1-Khái niệm
2-Đối tượng nộp thuế
3-Đối tượng không thuộc diện nộp thuế
4-Căn cứ tính thuế
5-Miễn giảm thuế
6-Tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp
7-Tính công bằng của thuế thu nhập doanh nghiệ
21 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 4419 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các yếu tố cấu thành một sắc thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
2
Lời Nói Đầu
"Thuế là một phần thu nhập mà mỗi một tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
đóng góp cho nhà nước theo luật dịnh để đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức
năng của nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập
còn lại''
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa dịch vụ
khuyến khích nền kinh tế quốc dân, đông viên phần thu nhập của người tiêu
dùng và ngân sách nhà nước và chánh được những nhược điểm của thuế
doanh thu ''thuế đánh chồng lên thuế'' và thuế lợi tức. Việc ra 2 loại thuế
mới- thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế GTGT đã làm cho nguồn thu của
ngân sách lớn, khuyến khích nền kinh tế phát triển, các thành viên doanh
nghiệp không phải đóng mà chỉ là người thu hộ Nhà nước, đồng thời với
việc miễn thuế đã làm cho nền kinh tế nước ta vân động liên tục. Việc ra 2
loại thuế mới đã làm cho nền kinh tế nước ta hội nhập với các nước trên thế
giới, giúp việc trao đổi mua bán được thuận tiện hơn. Việc ra hai loại thuế
mới là tất yếu khách quan, phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta.
Công bằng với mọi ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ, tạo mặt bàng kinh
doanh. VAT, thuế thu nhập DN góp phần đổi mới tư duy về cơ chế nộp
thuế, hạn chế đối tượng chốn thuế
3
I-Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Mỗi sắc thuế có mục đích, yêu cầu riêng nhưng đềù được cấu thành
bởi những yếu tố sau:
1-Tên gọi của thuế.
2-Đôí tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế: Xác
định thuế dược đánh trên loại đối tượng nào (hàng hóa, dịch vụ )hoặc thuế
không đánh vào đối tượng nào. Yếu tố này thường được sử dụng trong các
sắc thuế gián thu.
3-Đối tượng nộp thuế, đối tượng không phải nộp thuế: Xác định tổ
chức hay cá nhân nào có nghĩa vụ phải nộp hoặc không phải nộp một loại
thuế nhất định.
4-Cơ sở tính thuế:Xác định mức thuế được tính trên cơ sở nào.
5-Thuế suất, mức thuế, biểu thuế
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế ,biểu hiện mức độ động viên
đối với các đối tượng.
+Thuế suất nhất định : Là 1 thuế áp dụng cho 1 đối tượng tính thuế
nhất định
+Thuế suất lũy tiến:Thuế suất tăng dần theo mức độ tăng của đối
tượng tính thuế .Gồm hai loại:
Thuế suất lũy tiến từng phần: Thuế được tính từng phần theo từng bậc
thu nhập chịu thuế theo thuế suất tương ứng. Số thuế phải nộp cuối cùng là
tổng cộng số thuế đã tính cho từng phần .
Thuế suất lũy tiến toàn phần: Thuế được tính trên toàn bộ đối tượng
tính thuế theo thuế suất tương ứng.
+Biểu thuế mức thuế nhất định: tỉ lệ động viên được quy định là một
mức tuyệt đối .
Là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc các mức thuế nhất định trong
một sắc thuế .
6- Chế độ miễn giảm thúê :
Để chiếu cố đến hoàn cảnh khách quan mang lại khó khăn làm giảm
thu nhập của đối tượng nộp thuế hoặc để khuyến khích một số ngành nghề,
lĩnh vực cần khuyến khích, thường trong một sắc thuế quy định chế độ
miễn, giảm thuế bao gồm : các trường hợp miễn, giảm điều kiện thủ tục
4
miễn, giảm, mức độ miễn giảm thẩm quyền của các cấp trong việc xết duyệt
miễn giảm.
7-Trách nhiệm ,nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế: Quy định trách
nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc đăng ký, kê khai, nộp
quyết toán, lưu giữ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn theo quy định.
II- Từ 1/1/1999 hệ thống chính sách sách thuế của nước ta gồm
mười sắc thuế:
1- Thuế GTGT: là thuế tính trên khoản GT thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là thuế đánh vào việc kinh doanh một số
mặt hàng và dịch vụ và phần lớn là người có thu nhập cao mới tiêu thụ.
3- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: thuế xuất nhập khẩu là loại thuế
gián thu, còn gọi là hàng rào thuế quan, có tác dụng góp phần vào việc quản
lý các hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, bảo hộ hợp lý sản xuất tiêu dùng trong nước, tăng thu cho nhân sách
nhà nước.
4- Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập của các doanh nghiệp, áp dụng đối với cả doanh nghiệp trong
nước lẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
5- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: là loại thuế trực thu,
thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên mội phần từ người có
thu nhập cao vào ngân sách nhà nước.
6- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: đánh vào các tổ chức cá nhân được
nhà nước giao đất sản xuất nông nghiệp.
7-Thuế nhà đất: là loại thuế tài sản,ngoài việc thu cho ngân sách nhà
nước, đất góp phần quản lý đối với việc sử dụng đât ở, đất xây dựng công
trình.
8- Thuế chuyển quyền sử dụng đất: là loại thuế trực thu, ngoài việc
thu cho ngân sách nhà nước còn góp phần quản lý nhà nước về các hoạt
động chuyển quyền sử dụng đất.
9- Thuế tài nguyên: thuộc loại thuế tài sản, thuế góp phần quản lý,
bảo vệ việc khai thác sử dụng tài nguyên một cách tiết kiệm, hợp lý có hiệu
quả và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
10- Thuế môn bài: là khoản thu có tính chất lệ phí, thu hàng năm vào
các cơ sở sản suất công nghiệp và dịch vụ.
III) Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
1-Khái niệm:
5
Thuế GTGT là loại thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
(Điều I)
2- Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam
Bước vào thời kỳ hội nhập với các nước trên thế giới, hệ thống thuế
hiện hành, trong đó có thuế doanh thu bộc lộ rõ những nhược điểm vốn có
của nó, khiến cho môi trường đầu tư kếm hấp dẫn. Theo kinh nghiêm của
các nước đang áp dụng thuế VAT thì điều kiện trước tiên là mọi việc bán
hàng hóa phải có hóa đơn. Áp dụng rộng rãi biện pháp hóa đơn phải đi liền
với việc tổ chức sản xuất lớn chuyên môn hóa, tập chung hóa cao. Ở Việt
Nam hiện nay, điều kiện hóa đơn tuy chưa thật tốt nhưng không vì thế mà
không thể áp dụng VAT. Phải có hình thức áp dụng và bước đi thích hợp,
vùa áp dụng vừa tạo dần các điều kiện để thực hiện ngày càng có hiệu quả
hơn .
3- Đối tượng chịu thuế GTGT
Theo quy định tại diều 2 luật VAT và điều 2 nghị định 79-2000/NĐ-
CP ngày 29/12/2000 thì đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
4-Đối tượng nộp thuế
Theo quy định tại điều 3 thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế là đối tượng nộp thuế GTGT.
5- Đối tượng không chịu thuế GTGT
-Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế.
-Sản phẩm muối
Hàng hóa dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải
nộp thuế GTGT ở khâu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản
cố định theo dự án đó
-Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử
dụng đất
-Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do nhà nước bán cho người đang thuê
-Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi cây trồng
và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
-Dịch vụ y tế
6
-Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục thể thao không nhằm mục đích
kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, phát hành chiếu phim
nhựa, phim tài liệu
-Dạy học, dạy nghề
-Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn ngân sách của nhà
nước
-In xuất bản, phát hành báo chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc
thiểu số, tranh ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền.
-Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu
dân cư duy trì vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công
cộng và dịch vụ tang lễ.
-Duy trì, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công
trình công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp
của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo.
-Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe bus
-Điều tra thăm dò địa chất, đo đạt, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ
bản của nhà nước.
-Tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức,
cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, hải đảo, vùng
sâu vùng xa
-Vũ khí tài nguyên chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
-Hàng nhập khẩu tronh các trường hợp: viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đồ
dùng của các tổ chức, các nhân, các cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn
trừ ngoại giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
-Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam hàng
tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập.
-Hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và đối
tượng tiêu dùng nguời Việt Nam.
-Chuyển giao công nghệ
-Vàng nhập khẩu dạng thỏi chưa qua chế tác
-Một số sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa
qua chế biến do chính phủ quy định
-Hàng hóa dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp do
chính phủ quy định
6- Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện luật thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ
đúng hạn
7
Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện đúng các quy định của luật này
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân trong
phạm vi chức năng, quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan
thuế trong việc thi hành luật thuế GTGT
Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế
trong việc thi hành
7- Căn cứ tính thuế
Là giá trị tính thuế và thuế suất
-Giá tính thuế
+Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước giá tính thuế là giá
bán chưa có thuế GTGT
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu
(CIF) + thuế nhập khẩu
- Thuế suất có 4 thuế xuất : 0%, 5%, 10%, 20%
+Thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu
+Thuế suất 5% đối với mặt hàng thiết yếu hiện đang chịu thuế doanh
thu với thuế suất thấp như nước, phân bón,thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế, đồ
chơi,...
+ Thuế xuất 20% đối với hàng hóa, dịch vụ chưa khuyến khích tiêu
dùng, hiện đang chịu thuế doanh thu với mức thuế suất cao như vàng, bạc,
đá quý, khách sạn, du lịch...
+Thuế xuất 10% đối với các loại hàng hóa dịch vụ khác
8- Phương pháp tính thuế: gồm 2 phương pháp
a) Phương pháp khấu trừ: phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với
các cơ sở kinh doanh đã thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, mua bán có
hóa đơn .
VAT phải nộp= thuế VAT đầu ra - VAT đầu vào
b) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng với cơ kinh
doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn và cơ sở
kinh doanh vàng bạc, đá quý
VAT=GTGT X thuế suất
9- Nộp thuế
Cơ sở tự nộp thuế GTGT theo thông báo thuế, chậm nhất là ngày 25
hàng tháng.
Người nhập khẩu nộp thuế theo từng lần nhập khẩu cùng với nộp thuế
nhập khẩu.
8
Nếu thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra thì khấu trừ tiếp vào kỳ tính
thuế sau.
10-Quyết toán thuế
VAT quyết toán hàng năm theo dương lịch trong 60 ngày kể từ khi
kết thúc năm. Nếu còn thiếu phải nộp trong 10 ngày từ ngày nộp báo cáo
quyết toán nếu nộp thừa thì được trừ vào kỳ sau. Sáp nhập , giải thể, chia
tách phải báo cáo quyết toán trong 45 ngày kể từ khi có quyết định sáp
nhập, chia tách, giải thể .
11-Hoàn thuế
Hoàn thuế hàng quý nếu có thuế đầu vào lớn hơn thuế đẩu ra. Hoàn
thuế với tài sản cố định theo quy định chính phủ. Quyết toán thuế khi sáp
nhập, giải thể, chia tách khi có thuế dư thừa.
VÍ DỤ:Công ty kính mắt Hà Nội mở dịch vụ khám và chữa các bệnh
về mắt. vậy việc do và khám chữa bệnh của công ty này không thuộc diện
chịu thuế GTGT. Nhưng công ty lại mở một quầy bán các loại thuốc và kính
phục vụ chữa bệnh về mắt thì dịch vụ này của công ty thuộc diện chịu thuế
GTGT. Tháng 10 vừa qua, công ty đã bán được 100 cặp kính, giá chưa có
thuế GTGT là 100.000/cặp. Vậy giá tính thuế là:
000.000.10000.100100
Thuế suất là 10%
Thuế GTGT phải nộp là:
000.000.1%10000.000.10
Công ty có dự án đầu tư 60 tỷ đồng trong thời gian 3 năm. Năm đầu đã
thanh toán cho bên nhận thầu 18 tỷ đồng vả nhập máy móc thiết bị 8 tỷ
đồng. Vậy số thuế GTGT đầu vào là 2 tỉ đồng được hoàn vào đầu năm tiếp
theo.
12-Việc thực hiện thuế GTGTở Việt Nam trong giai đoạn 1999-2000
Sau 2 năm thực hiện luật thuế GTGT, tình hình kinh tế- thị trường có nhiều
những chuyển biến rõ rệt: việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giao dịch,mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã tăng cường, công tác hạch toán kinh tế
của doanh nghiệp được thúc đẩy... đồng thời đã dáp ứng được các yêu cầu
ổn định sản xuất, không làm ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu ngân sách và
ổn định thị trường. Có được kết quả tích cực như vậy là do sự chỉ đạo sát
sao của Đảng, công tác triển khai thực hiện của Chính phủ và Bộ tài chính,
nắm bắt kịp thời vướng mắc phát sinh và đề ra các giải pháp thực tiễn. Ngay
từ khi mới bắt đầu thựcc hiện, thuế GTGT đã trở thành nguồn thu quan
trọng. Chỉ trong 2 năm chúng ta đã thu được hơn 70.000 tỷ đồng và đảm
9
bảo 20%-25% trong cơ cấu thu của ngân sách Nhà nước. Đồng thời nó đã
góp phần khuyến khích đầu tư, xuất khẩu và bảo vệ sản xuất trong
nước.Thực tế cho thấy ngay cả các nước từ lâu đã áp dụng thuế GTGT và có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn cũng đều phải trải qua những giai đoạn nhất
định để hoàn thiện dần những quy định pháp lý về loại thuế này. Trong điều
kiện Việt Nam, áp dụng thuế GTGT là việc làm có tính chất đột phá trong
tiến trình cải cách căn bản và lâu dài hệ thống thuế nên không thế tránh khỏi
những bất cập ban đầu. Chúng ta cần biết nắm bắt và kế thừa những nguyên
tắc chung cũng như kinh nghiệm và xu hướng hoàn thiện thuế GTGT của
thế giới để vận dụng vào tình hình cụ thể của đất nước.
13-Bàn về việc hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là vấn đề không mới, đã được tranh luận khá sôi
nổi và được xã hội quan tâm. Vì đến nay, vi phạm hoàn thuế GTGT đang
trở thành quốc nạn, gắn với lậu thuế, rút ruột ngân sách, mang tính thởi sự
nóng bỏng, cấp bách mà nguyên nhân có cả nhược điểm về chính sách, chế
độ và tổ chức thực hiện chậm, khắc phục kém hiệu quả.
Qua tài liệu của Tổng cục thuế, từ 1/1/1999 đến 30/5/2002, số thuế GTGTđã
thu đạt 69.344 tỷ đồng(chiếm khoảng 20%tổng số thu NSNN)và tổng số
thuế đã dược hoàn đến nay là 13.342 tỷ đồng (chiếm khoảng 19,20%tổng số
thuế GTGT đã thu) Về nguyên tắc, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu
nthông đến tiêu dùng; nhằm khắc phục về cơ bản tình trạng đóng thuế trùng
lập của thuế doanh thu và khi nộp thuế GTGT ở khâu sau được trừ số thuế
GTGT đã nộp ở khâu trước. Riêng ở Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu,
xây dựng Luật thuế GTGT có nhiều ý kiến đề xuất và được Quốc hội thông
qua cho phép khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào và đối với doanh nghiệp
mua hàng nông lâm thủy sản chưa qua chế biến, quy định này nhằm hỗ trợ
cho việc tiêu thụ nông lâm thủy sản được thuận lợi hơn. Lúc đầu chế độ
khấu trừ thuế khống chỉ áp dụng với hàng hóa tiêu thụ trong nước từ
1/1/2001, theo bảng tự kê khai sau đó mở rộng diện áp dụng với cả nông
lâm thủy sản xuất khẩu, với mức thuế suất thúê GTGT được hoàn là 2%,
như là một khoản trợ giá gián tiếp đối với hoạt động zuất khẩu nông lâm
thủy sản.
Trong 3 năm thực hiện luật thuế GTGT, đã có 23.799 bộ hồ sơ xin hoàn
thuế GTGT với số tiền là 15.600 tỷ đồng. Đã giải quyết 20.347 bộ hồ sơ của
12.567 doanh nghiệp với số thuế đã hoàn 14.530.tỷ đồng, trong số đó tiền
hoàn thuế nho nông lâm thủy sản xuất khẩu chiếm khoảng 25,27%. Việc
hoàn thuế GTGT đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp thu hồi nhanh số
vốn đã ứng ra nộp thuế , góp phần giải quyết khó khăn về vốn, đẩy mạnh
10
xuất khẩu, kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư xuất khẩu hàng hóa
đặc biệt với nông lâm thủy sản.
Bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách về thuế GTGT,
1số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế khấu trừ khống thông thoáng về thuế
GTGT theo bản tự kê khai để nâng giá mua cao hơn giá thực tế , khai khống
bản kê khai nông lâm thủy sản mua và trực tiếp không qua trung gian để
chiếm đoạt trái phép số tiền hoàn thuế. Một số trường hợp lại mua hóa đơn
hàng nông lâm thủy sản nhưng không hoạt đông sản xuất kinh doanh mà chỉ
đơn thuần kinh doanh mua bán hóa đơn để hợp pháp hóa hàng lậu xuất
khẩu... Thực hiện có chế "hoàn trước, kiểm sau" với 27% trong tổng số đơn
vị đã nộp đơn xin hoàn thuế, cơ quan thuế đã phát hiện phát hiện khoảng
20% số hồ sơ đã kiểm tra sai sót, thu hồi lại cho ngân sách nhà nước 74 tỷ
đồng và chuyển một số hồ sơ vi phạm nghiêm trọng qua công an, Viện kiểm
sát làm rõ. Ngoài ra, trong 6 tháng đầu năm 2002, lực lượng công an cũng
đã phát hiện 106 vụ vi phạm hoàn thuế GTGT khống với số tiền chiếm đoạt
300 tỷ đồng(khởi tố29 vụ, xử lý hành chính 31 vụ và đang điều tra 46 vụ )
Vi phạm hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu phát sinh chủ yếu tại Lạng
Sơn,Hải Phòng, Hà Nội, An Giang,Hồ Chí Minh qua các cửa khẩu sang
Trung Quốc, Lào, Campuchia. Điển hình là hợp tác xã Vạn Lợi (An Giang)
bán hóa đơn cho các công ty tư nhân lập hồ sơ hoàn thuế khống đến 26,5 tỷ
đồng tiền thuế đối với hàng xuất khẩu có liên quan đến 87 doanh nghiệp và
93 cá nhân; Công ty cổ phần xuất khẩu Hà Nội SIMEX lập hồ sơ xuất khẩu
khống 352 tấn mực khô, chiếm đoật 5,3 tỷ đồng; Công ty sản xuất, chế biến
tinh dầu Hà Nội chiếm đoạt 3,6 tỷ đồng .
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu các giải pháp tích cực nhằm
từng bước hạn hế, ngăn trặn vi phạm về hoàn thuế không thể thực hiện chắp
vá, phiến diện theo tình thế mà cần được tháo gỡ bằng một loạt vấn đề mang
tính đồng bộ, cả về chính sách, chế độ và tổ chức thực hiện có bài bản, có
bước đi thích hợp trước mắt và lâu dài. Xin mạnh dạn đề nghị đề xuất
phương hướng nghiên cứu trên giải pháp cơ bản sau: thuế GTGT đã đến lúc
cần tổ chức tổng kết đầy đủ ưu, nhược điểm một cách khách quan, toàn
diện, khoa học, để có hướng sửa đổi bổ xung phù hợp với tình hình kinh tế-
xã hội của ta và thông lệ quốc tế. Còn đảm bảo nguyên tắc cơ bản của thuế
GTGT là mức khấu trừ ở khau sau phải khớp với số thuế đã nộp ở khâu
trước qua chứng từ, hóa đơn, sổ sách kế toán hợp lệ. Hiện nay, ngành thuế
đã phải quản lý một khối lượng cơ sở kinh doanh quá tải(trên 5000 doanh
nghiệp nhà nước, 3000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
60.000doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 1,2 triệu hộ cá thể). Do đó nên
nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi bổ xung luật thuế GTGT theo hướng chỉ áp
dụng đối với các doanh nghiệp có điều kiện thực hiện nghiêm túc, chế độ
11
hóa đơn chứng từ kế toán. Về yêu cầu hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu tiêu thụ,
xuất khẩu nông lâm thủy sản và khắc phục tình trạng lợi dụng hoàn thuế để
dút tiền của ngân sách nhà nước một cách trái phép đồng thời bảo đảm được
nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là có những chứng từ nộp thuế khâu
trước mới được khấu trừ thuế ở khâu sau, nên nghiên cứu bỏ chế độ khấu
trừ và hoàn thuế khống cùng với việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
trong diện tích hạn điền, không thu thuế với phân bón, thuốc trừ sâu, mở
rộng chế độ thưởng kim ngạch suất khẩu và các chi phí xúc tiến thương mại,
tìm thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản ở nước ngoài khi xác định căn cứ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp... hóa đơn là chứng từ gốc làm căn cứ pháp
lý để xác định nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp, nhất là thuế GTGT.
Việc quản lý chặt chẽ ở các khâu in, phát hành, sử dụng hóa đơn đều có ý
nghĩa quan trọng trong công tác chống thất thu thuế. Đối với loại hóa đơn
do bộ tài chính thống nhất để phát hành, vấn đề cơ bản cần được quan tâm
để giải quyết là phải xác định rõ ràng trách nhiêm của doanh nghiệp trong
việc mua, sử dụng từng tờ hóa đơn. Do đó, cần tăng cường tổ chức theo
dõi, kiểm tra, bí mật, quản lý việc đóng dấu ngay tại cơ quan thuế đúng tên
hiệu , địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp trên từng hóa đơn giao cho
khách hàng. Cần nghiên cứu xây dựng thành nguyên tắc chế độ và bố trí
một số cán bộ chuyên trách xẩy ra đột xuất tại doanh nghiệp, kịp thời phát
hiện và xử lý nguyên tắc trường hợp cố tình không đóng dấu đúng tên doanh
nghiệp hoặc đóng dấu đại khái, lấy lệ không đầy đủ trên tất cả các hóa đơn
theo chế độ để hợp pháp hóa hàng lậu...Các doanh nghiệp được phép tự in
và chịu trách nhiệm về hoa đơn tự in đang được mở rông. Đây là một giải
pháp tích cực nhưng không thể khoán trắng cho các doanh nghiệp và buông
lỏng quản lý.Cần thường xuyên nhắc nhở, theo dõi, kiểm tra chặt chẽ để các
nhà in và các doanh nghiệp nâng cao tinh thần trách nhiêm, tự giác tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy chế về in và sử dụng hóa đơn tự in
14-Ưu nhược điểm của thuế VAT
a- Ưu điểm: Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù
hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hóa VAT do đánh vào tiêu dùng được áp
dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa
nên tọa được nguồn thu lớn cho ngân sách.
Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí,
đảy mạnh sản xuất, VAT có diện bao quát rộng rãi đối với hàng nhập khẩu
tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao, nâng
cao tính tự giác, có tác dụng khuyến khích hiện đại hóa... VAT mang tính
trung lập về mặt kinh tế.
b)Nhược điểm:
12
Khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu tạo mặt bằng cạnh
tranh chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém giữa các doanh nghiệp,
VAT có ít thuế xuất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp thường
phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính lũy thoái. Thuế VAT thiếu linh
hoạt, mềm dẻo. Có yêu cầu cao về số liệu hoạch toán kế, toán hóa đơn và
luân chuyển hóa đơn chứng từ, có yêu cầu cao đối với bộ máy thu và quản
lý thuế, do nhược điểm đó VAT đã bị phản ứng và không chấp nhận một
các dễ dàng.
15-Tác dụng của thuế GTGT
Thuế GTGT có thể tạo ra được nguồn thu ngày càng tăng cho ngân
sách nhà nước. Đảm bảo việc thu tập chung phần lớn số thuế đánh vào từng
sản phẩm, hàng hóa ngay từ khâu đầu. Đối với doanh nghiệp kinh doanh lớn
có khả năng hạn chế thất thu ngân sách thấp hơn thuế doanh thu. Việc thu
thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hóa đơn tạo căn cứ pháp lý cho
việc thu thuế sát hơn với thực té kinh doanh. Áp dụng thuế VAT góp phần
tạo ra môi trường thống nhất của các cộng đồng Châu Âu
Thuế doanh thu đã không khuyến khích doanh nghiệp phát triển,
VAT loại bỏ được những nhược điểm này của thuế doanh thu. Ở Việt Nam
luật thuế này mà hạn chế được tình trạng gian lận, bất cập của thuế doanh
thu. Song việc hoàn thuế ở nước ta vẫn còn trục trặc làm châm tiến trình
phát triển của các doanh nghiệp, gay ra tình trạng trốn lậu thuế. Do đó, nhà
nước phải có quyết định hiệu quả hoàn thuế GTGT đầu vào nhanh chóng để
nộp VAT đầu ra rồi mà chưa được hoàn thuế đầu vào, gây ra vốn thiếu cho
các doanh nghiệp.
VAT là thuế mới bước đầu thực hiện nên còn gặp nhiều khó khăn
nhưng nó chính là luật thuế có hiệu quả đối với nền kinh tế nước ta đóng
góp vào nnguồn thu ngân sách nhà nước.
III) Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1- Khái Niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào
thu nhập của các doanh nghiệp. Luật áp dụng đối với cả doanh nghiệp trong
nước lẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2- Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Mội pháp nhân Việt Nam, cá nhân Việt Nam có thu nhập từ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hành nghề độc lập, có tài sản cho thuê.
Tổ chức nước ngoài ( không phải là pháp nhân Việt Nam) có thu
nhập phát sinh ở Việt Nam, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, phát sinh ở Việt Nam.
13
Hộ gia đình, các nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập
cao theo quy dịnh của chính phủ
3- Đối tượng không thuộc diện nộp thuế của doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu
nhập từ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trừ hộ gia đình,
cá nhân, nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của
chính phủ
4- Căn cứ tính thuế
Là thu nhập chịu thuế và thuế suất
a) thu nhập chịu thuế: bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và thu nhập khác kể cả thu nập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ ở nước ngoài
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế= doanh thu để tính thu nhập
trong kỳ tính thuế - chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế - thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ tính thuế
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh= doanh thu -
các chi phí hợp lệ
Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua bán
chứng khoán, quyền sử dụng tài sản, thanh lý
Ví Dụ công ty TNHH Tùng Lâm là đối tựơng nộp thuế GTGT (Áp
dụng phương pháp khấu trừ). Trên hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT) ghi
rõ gía bán là 350 triệu đồng. Thuế GTGT (10%) 35 triệu đồng giá thanh
toán là 385 triêu đồng. Vậy doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế là 350 triệu đồng
b- Thuế suất
Đối với doanh nghiệp trong nước: áp dụng thuế suất chung là 32%
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) áp dụng thuế
xuất chung là 25%
Đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm
kiếm, thăm dò khai thác dầu khí, áp dụng thuế suât là 50%, khai thác tài
nguyên quý hiếm khác có thể áp dụng thuế xuất 32-50% tùy từng dự án, cơ
sở kinh doanh
5- Miễn giảm thuế
Cho cơ sở trong nước mới thành lập được miễn thuế 2 năm đầu kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và đuợc giảm 50% số thuế phải nộp trong 2 năm
tiếp theo. Nếu mới thành lập ở miền núi, hải đảo, vùng có khó khăn thì thời
gian giảm thuế kéo dài thêm 2 năm nữa
+Cơ sở sản xuất thuộc dự án ưu đãi đầu tư thì được giảm thuế như
sau:
14
- Cơ sở sản xuất được miễn thuế 2 năm đầu và giảm 50% thuế trong 4
năm tiếp theo nếu đầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng có khó khăn thì thời
gian miễn thuế kéo dài thêm 1-5 năm nữa
- Cơ sở kinh dịch vụ được giảm 50% số thuế từ 1-2 năm. Nếu đầu tư
ở miền núi hải đảo, vùng có khó khăn thì được miễn thuế 1-2 năm đầu và
được giảm 50% thuế trong thời gian tối đa là 5 năm tiếp theo
Cho doanh nghiệp trong nước mở rộng quy mô kinh doanh: cơ sở sản
xuất đầu tư xây dựng dây truyền sản xuất mới, mở rộng quy mô đổi mới
công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái nâng cao năng lực sản xuất trì
được miễn thuế cho phần thu nhập tăng thêm trong năm đầu, được giảm
50% thuế cho phần thu nhâph tăng thêm trong 2 năm tiếp theo do đầu tư
mới này mang lại
Chủ cơ sở kinh doanh chuyển đén miền núi, hải đảo, vùng có khó
khăn:Cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi, hải đảo,vùng có khó khăn
được miễn thuế thu nhập 3 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế ở nơi
mới chuyển đến.
Cho các trường hợp khác
-Thu nhập từ việc trực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học.
- Thu nhập từ thực hiện hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ
nhà nước.
-Thu nhập của cơ sở kinh doanh của ngưởi tàn tật.
- Thu nhập từ hoạt động day nghề dành riêng cho người tàn tật, dân
tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh có thu nhập thấp.
- Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+Miễn giảm thuế cho nhà đầu tư nước ngoài có các dự án thuộc diện
khuyến khích cho đầu tư
- Từng dự án thuộc lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư, có thể được miễn
thuế tối đa là 2 năm và giảm 50% số thuế trong thời gian tối đa là 2 năm tiếp
theo.
- Nếu dự án có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì thời gian đầu
tư được miễn thuế tối đa là 4 năm và thời gian được giảm thuế tối đa là tiếp
theo
-Đối với trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì thời gian miễn
giảm thuế tối đa là 8 năm
- Hoàn lại thuế cho doanh nghiệp FDI đầu tư: Doanh nghiệp FDI
dùng thu nhập được chia để tái đầu tư vào các dự án khuyến khích đẩu tư sẽ
được hoàn lại một phần toàn bộ số thuế thu nhập
+ Cho nhà đầu tư nước ngoài trong một số trường hợp sau:
15
- Việt kiều đầu tư về nước theo luật đầu tư nhiều người tại Việt Nam
được giảm 20% số thuế so với các dự án cùng loại, trừ trường hợp đã được
hưởng mức thuế là 10% được nộp thuế chuyển lợi nhuận là 5%
-Bằng sánh chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ
thuật dùng để góp vốn pháp định được miễn thuế thu nhập.
-Thu nhập từ chuyển nhượng giá tri phần vốn góp của nhà đầu tư nhà
nước sẽ được miễn thuế nếu chuyển nhượng cho doanh nghiệp trong nước.
-Cơ sở kinh doanh trong ngành sản xuất, xây dựng, vận tải xử dụng
nhiều lao đông nữ thì được xét giảm thuế.
+Chuyển lỗ
Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp và hoạt động theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được
chuyển số lỗ này sang năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế thu nhập. Nếu số lỗ bù trừ chưa hết thì được chuyến số lỗ còn lại sang
năm tiếp theo, thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
Ví Dụ: Công ty A có thu nhập chịu thuế là 200 triệu ở năm 1999.
Tháng 1/2000, công ty A đưa một dây truyền công nghệ mới vào sản xuất,
do vậy thu nhập chịu thuế của 3 năm liên tiếp (2000,2001,2002) giả định là
500 triệu một năm. Vậy công A được:
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp của phần thu nhập tăng thêm
trong năm 2000 là 500 tr - 200tr = 300tr
(Công ty A chỉ phải nộp thuế thu nhập là tr64%32200 )
- Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của phần thu nhập tăng thêm của
2 năm 2001 và 2002 ( tr48%50%32)200500(
(Công ty A chỉ phải nộp thuế thu nhập ở 2 năm 2001 và 2002 mỗi
năm là trtrtr 11248%32500 )
6- Tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp
Để góp phần và thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa,
khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập
của người dân vào ngân sách nhà nước đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp
lý giữa các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh có thu nhập. Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp thay thế thuế lợi tức trước đây. Thuế thu nhập doanh
nghiệp có nhiều ưu điểm: đã làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, đóng
góp vào nền kinh tế, thúc đẩy doanh nghiệp tích cực sản xuất xong do mới
thực thi nên còn nhiều hạn chế như tình trạng khai man thu nhập, tăng chi
phí để giảm thuế thu nhập.
7- Tính công bằng trong thuế thu nhập doanh nghiệp
" Công bằng" là một tiêu chuẩn rất quan trọng khi đánh giá một hệ
thống thuế hay một sắc thuế nào đó. Hầu hết các nước khi tiến hành cải cách
trính sách thuế đều rất coi trọng nguyên tắc công bằng bình đẳng với yêu
16
cầu càn phải đạt được là coi trọng bình đẳng theo chiều dọc và chiều
ngang.Trong bài này em xin đề cập việc đáp ứng tính công bằng trong các
quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và định hướng sửa đổi cho
phù hợp với lý luận và thực tế tình hình kinh tế xã hội cũng như quá trình
hội nhập của nước ta.Trước hết xem xét luật thuế thu nhập có đảm bảo về
tính công bằng theo chiều ngang hay không. Trông hệ thống chính sách thuế
của Việt Nam hiện nay thì thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế trực thu
đặc trưng nhất. Tính công bằng cũng được thể hiẹn rõ như sau:
Thứ nhất luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định đối tượng nộp
thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa có thu nhập
đều phải nộp thuế, không phân biệt theo ngành nghề, hình thức tổ chức kinh
doanh. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp còn thể hiện tính công bằng
ở chỗ quy định áp dụng một mức thuế phổ thông là 32% cho tất cả các
ngành nghề sản xuất, kinh doanh, không phân biệt theo từng ngành nghề
kinh doanh như luật thuế lợi tức trước đây nhằm đảm bảo yêu cầu là mọi
đối tượng nộp thuế có mức thu nhập ngang nhau thì có nghĩa vụ thuế thu
nhập như nhau.
Thứ hai, luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định hộ gia đình và cá
nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao và đối tượng chịu
thuế. Ngoài ra cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực có lợi nhuận thấp, khó khăn
thì được hưởng những mức thuế xuất ưu đãi và cơ sở kinh doanh có thu
nhập cao thuận lợi thì còn phải nộp thuế thu nhập bổ sung 255 trên phần thu
nhập cao cho phần thu thuế mang lại
Tính công bằng theo chiều dọc được thể hiện: điều 24 của luật quy
định xử lý vi pham đối với đối tượng nộp thuế nhue xử phạt theo số tiền tuyệ
đối, phạt chậm nộp theo mức 0,1% mỗi ngày trên số lần nộp chậm , xử phạt
theo số lần chốn thuế hoặc chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều
26 quy định nếu cán bộ thuế có hành vi vi pham thì tùy theo mức độ vi phạm
thì cá nhân, cán bộ thuế sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiêm hình sự
nếu cán bộ thuế xử lý sai gây thiệt hại cho đối tượng nộp thuế thì đối tượng
nộp thuế sẽ được bồi thường thiệt hại theo quy định. Nếu cán bộ thuế và đối
tượng nộp thuế thực hiện tốt quy định luật thuế sẽ được khen thưởng.
Tuy nhiên xét trong quy định cụ thể thì chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp vẫn còn chưa thực sự công bằng hợp lý như:
Một là, hiện nay chính sách thuế còn tồn tại hai biểu thuế áp dụng
riêng cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài : đối với doanh nghiệp trong nước mức thế suất chung là 32%. Còn
mức thuế suất ưu đãi đối với lĩnh vực ngành nghề khuyến khích đầu tư là
25%, 20%, 15% tùy theo điều kiện cụ thể. Đối với doanh ghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
17
mức thuế suất phổ thông là 25% còn mức thuế ưu đãi đối với lĩnh vực
ngành nghề địa bàn khuyến khích đầu tư là 20%, 10%, ...tùy điều kiện.
ngoài ra khi chuyển thu nhập ra nước ngoài phải nộp thuế chuyển thu nhập
theo mức 3%,5%,7% tùy điều kiện.Những quy định trên đã phát sinh sự
không công bằng về mức điều tiết thu vào ngân sách nhà nước giữa doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Hai là, chính sách thuế thu nhập hiện hành còn quy định 2 hệ thống
ưu đãi miễn thuế, giảm thuế khác nhau đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những quy định này
tạo nên sự không công bằng trong quan hệ đối xử giữa các thành phần kinh
tế về mức ưu đãi và thời gian ưu đãi thuế.
Từ những phân tích trên chúng ta nên chăng cần sửa đổi các nội dung sau:
Thứ nhất, thực hiện một mức thuế xuất phổ thông là 30%. Đồng thời
áp dụng các mức ưu đãi là 25%,20%,15% thống nhất cho cả doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;bỏ quy định thuế thu
nhập doanh nghiệp bổ xung đối với doanh nghiẹp trong nước; bỏ quy định
thu thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.Nếu thực hiện phương pháp áp dụng chung một thuế xuất phổ
thông vừa đảm bảo thống nhất về các mức thuế xuất giữa doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vưa đảm bảo đơn
giản phù hợp vừa thu hút đầu tư nước ngoài. Và bỏ quy định thu thuế thu
nhập bổ sung và bỏ những quy định thu thuế chuỷên thu nhập ra nước ngoài
sẽ tạo mặt bằng mức điều tiết về thuế thu nhập chung cho tất cả các thành
phần kinh tế, tránh được những khó khăn phức tạp trong việc quản lý thu
thuế, tạo tâm lý thuận lợi cho việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nâng
cao năng suất
Thứ hai thực hiện đồng nhất mức thuế suất ưu đãi giữa doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đàu tư nước ngoài là 25%, 20% , 15%.
Phương án này sẽ giảm bớt sự ưu đãi đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và giữ nguyên mức thuế suất ưu đãi đối với doanh nghiệp trong
nước đồng thời quy định thống nhất về thời gian áp dụng mức thuế suất ưu
đãi cho cả hai loại hình doanh nghiệp này. Ngoài ra cac mức ưu đãi và thời
gian miễn thuế, giảm thuế cũng nên quy định chung.
Có thể nói việc sửa đổi chính sách thuế theo hướng trên là phù hợp
với su thế chung của các nước trong việc cải cách chính sách thuế thu nhập
để đảm bảo tính công băng, tính trung lập và hiệu quả của thuế thu nhập và
cả hệ thống chính sách thuế nói chung.
18
Kết Luận
Ở Việt Nam hai luật thuế này mới được triển khai do đó nhà nước
phải hoàn chỉnh dự thảo để trình ban hành và phổ biến rộng rãi cho mọi
người biết và thực hiện. Đồng thời xử lý nghiêm minh tình trạng trốn thuế,
lợi dụng thuế và không thi hành đúng theo pháp luật. Nhờ có hai luật thuế
này mà đảm bảo cho nguồn thu ngân sách nhà nước, tránh được sự bất cập,
cứng nhắc của các loại thuế doanh thu và thuế lợi tức. Việt Nam đã thực
hiện hai loại thưế này gó phần vào quan hệ kinh tế với thế giới dẽ dàng hơn,
phương thức thanh toán cũng thuận tiện hơn.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, ra nhập khối tự
do ASEAN và WTO càng đặt chính sách và thủ tục hiện hành về thuế của
nước ta trước nhu cầu bức thiết phải tiếp tục sữa đổi điều trỉnh hoàn thiên.
Có như vậy nền kinh tế ta mới phát triển được và vững vàng từng bước
trong cơ ché thị trường phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế.
19
MỤC LỤC
Lời mở đầu
I-Các yếu tố cấu thành sắc thuế.
1-Tên gọi của thuế
2-Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế
3-Đối tượng nộp thuế, đối tượng không phải nộp thuế
4-Cơ sở tính thuế
5-Thuế suất, mức thuế, biểu thuế
6-Chế độ miễn giảm thuế
7-Trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế
II-Hệ thống chính sách thuế
1-Thuế GTGT
2- Thuế tiêu thụ đặc biệt
3-Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
4-Thuế thu nhập doanh nghiệp
5-Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
6-Thuế sử dụng đất nông nghiệp
7-Thuế nhà đất
8-Thuế chuyển quyền sử dụng đất
9-Thuế tài nguyên
10-Thuế môn bài
III-Thuế GTGT
1-Khái niệm
2-Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam
3-Đối tượng chịu thuế
4- Đối tượng nộp thuế
5-Đối tượng không chịu thuế
6-Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện luật thuế GTGT
7-Căn cứ tính thuế
8-Phương pháp tính thuế
9-Nộp thuế
10-Quyết toán thuế
11-Hoàn thuế
20
12-Việc thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam giai đoạn 1999-2000
13-Bàn về hoàn thuế GTGT
14-Ưu nhược điểm của thuế GTGT
15-Tác dụng của thuế GTGT
III- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1-Khái niệm
2-Đối tượng nộp thuế
3-Đối tượng không thuộc diện nộp thuế
4-Căn cứ tính thuế
5-Miễn giảm thuế
6-Tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp
7-Tính công bằng của thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết luận
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1-Giáo trình luật kinh tế trường đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội
2-Sách hệ thống thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp
3-Thời báo kinh tế
4-Báo doanh nghiệp và pháp luật
5-Báo pháp luật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_cau_thanh_cua_thue_8491.pdf