẫn tới thất bại trong kinh doanh là vấn đề thiếu vốn. Quý vị nên
có biết rõ mình cần bao nhiêu tiền để vận hành doanh nghiệp trong cả năm đầu
tiên. Nhà đầu tư cũng muốn biết số tiền sẽ được sử dụng là bao nhiêu.
3. Giới thiệu Công ty
Phần này trình bày tóm tắt làm thế nào quý vị tới được thời điểm này và trong
tương lai định hướng sẽ đi về đâu. Nguồn gốc của công cuộc kinh doanh của quý
vị là gì? Nhóm quản lý được hình thành như thế nào? Quý vị kiếm được kinh phí
như thế nào tới thời điểm hiện nay? Quý vị có đầu tư tiền riêng của mình vào cuộc
kinh doanh này không và bao nhiêu? Cơ cấu pháp lý của công ty như thế nào? Ai
là chủ đầu tư hiện nay và tỷ lệ sở hữu của họ là bao nhiêu? Cơ sở vật chất hiện tại
và tương lai? Chiến lược rút khỏi công ty như thế nào?
Mô tả pháp lý
Gồm những chi tiết sau: công ty được thành lập ở đâu và khi nào, một dòng mô tả
lĩnh vực kinh doanh của quý vị, và tóm tắt công ty của quý vị cung cấp những gì.
Lịch sử công ty
Tổng quan về lịch sử kinh doanh của quý vị. Sắp xếp chi tiết công ty thành các sự
kiện theo dòng thời gian hoặc theo hình thức văn kể, và nêu cả các thành tựu và
những mốc quan trọng. Giải thích tại sao quý vị khởi sự công ty, động lực thúc đẩy
sự ra đời công ty, và sự kết hợp sản phẩm/dịch vụ thay đổi như thế nào theo thời
gian. Liệt kê dữ liệu trước đây về bán hàng, lợi nhuận, số lượng bán ra, số nhân
viên, và các dữ kiện quan trọng khác để hình thành doanh nghiệp của quý vị: chủ
đầu tư của quý vị là ai và tỷ lệ sở hữu của họ là bao nhiêu? Đội ngũ quản lý được
hình thành như thế nào.
Thực trạng
Ghi nhanh địa điểm công ty hiện nay ở đâu. Quý vị có ở tại một địa điểm, quý vị
hiện giờ bán gì, có bao nhiêu nhân viên, và quý vị thành công đến mức nào? Chỉ rõ
thế mạnh, đồng thời cũng thẳng thắn và chân thực cho biết điểm yếu. Chủ đầu tư
biết rằng tất cả doanh nghiệp đều có điểm yếu, và thể hiện sự trưởng thành trong
kinh doanh của mình bằng cách thừa nhận những điểm yếu và đề ra các bước khắc
phục. Quý vị được tài trợ như thế nào cho tới thời điểm này. Quý vị có đầu tư tiền
của minh vào doanh nghiệp hay không và bao nhiêu. Chủ đầu tư hiện nay là ai và
tỷ lệ sở hữu của họ là bao nhiêu?
Mục tiêu tương lai
Phần này cho người đọc biết công ty sẽ đi theo hướng nào. Quý vị mong đạt được
gì trong vòng 1, 3, 5 và 10 năm tới? Liên hệ những mục tiêu này với khoản đầu tư
quý vị cần để cho nhà đầu tư hiểu tại sao quý vị cần tiền của họ và quý vị dự định
dùng tiền đó để làm gì. Giải thích phương pháp tiếp cận tổng thể để đạt được mục
tiêu tăng trưởng và lợi nhuận bằng ngôn ngữ lạc quan, nhưng đảm bảo phải thực
tiễn.
Chiến lược rút khỏi công ty
Đây là lúc quý vị giải thích cho nhà đầu tư làm thế nào họ thu hồi lại vốn đã bỏ ra,
theo quý vị số lợi nhuận trên vốn đầu tư họ sẽ thu được là bao nhiêu và trong
khung thời gian là bao nhiêu. Chiến lược rút khỏi công ty có thể bao gồm việc bán
hoặc sáp nhập công ty, đội ngũ quản lý mua lại, phát hành cổ phiếu lần đầu cho
công chúng (IPO) hoặc bán cho tư nhân.
4. Sản phẩm & Dịch vụ
Mô tả sản phẩm, dịch vụ và công nghệ. Bình luận về giá cả, dịch vụ, hỗ trợ, bảo
hành, sản xuất…. Lợi thế của sản phẩm hoặc dịch vụ của quý vị là gì và so với đối
thủ cạnh tranh thì ra sao. Lịch biểu tung những sản phẩm này ra thị trường và cần
thực hiện những bước nào để đảm bảo đáp ứng được khung thời gian này?
Có sự tham gia của các nhà kinh doanh khác không và nếu có thì họ là ai và vai trò
của họ như thế nào. Sản phẩm của quý vị đã được kiểm tra/đánh giá chưa và nếu
có thì được làm ở đâu, khi nào và kết quả ra sao. Liệu có kế hoạch cho các sản
phẩm tương lai hoặc dòng sản phẩm thế hệ tiếp theo không? và nếu có thì đó là sản
phẩm gì và khi nào sẽ được sản xuất? Những sản phẩm mới này có được gộp vào
doanh thu và dự toán chi phí không?
5. Phân tích Ngành
Phân tích ngành: xu hướng, triển vọng nhu cầu, những rào cản đối với gia nhập thị
trường và tăng trưởng, ảnh hưởng của đổi mới và công nghệ, tác động của nền kinh
tế, chính phủ và sức khỏe tài chính của ngành; Mọi doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi của một ngành nào đó. Kế hoạch kinh doanh của quý vị phải nêu được các
lực lượng đang tham gia trong ngành của mình, những xu hướng và tăng trưởng cơ
bản theo thời gian, và công ty của quý vị khớp ở chỗ nào.
Trình diễn cho người ngoài biết quý vị am hiểu và đã dự đoán được các nhân tố
quan trọng của ngành mình, xây dựng nền tảng cho sự thành công của công ty của
quý vị. Hãy nghĩ về ngành của quý vị như là những công ty cung cấp sản phẩm và
dịch vụ tương tự như của quý vị. Điều này bao gồm các công ty bán những sản
phẩm và dịch vụ tương tự, cũng như các sản phẩm hoặc dịch vụ bổ trợ hoặc bổ
sung. Bất cứ doanh nghiệp nào nằm ở giữa một đầu là cung cấp nguyên liệu thô và
đầu kia là kênh phân phối loại sản phẩm hoặc dịch vụ của quý vị đều năm trong
ngành của quý vị.
Trong phần phân tích ngành của kế hoạch kinh doanh, hãy trả lời cho các câu hỏi
dưới đây:
1. Quy mô của ngành mình như thế nào xét cả về doanh thu và số công ty?
2. Thảo luận đặc điểm của ngành này như: xu hướng tăng trưởng, đơn vị bán ra
hoặc số nhân công.
3. Những nhân tố nào ảnh hưởng tới tăng trưởng hoặc suy thoái của ngành?
4. Xu hướng trong những năm trước là gì?
5. Dự báo xu hướng trong những năm sắp tới? (kể cả nghiên cứu minh họa)
6. Những rào cản gia nhập ngành của mình là gì?
7. Có bao nhiêu công ty dự kiến gia nhập ngành trong tương lai?
8. Những quy định nào của chính phủ tác động đến ngành và doanh nghiệp của
quý vị?
9. Ngành của quý vị có bọ điều tiết nhiều không hoặc có bị nằm trong tầm
kiểm soát của chính phủ không?
10. Giải thích tổng quan về hệ thống phân phối sản phẩm và dịch vụ trong ngành
của quý vị.
11. Để được phân phối cho ngành của quý vị có khó không? Giải thích.
6. Phân tích Thị trường
Phần này trong kế hoạch kinh doanh nên trình bày về quy mô thị trường, xu hướng,
tốc độ tăng trưởng, phân tích cạnh tranh, dự báo thị phần, giai đoạn phát triển
tương đối, và các quyết định về sản phẩm và dịch vụ. Điều quan trọng là mô tả
tổng thể thị trường cũng như phân đoạn mục tiêu mà quý vị đang mục tiêu. Quý vị
nên thảo luận những thay đổi quan trọng đang diễn ra trên thị trường, xu hướng
ngắn và dài hạn, tác động của công nghệ, quy định của chính phủ và nền kinh tế.
7. Thị trường Mục tiêu
Điều cốt yếu là phải xác định rõ thị trường mục tiêu trong kế hoạch kinh doanh –
nhà đầu tư cần thông tin này. Khách hàng của quý vị hiện nay là ai và mô tả chi tiết
đặc điểm của họ. Cung cấp thông tin như: tuổi, giới tính, vị trí địa lý, thu nhập, sức
mua tương ứng, và hơn nữa (nếu cần)
Mục tiêu của phần này nhằm xây dựng một hồ sơ về khách hàng điển hình của quý
vị. Quý vị càng mô tả các đặc tính của khách hàng rõ ràng bao nhiêu, càng dễ xây
dựng một chương trình marketing để tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả.
Thông tin và nghiên cứu được đưa vào phần thị trường mục tiêu nên lấy từ nguồn
sơ cấp và thứ cấp. Nguồn sơ cấp bao gồm thông tin quý vị phát hiện ra hoặc đúc
kết được từ quan sát của bản than và nghiên cứu, như là nghiên cứu của cá nhân,
kết quả bảng điều tra, đi thăm thực địa, và đối thoại với chuyên gia trong ngành.
Nguồn thứ cấp gồm các nguồn như tạp chí, sách, các báo cáo đã in, số liệu của
chính phủ, hoặc tìm kiếm trên mạng internet.
8. Kế họach Marketing/Bán hàng
Mô tả người sử dụng sản phẩm và dịch vụ của quý vị. Họ là ai, ở đâu và có bao
nhiêu người? Số lượng này đang tăng hay giảm và tại sao? Có sự tập trung về địa
lý không? Đối tượng mục tiêu của quý vị chỉ là thị trường nội địa hay có thể gồm
cả các cơ hội quốc tế? Làm thế nào tiếp cận được thị trường? Làm thế nào khách
hàng biết được công ty, thương hiệu, hình ảnh và sản phẩm của quý vị? Ai sẽ chịu
trách nhiệm bán hàng và marketing và thông tin nền về họ.
Phần marketing & bán hàng nên bao quát những chủ đề dưới đây:
1. Chiến lược bán hàng / phân phối
2. Chiến lược giá cả
3. Xác định vị trí sản phẩm
4. Quảng bá thương hiệu
5. Vật liệu thế chấp
6. Chiến lược quảng bá sản phẩm / thị trường
7. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng
8. Quan hệ công chúng (PR)
9. Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng
10. Marketing trực tiếp
11. Triển lãm thương mại
12. Chiến lược / kế hoạch lập trang website
13. Liên minh / quan hệ đối tác chiến lược
14. (Bảng) Ngân sách Marketing
9. Phân tích Cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh đã đi trước bạn trên thị trường. Họ đã thiết lập được vị trí, phân
phối, tiếp cận thị trường và có khách hàng. Sự sống còn của doanh nghiệp quý vị
phụ thuộc vào khả năng công ty giành được thị phần từ tay các đối thủ cạnh tranh –
hoặc chiếm lĩnh được một phân đoạn của thị trường hịên chưa được khai thác.
Nên đưa ra bảng biểu hoặc đồ thị hình bánh cho thấy thị phần của các đối thủ cạnh
tranh, xu hướng và thay đổi theo thời gian. Giải thích thị phần quý vị dự định
chiếm lĩnh, và từ tay ai hoặc làm thế nào quý vị xâm nhập được vào thị trường này.
Quý vị cũng có thể trình bày mình có ưu thế hơn đối thủ cạnh tranh ở chỗ nào? Tại
sao khách hàng sẽ chọn quý vị chứ không phải là các công ty khác? Ai đang chiếm
lĩnh thị trường và tại sao họ làm được như vậy? Điểm dễ bị tổn thương của đối thủ
cạnh tranh là ở chỗ nào và làm thế nào có thể tận dụng được những điểm yếu này.
Liệt kê những mặt mạnh và mặt yếu của từng đối thủ cạnh tranh với một cách nhìn
khách quan. Đây là những vấn đề quý vị cần cân nhắc khi hoàn tất phân tích cạnh
tranh. Phần này nên gồm những mục sau:
1. Tổng quan
2. Các sự kiện / kinh phí gần đây
3. Sáp nhập / mua lại công ty
4. Liệt kê và mô tả các đối thủ cạnh tranh chính
5. Phân tích chính xác từng doanh nghiệp cạnh tranh
6. Mặt mạnh / mặt yếu
7. Tạo sự khác biệt cho công ty
10. Đội ngũ quản lý
Trong khi phần Tóm tắt Tổng quát có một đoạn rất ngắn về độ ngũ quản lý chủ
chốt, phần này nên đi vào chi tiết từng cá nhân được giao trọng trách quản lý tiền
của nhà đầu tư. Nhấn mạnh kinh nghiệm và thành công trước đây.
Phần này nên bao gồm:
Sơ yếu lý lịch tóm tắt đội ngũ quản lý chủ chốt
Sơ đồ tổ chức (hiện nay & tương lai)
Bảng bố trí nhân lực
Ban tư vấn
Ban giám đốc
Sơ đồ tổ chức Một bảng sơ đồ tổ chức đơn giản sẽ giúp giải thích cơ cấu tổ chức
công ty, cấu trúc báo cáo và các vị trí. Bảng sơ đồ nên phản ảnh các vị trí hiện nay
và trong tương lai hoặc có thể đưa ra hai bảng – trước và sau khi có kinh phí. Hai
bảng này sẽ hữu ích hơn nếu quý vị dự báo được những thay đổi quan trọng trong
cơ cấu tổ chức sau khi có kinh phí.
Bảng bố trí nhân lực Quý vị dự định bổ nhiệm các cương vị nào và khi nào. Điều
này nên gắn với việc sử dụng nguồn thu và dự báo tài chính.
Ban Tư vấn Một Ban tư vấn tốt có thể là một tài sản giá trị giúp công ty đi qua
được bãi mìn và phát triển chắc chắn. Hãy tìm những người là chuyên gia trong các
lĩnh vực tương ứng (kế toán, luật pháp, công nghệ, học giả, tư vấn, v.v…).
11. Dự báo Tài chính
Tất cả mọi thứ đưa vào kế hoạch kinh doanh đến thời điểm này cần hỗ trợ cho các
giả định và dự báo về tài chính của quý vị. Nói cách khác, người đọc không nên
ngạc nhiên khi xem dự báo doanh thu trong vòng năm năm bởi vì quý vị đã cho họ
thông tin chi tiết về thị trường, cơ hội và chiến lược của mình. Quý vị đã mô tả lợi
thế so với đối thủ cạnh tranh; quý vị đã liệt kê cách tiếp cận thị trường và đội ngũ
quản lý có thể giúp đạt được mục tiêu đề ra. Dự báo nên có tính lôgic với những gì
quý vị đưa vào trong kế hoạch này.
Phần này nên cung cấp cho người đọc lý do tại sao quý vị đưa ra dự báo tài chính
và nên đề cập đến những mục sau:
Tổng doanh số
Dự báo đơn vị
Chi phí của hàng hóa đã bán
Tổng lãi
Phí / chi phí nhân sự
Chi phí marketing
Thâm nhập thị trường
Tiền thuê
Các tiện ích
Điện thoại
Lương
Kiểm kê
Phí thuê các nhà chuyên nghiệp
Hoa hồng
Đi lại & Giải trí
Nghiên cứu
Thuế tiểu bang
Thuế liên bang
12. Báo cáo Tài chính
Quản lý tài chính tốt là một trong những cách tốt nhất để doanh nghiệp duy trì khả
năng sinh lợi và có khả năng chi trả. Quý vị quản lý tài chính của doanh nghiệp
mình tốt đến mức nào là vấn đề then chốt đối với mọi cuộc kinh doanh thành công.
Mỗi năng hàng nghìn doanh nghiệp đầy tiềm năng thành đạt bị thua lỗ bởi quản lý
tài chính kém. Với tư cách là chủ doanh nghiệp, quý vị cần xác định và thực hiện
chính sách tài chính dẫn tới và bảo đảm quý vị sẽ hoàn thành nghĩa vụ tài chính
của mình.
Để quản lý tài chính một cách hiệu quả, lập kế hoạch ngân sách tốt và thực tiễn
bằng cách xác định số tiền thực tế cần để mở doanh nghiệp (chi phí khởi sự doanh
nghiệp) và số tiền cần để duy trì hoạt động (chi phí vận hành). Bước đầu tiên để
xay dựng một kế hoạch tài chính tốt là hoàn tất báo cáo thu nhập, phân tích dòng
tiền mặt và bảng cân đối tài sản – nếu công ty của quý vị có doanh thu.
Báo cáo thu nhập
Công cụ đầu tiên cho việc báo cáo tài chính tốt là Báo cáo Thu nhập. Đây là thước
đo doanh số và chi phí của công ty trong một khoảng thời gian xác định. Báo cáo
này được soạn định kỳ (hàng tháng trong năm đầu tiên và hàng năm trong suốt
năm năm) để cho thấy kết quả hoạt động trong khoảng thời gian kế toán này. Báo
cáo này nên tuân thủ những Nguyên tắc Kế toán đã được thống nhất chung
(GAAP) và có thông tin về doanh thu và chi phí không tính đến tính chất của
doanh nghiệp.
Phân tích dòng tiền mặt
Phân tích dòng tiền mặt được thiết kết để cho thấy quý vị đang dùng tiền vào đâu
và với tốc độ nào (tốc độ đốt cháy). Bản phân tích này được nhà đầu tư rất quan
tâm bởi vì nhà đầu tư muốn xem khi nào quý vị dự báo có dòng tiền mặt tốt – tiền
vào nhiều hơn tiền ra.
Bản cân đối tài sản
Bản cân đối tài sản cho thấy bức tranh về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp tại
một thời điểm xác định, thường là kết thúc thời kỳ kế toán. Bản này liệt kê chi tiết
các tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp sở hữu (được gọi là tài sản có) và
khoản tiền mà doanh nghịêp nợ, hoặc là đối với chủ nợ (tài sản nợ) hoặc là đối với
chủ sở hữu (vốn góp của cổ đông hoặc giá trị tịnh của doanh nghiệp).
13. Chiến lược Rút lui khỏi công ty
Để thu hút vốn đầu tư cho doanh nghiệp của mình, điều mấu chốt là phải có một kế
hoạch rút lui dành cho nhà đầu tư để họ có thể thu hồi vốn của mình và rút khỏi
công ty của quý vị. Phần viết về chiến lược rút lui khỏi doanh nghiệp của quý vị
cũng nên nêu tra kế hoạch dài hạn cho doanh nghịêp mình.
Bắt đầu bằng cách tự hỏi tại sao mình lại lao vào kinh doanh. Quý vị có cho rằng
mình sẽ vẫn tiếp tục điều hành công ty sau 20 năm, hoặc quý vị có qua tâm đến
việc tiếp tục phát triển sau một vài năm? Quý vị tham gia kinh doanh để cuối cùng
thu được khoản tiền lớn, hay là quý vị quan tâm nhiều hơn đến việc điều hành một
doanh nghiệp gia đình phát triển vững chắc và bền vững?
Điều quan trọng phải nghĩ qua hết những vấn đề này và quyết định quý vị dự định
làm gì với doanh nghiệp của mình trước khi quý vị có thể trả lời một cách thấu đáo
những câu hỏi này, và xử lý được các vấn đề liên quan tới việc làm thế nào nhà đầu
tư có thể rút lui khỏi doanh nghiệp của quý vị.
Sau đây là một số chiến lược rút lui cần cân nhắc:
Bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (Initial Public Offering) (một sự kiện rất
hiếm đối với các công ty mới thành lập)
Sáp nhập/Mua lại công ty
Đối tác kinh doanh mua lại doanh nghiệp
Bán quyền kinh doanh (Franchise)
Chúc các bạn thành công với bản kế hoạch kinh doanh của mình ... !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cach_viet_3381.pdf